Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh ninh bình hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.58 KB, 22 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án: Đề tài “Chất lượng nguồn nhân
lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình hiện nay” là vấn đề nghiên
cứu đã được nghiên cứu sinh quan tâm, ấp ủ và dành nhiều công sức, tâm
huyết để nghiên cứu. Đây là đề tài mới và khó, chưa có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này; tuy vậy, trên cơ sở tiếp cận kết quả nghiên cứu
của các công trình khoa học trước; được sự góp ý, giúp đỡ của các cán bộ
hướng dãn khoa học, các chuyên gia, các nhà khoa học và những kinh
nghiệm của bản thân đã cho phép tác giả triển khai nghiên cứu đề tài này.
Đề tài luận án tập trung luận giải, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trên cơ sở đó đề
xuất một số quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng NNL QLNN về
kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. Đề tài nghiên cứu không trùng
lặp với các công trình khoa học đã công bố.
2. Lý do chọn đề tài
NNL QLNN về kinh tế là một bộ phận quan trọng của NNL QLNN,
giữ vai trò quyết định trong việc thực thi các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
QLNN về kinh tế. Hiệu lực và hiệu quả, chất lượng hoạt động của bộ máy
QLNN về kinh tế ở địa phương được quyết định nhiều yếu tố nhưng xét cho
cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực, hiệu quả công tác của NNL
QLNN về kinh tế ở địa phương. Sự phát triển hay trì trệ của địa phương, lĩnh
vực hay ngành kinh tế nào đó phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng NNL QLNN
về kinh tế. Những thành tựu của 30 năm đổi mới trong phát triển KT - XH ở
Việt Nam trong đó có sự đóng góp to lớn của NNL QLNN về kinh tế, nhiều
người có đủ tài, đức, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm... Tuy nhiên,
chúng ta đang đứng trước một thách thức lớn đó là chất lượng NNL QLNN về
kinh tế còn nhiều hạn chế về trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức và lối
sống. Vì vậy, tất yếu nước ta phải chú trọng nâng cao chất lượng NNL QLNN
về kinh tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Với vị trí, vai trò rất
quan trọng, yếu tố chủ quan trong phát triển KT - XH, trong đó phát huy yếu


tố con người mà trọng tâm là NNL QLNN về kinh tế các cấp. Do vậy việc
nghiên cứu đánh giá một cách khách quan, khoa học về chất lượng NNL
QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở góp
phần giúp cho tỉnh làm tốt công tác xây dựng và nâng cao chất lượng NNL
QLNN về kinh tế đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra.
Tỉnh Ninh Bình có tám đơn vị hành chính (6 huyện và 2 thành
phố) với dân số hơn 90 vạn người, đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể
về phát triển KT, XH, VH... Xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm,
nâng cao đời sống... Trong thành tích chung đó có sự đóng góp quan
trọng của NNL QLNN về kinh tế các cấp ở Tỉnh trong việc thực thi các
chức năng, nhiệm vụ QLNN về kinh tế ở địa phương. Những năm qua
tỉnh Ninh Bình đã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng NNL nói
chung, chất lượng NNL QLNN về kinh tế nói riêng, bước đầu đã đạt
được nhiều thành tựu nổi bật. Chất lượng NNL QLNN về kinh tế từng
bước được nâng lên, cơ cấu ngày càng phù hợp hơn, đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, QLNN về kinh tế được trẻ hóa... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đã đạt được, NNL QLNN về kinh tế của Tỉnh vẫn còn những bất cập cần
được giải quyết. Cụ thể: Một bộ phận cán bộ có biểu hiện suy thoái về
đạo đức, lối sống; trình độ, năng lực chuyên môn chưa đảm bảo, trình độ
năng lực ở nhiều vị trí còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới; kỹ năng, phương pháp làm việc, tác phong công tác
còn hạn chế nên hiệu suất công việc chưa cao. Trong khi đó hiện nay
chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về chất lượng NNL QLNN
về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình một cách toàn diện dưới góc nhìn của kinh tế
chính trị. Với mong muốn góp sức mình vào nâng cao chất lượng NNL
QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình, Nghiên cứu sinh chọn: “Chất lượng
nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình hiện nay”
làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài



2
3.1. Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về chất lượng NNL
QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình hiện nay trên cơ sở đó đề xuất quan
điểm, giải pháp nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh
Bình thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng NNL QLNN về
kinh tế ở tỉnh Ninh Bình, kinh nghiệm của một số địa phương trong
nước và bài học rút ra đối với tỉnh Ninh Bình trong việc nâng cao chất
lượng NNL QLNN về kinh tế.
- Đánh giá thực trạng chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh
Ninh Bình từ năm 2011- 2016, chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng và
những vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng NNL QLNN về
kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng NNL
QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: chất lượng NNL QLNN về kinh tế
dưới góc độ của khoa học kinh tế chính trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
bao gồm lực lượng tiềm tàng và lực lượng hiện có. Lực lượng tiềm tàng là
những người có khả năng và đủ điều kiện tuyển dụng vào các cơ quan
QLNN về kinh tế. Lực lượng hiện có bao gồm CBCC, viên chức nhà nước
thực hiện chức năng QLNN về kinh tế theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công tại cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương (HĐND các cấp);
cơ quan chấp hành (UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn QLNN về
kinh tế) và cơ quan bảo vệ pháp luật (Tòa án nhân dân,Viện kiểm sát nhân
dân); CBCC QLNN về kinh tế ở các cơ quan, đơn vị có tính chất chuyên

môn, đặc thù (hải quan, thuế, kiểm lâm...). Luận án chỉ tập trung nghiên
cứu làm rõ chất lượng NNL QLNN về kinh tế hiện có ở HĐND - UBND
các cấp, các cơ quan chuyên môn QLNN về kinh tế từ cấp Tỉnh đến cấp
cơ sở (cán bộ, công chức, viên chức). Các đối tượng là lực lượng tiềm
tàng, những người công tác ở các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan
có tính chất chuyên môn đặc thù, các đơn vị kinh doanh, các tổ chức sự
nghiệp kinh tế ở địa phương không thuộc đối tượng khảo sát của luận án.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu điều tra khảo sát từ 2011 đến
2016; quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở
tỉnh Ninh Bình đến 2025, tầm nhìn đến 2030.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận: Luận án được hoàn thành dựa trên cơ sở lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trò của nhân tố con người
trong sự phát triển KT -XH nói chung, chất lượng đội ngũ cán bộ QLNN
về kinh tế nói riêng, đồng thời kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố.
5.2. Cơ sở thực tiễn: Luận án được thực hiện trên cơ sở tham
khảo các báo cáo, thống kê của các cơ quan QLNN của tỉnh về chất
lượng NNL trong khu vực hành chính, sự nghiệp; NNL trong các cơ
quan QLNN về kinh tế; đồng thời dựa vào kết quả khảo sát, điều tra của
tác giả về chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh từ 2011 đến 2016.
Nguồn tài liệu của luận án bao gồm các Nghị quyết TW 4 khóa
XI, XII của Đảng, các văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI,
XII của Đảng, Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình, các Nghị
quyết của Tỉnh ủy, chỉ thị, quyết định của Ủy ban nhân dân, báo cáo, số
liệu của Sở Nội vụ, ..



3
5.3.Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học KT CT Mác-Lênin, tập trung vào các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp chung: Luận án được hoàn thành dựa trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin. Phương pháp này được sử dụng trong cả ba chương của luận án.
- Các phương pháp sử dụng cụ thể trong luận án:
+ Phần tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: luận
án sử dụng phương pháp hệ thống hóa, phân tích, đánh giá tổng hợp kết
quả nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề
tài luận án; rút ra các kết luận khoa học về kết quả đạt được, vấn đề đang
nghiên cứu và vấn đề chưa được nghiên cứu.
+ Ở chương 1: luận án sử dụng phương pháp diễn giải - quy nạp, trừu
tượng hóa khoa học; hệ thống hóa để tìm hiểu khái niệm NNL, xây dựng khái
niệm NNL QLNN về kinh tế, khái niệm chất lượng NNL QLNN về kinh tế,
đặc điểm, yêu cầu, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng, tiêu chí đánh giá chất lượng
NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình, kinh nghiệm của các địa phương và
bài học cho tỉnh Ninh Bình về nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế.
+ Chương 2: sử dụng phương pháp duy vật lịch sử, lôgic; Bám sát
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành của Kinh tế Chính trị là trừu tượng
hoá khoa học để phân tích đối tượng nghiên cứu là quan hệ sản xuất trong sự
tương tác với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng để từ đó làm sáng tỏ
những ưu điểm, hạn chế, những vấn đề đặt ra, nảy sinh trong việc nâng cao
chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở Tỉnh. Ngoài ra luận án sử dụng các
phương pháp: Phân tích và tổng hợp; thống kê so sánh; khảo sát điều tra xã
hội học (điều tra, khảo sát đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức trong các
cơ quan QLNN về kinh tế để khẳng định tính đại diện, chính xác của đối
tượng được điều tra khảo sát là NNL QLNN về kinh tế) và phương pháp
chuyên gia; sử dụng các bảng, biểu, sơ đồ để minh họa kết quả nghiên cứu.
+ Chương 3: sử dụng phương pháp hệ thống hóa và quy nạp; Phân tích
và tổng hợp; phương pháp chuyên gia để chỉ ra quan điểm và giải pháp nâng

cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình phù hợp với vấn đề
đặt ra ở chương 2 và có tính khả thi.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận giải rõ quan niệm, đặc điểm, yêu cầu, vai trò, tiêu chí đánh giá
chất lượng NNL QLNN về kinh tế;
- Luận giải rõ các yếu tố tác động đến chất lượng NNL QLNN về
kinh tế ở tỉnh Ninh Bình; kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và
bài học rút ra cho Tỉnh đối với việc nâng cao chất lượng NNL QLNN về
kinh tế.
- Chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân; rút ra bài học kinh nghiệm và
những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết để nâng cao chất lượng NNL
QLNN về kinh tế ở địa phương làm tiền đề cho xây dựng cơ chế, chính sách
tác động nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở Tỉnh.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng NNL QLNN
về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về chất lượng NNL QLNN về kinh tế.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp những luận
cứ khoa học, làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý
tham khảo đưa ra những quyết sách đúng đắn trong việc phát triển, nâng
cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở địa phương.


4
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy
môn kinh tế chính trị, kinh tế nguồn nhân lực ở các nhà trường, cơ sở
đào tạo đại học.
- Luận án hoàn thành cũng góp phần cung cấp những tư liệu thực

tế, các quan điểm, giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn
đang đặt ra trong việc nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế, đồng
thời cung cấp kinh nghiệm để có thể vận dụng cho các địa phương khác
có điều kiện tương đồng với tỉnh Ninh Bình.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 3 chương (8 tiết). kết luận, danh mục các
công trình khoa học của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ Ở TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY
1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây vấn đề chất lượng nguồn nhân lực
quản lý nhà nước về kinh tế đã thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà
lãnh đạo, quản lý, của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Do vậy đã
có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này được công bố, có thể liệt
kê dưới đây những nhóm công trình sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài: Nghiên cứu sinh
đã tổng quan được 08 công trình. Trong đó, các tác giả đã đi sâu nghiên
cứu về NNL chất lượng cao và nâng cao chất lượng NNL khu vực nhà
nước, các giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế.
Nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của Xinh Khăm-Phôm Ma Xay
(2003), “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của
Đảng và Nhà nước Lào hiện nay”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị quốc gia, Hà Nội [40]. Sư Lao Sô Tu Ky (2014), “Nguồn nhân
lực cho phát triển kinh tế - xã hội ở thủ đô Viêng Chăn”, Luận án Tiến sĩ
kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội. [64].
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước: Bên cạnh các
nghiên cứu ngoài nước, NCS đã tổng quan được 33 công trình nghiên cứu
trong nước liên quan đến đề tài. Các công trình này đã tập trung nghiên
cứu những vấn đề về: lý luận, thực trạng; quan điểm và giải pháp về phát

triển NNL chất lượng cao, nâng cao chất lượng NNL QLNN; NNL QLNN
về kinh tế về kinh tế. Nổi bật là các công trình:
1.2.1. Các công trình tiêu biểu về nguồn nhân lực chất lượng cao,
phát triển nguồn nhân lực
+ Các công trình nghiên cứu là luận án, đề tài khoa học và sách:
Lưu Ngọc Trịnh (1994), “Vai trò của nhân tố con người trong quá trình
phát triển kinh tế Nhật Bản ở giai đoạn thần kỳ 1951-1973” [70]. Trần Văn
Tùng và Lê Thị Ái Lâm (1996), “Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế
giới và thực tiễn nước ta” [74]. Vũ Huy Chương (2002), “Đánh giá, dự báo triển
vọng và những giải pháp cơ bản tạo nguồn lực để tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” [12]. Bùi Thị Ngọc Lan (2002), “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam” [37]. Lê Thị Ngân (2005) “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam”, [49]. Lê Du Phong (2006)
“Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam” [50]. GS.Viện sỹ Phạm Minh Hạc (2008), “Phát triển
văn hoá con người và nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước” [30]. PGS.TS Phạm Hồng Tung (2008) “Lược khảo về kinh nghiệm phát
hiện, đào tạo và sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam” [75]. Nguyễn thị Thu
Phương (2009) “Chiến lược nhân tài của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay và
một số kinh nghiệm đối với Việt Nam” [53]. Dương Văn Quảng, Bành Tiến
Long, Trịnh Đức Dụ (2009), “Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hội nhập quốc
tế” [55]. Lê Thị Hồng Điệp (2010), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam” [24]. Nguyễn Ngọc Phú (2010),
“Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý xã hội ở Việt Nam


5
trong tiến trình đổi mới - Những vấn đề lý luận; Thực trạng nguồn nhân lực,
nhân tài của đất nước hiện nay. Những vấn đề đặt ra - giải pháp” [51]. Nguyễn
Hữu Tiệp (2010), “Giáo trình nguồn nhân lực” [67]. Lê Quang Hùng năm

(2011) “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung” [35]. Trần Bích (2012), "Đột phá phát triển nhân lực nhìn từ kinh
nghiệm Đài Loan" [7].
+ Các bài viết và hội thảo khoa học:
Nguyễn Văn Điển (2011), "Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho nền kinh tế tri thức Việt Nam" [21]. Vũ Thị Phương Mai
(2007), “Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam hiện nay”
[42]. Sở Giáo dục - Đào tạo (2008), Thành đoàn, Sở Lao động thương binh và
xã hội “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển
thủ đô - thực trạng và giải pháp” [57]. Lê Thị Hồng Điệp (2009), "Kinh
nghiệm trọng dụng nhân tài để hình thành nền kinh tế tri thức của một số quốc
gia châu Á và những gợi ý cho Việt Nam" [23].
1.2.2. Các công trình tiêu biểu về nguồn nhân lực quản lý nhà
nước, quản lý nhà nước về kinh tế
+ Các công trình nghiên cứu là luận án, đề tài khoa học và sách:
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nhiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước” [71]. Nguyễn Vĩnh Giang (2004), "Nâng cao năng
lực của cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp quốc doanh ở Hà Nội"
[26]. Vi Văn Vũ (2005), "Quy hoạch, đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý nhà nước về kinh tế của tỉnh Đồng Nai" [80]. Võ
Xuân Tiến (2007), “Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong các cơ
quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng” [66]. Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng (2010), “Giải pháp quản
lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố Đà
Nẵng đến năm 2015” [60]. Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn (2011), “Thực trạng,
giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, điều hành và thực thi nhiệm vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn
hiện nay” [59]. Phạm Văn Sơn (2012), “Nghiên cứu phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế” [63]. Cao Khoa Bảng (2013), "Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ
đô" [5]. Nguyễn Văn Đông (2015), "Đội ngũ cán bộ chủ chốt về kinh tế
cấp tỉnh ở Hòa Bình thời kỳ hội nhập quốc tế " [22].
+ Các bài viết, hội thảo khoa học:
Bộ Kế hoạch và đầu tư (2011), “Báo cáo tổng hợp Quy hoạch
phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020” [9]. Nguyễn Thị
Minh Phước (2011), “Kinh nghiệm của Trung Quốc về phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực” [52]. Phạm Việt Dũng (2012), “Quản lý
và sử dụng nguồn nhân lực - kinh nghiệm của các nước phát triển” [15].
Văn Tất Thu (2012), "Yêu cầu nâng cao chất lượng trình độ, năng lực đội
ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế" [69].
1.2.3. Các công trình tiêu biểu liên quan trực tiếp đến chất lượng
nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
Ban Tổ chức tỉnh uỷ Ninh Bình (2007), “Xây dựng đội ngũ cán
bộ trong sạch vững mạnh đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước” [3]. Trường Chính trị tỉnh Ninh Bình (2007),
“Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp
cơ sở (xã, phường, thị trấn) giai đoạn 2006-2010 tỉnh Ninh Bình” [72].
Ban Tổ chức tỉnh uỷ Ninh Bình (2008), “Đổi mới nâng cao chất lượng
công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ ở
tỉnh Ninh Bình trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”
[4]. Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Ninh Bình (2009), “Điều tra
thực trạng và đề xuất giải pháp đào tạo sử dụng nguồn nhân lực phục vụ sự


6

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Ninh Bình đến năm 2020” [38]. Đại
học Hoa Lư - Ninh Bình (2009), “Nguồn nhân lực để phát triển du lịch
Ninh Bình thực trạng và giải pháp” [16]. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Ninh
Bình (2014), “Các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp tăng tỷ lệ nữ tham gia
cấp uỷ và HĐND các cấp tỉnh Ninh Bình nhiệm kỳ 2015-2020” [33]. Sở
Nội Vụ tỉnh Ninh Bình (2015), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020 (từ khi có
luật CBCC 2008 đến tháng 4/2015)” [62].
2. Khái quát kết quả nghiên cứu chủ yếu của các
công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra
luận án tiếp tục giải quyết
2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu chủ yếu của các công trình
khoa học đã công bố có liên quan đế đề tài luận án
Các công trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng
cùng một mục đích là tập trung nghiên cứu quá trình xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ công chức quản lý kinh tế. Các công trình đã có sự
đóng góp về việc nâng cao lý luận và thực tiễn để xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về kinh tế.
Thực tế cho thấy, đến nay chưa có công trình khoa học nào được
công bố đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống về chất lượng nguồn nhân
lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình. Mặc dù vậy, các công
trình của các tác giả nêu trên là nguồn tài liệu tham khảo quý cho nghiên
cứu sinh thực hiện đề tài: “Chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình hiện nay”.
2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết
Thứ nhất: Làm rõ quan niệm về NNL QLNN về kinh tế, NNL
QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình; NNL QLNN về kinh tế có những đặc
điểm gì? vai trò của NNL QLNN về kinh tế? Yêu cầu đối với NNL
QLNN về kinh tế?.
Thứ hai: Đưa ra quan niệm về chất lượng NNL QLNN về kinh tế?

chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình? Làm rõ các tiêu chí
đánh giá chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
Thứ ba: Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tác động đến chất lượng
NNLQLNNvề kinh tế ở tỉnh Ninh Bình; chỉ ra những bài học rút ra từ kinh
nghiệm nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế của một số địa phương.
Thứ tư: Đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và những
vấn đề cần tập trung giải quyết từ thực trạng chất lượng NNL QLNN về
kinh tế ở tỉnh Ninh Bình.
Thứ năm: Đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nâng cao
chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ Ở TỈNH NINH BÌNH VÀ
KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG NƯỚC TA
1.1. Quan niệm về chất lượng, chất lượng nguồn nhân lực và
chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế
1.1.1. Quan niệm về chất lượng
Theo Từ điển tiếng Việt của Nguyễn Văn Hùng-Thái Xuân Đệ: Chất
lượng là giá trị về mặt lợi ích, “chất lượng” hiểu ở nghĩa chung nhất là cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của mỗi con người, sự vật, sự việc [34].
Theo Juran - một Giáo sư người Mỹ: "Chất lượng là sự phù hợp
với nhu cầu".
Theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa: "Chất lượng là sự thoả mãn
nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất"
Theo Giáo sư Crosby: "Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu
hay đặc tính nhất định".
1.1.2. Quan niệm về chất lượng nguồn nhân lực


7

1.1.2.1. Quan niệm về nhân lực, nguồn nhân lực và vai trò của
nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
* Quan niệm về nhân lực: Nhân lực là “Sức người, về mặt dùng
trong lao động sản xuất” là sức của con người: gồm sức lực cơ bắp (thể
lực), trình độ tri thức được vận dụng vào quá trình lao động của mỗi cá
nhân (trí lực), những ham muốn, hoài bão của bản thân người lao động
hướng tới một mục đích xác định (tâm lực) [76 tr .710].
* Quan niệm về nguồn nhân lực: Theo Từ điển tiếng Việt: Nguồn
là “Nơi bắt đầu của sông, suối. Nơi bắt đầu, nơi phát sinh ra hoặc nơi có
thể cung cấp” [76, tr. 692].
Theo nghĩa rộng: NNL được hiểu là các cá nhân, những con
người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, bao gồm các yếu tố về thể
chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Tác giả Hà Quý
Tình cho rằng: “Nguồn nhân lực là toàn bộ sức lao động của những
người trong độ tuổi lao động có khả năng huy động trong các lĩnh vực
của đời sống kinh tế – xã hội” [ 68, tr.6 ]
Theo nghĩa hẹp, tác giả Trần Thị Tuyết Mai cho rằng: “Nguồn
nhân lực là bộ phận của dân số bao gồm những người trong độ tuổi quy
định, có khả năng lao động” [41, tr.17]. Quan niệm này đồng nhất NNL
với lực lượng lao động, mới nói đến yếu tố hiện có mà chưa nói đến yếu tố
tiềm tàng của lực lượng lao động.
Tiếp thu có chọn lọc các quan niệm trên, nghiên cứu sinh cho
rằng, nguồn nhân lực của một quốc gia (hay của một ngành, địa phương):
là tổng thể số lượng và chất lượng con người (bộ phận hiện có và bộ
phận tiềm tàng) với tổng hoà các tiêu chí về trí lực (trình độ, trí tuệ), thể
lực (sự dẻo dai, khả năng chống lại bệnh tật...) và tâm lực (những phẩm
chất đạo đức, tinh thần thái độ) tạo nên năng lực mà bản thân con
người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động sáng
tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
* Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Thứ nhất, NNL có vai trò là động lực của phát triển kinh tế - xã
hội.Nói đến vai trò của NNL là động lực đối với sự phát triển KT - XH là nói
đến vai trò của con người trong sự phát triển. Vai trò của con người đối với sự
phát triển thể hiện ở hai mặt, thứ nhất, con người với tư cách là người tiêu
dùng sản phẩm, dịch vụ và kho tàng văn hoá; thứ hai, với tư cách là người lao
động, tạo ra tất cả các sản phẩm đó với sức lực và óc sáng tạo vô hạn.
Thứ hai, NNL được xem là nhân tố quyết định đến quá trình sản
xuất và phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực càng cao
càng thúc đẩy nhanh quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH cả về quy mô và cường độ, hình
thành các ngành nghề lao động mới, sản xuất sản phẩm mới, góp phần
đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, NNL là một trong những yếu tố “đầu vào” của quá trình
sản xuất, quyết định tổ chức sử dụng, tái tạo, phát triển các nguồn lực
còn lại.Trước hết yếu tố con người với tư cách là chủ thể sáng tạo ra mọi
của cải vật chất và tinh thần, là yếu tố “đầu vào” không thể thiếu của quá
trình sản xuất. Trong quá trình phát triển, cùng với các nguồn lực khác (vốn,
khoa học - công nghệ và tài nguyên thiên nhiên).
1.1.2.2. Quan niệm về chất lượng nguồn nhân lực
chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nhân lực
trong tổ chức và chất lượng nhân lực sẵn sàng tham gia tổ chức, thể hiện
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn
nhân lực, cụ thể:
Chất lượng NNL: Là trạng thái nhất định của NNL, thể hiện mối quan
hệ bản chất cấu thành bên trong (Tình trạng sức khoẻ, trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức, phẩm chất, đạo đức, tác phong của người
lao động) hình thành khả năng hay năng lực chuyên môn.
1.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước, chất
lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế



8
1.1.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước
* Quan niệm về nguồn nhân lực quản lý nhà nước: Là tổng thể các
tiềm năng sức lao động của những con người làm việc trong bộ máy QLNN
và những người có khả năng được tuyển dụng vào các cơ quan nói trên, bao
gồm toàn bộ sức lao động (vốn kiến thức, kĩ năng làm việc, trình độ, chuyên
môn, phẩm chất, đạo đức...) của con người sử dụng trong quá trình làm việc.
* Quan niệm về chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước: Là
trạng thái nhất định của NNL quản lý nhà nước, thể hiện mối quan hệ
bản chất cấu thành bên trong (Tình trạng sức khoẻ, trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức, phẩm chất, đạo đức, tác phong
của người lao động) hình thành khả năng hay năng lực chuyên môn.
1.1.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế
* Quan niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực
quản lý nhà nước về kinh tế
- Quan niệm: Là tổng thể các tiềm năng sức lao động của những
con người làm việc trong bộ máy QLNN về kinh tế và những người có khả
năng được tuyển dụng vào các cơ quan nói trên, bao gồm toàn bộ sức lao
động (vốn kiến thức, kĩ năng làm việc, trình độ, chuyên môn, phẩm chất,
đạo đức...) của con người sử dụng trong quá trình làm việc.
- Phân loại nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế
Thứ nhất, theo tính chất và mức độ quan trọng của vị trí công
việc NNL quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm: cán bộ hoạch định chiến
lược, chính sách; chuyên gia tư vấn; nhân viên.
Thứ hai, phân loại theo vị trí và thẩm quyền:Công chức lãnh đạo,
chỉ huy, điều hành; Công chức đảm nhận các nhiệm vụ chuyên môn theo
trình độ học vấn và chuyên môn; Cán bộ thi hành công vụ nhân danh
quyền lực nhà nước.
Thứ ba, Phân loại theo trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, các

tiêu chuẩn về đạo đức và thâm niên: phân thành các loại A, B, C, D.
- Đặc điểm nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế
Thứ nhất, NNL QLNN về kinh tế gắn với bộ máy QLNN về kinh
tế từ trung ương đến địa phương
Thứ hai, NNL QLNN về kinh tế gắn với lao động quản lý, hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế.Đặc thù của lao động quản lý là làm việc với
thông tin, sản phẩm của lao động là các quyết định quản lý.
Thứ ba, NNL QLNN về kinh tế hoạt động trong các ngành, lĩnh
vực quan trọng, rất nhạy cảmliên quan đến khối lượng tài sản lớn của nhà
nước, của nhân dân, gắn với lợi ích vật chất với rất nhiều cám dỗphần lớn
cán bộ và công chức, viên chức QLNN về kinh tế đương nhiệm, đặc biệt
là những người đứng đầu các tổ chức được đào tạo, rèn luyện và trưởng
thành từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
Thứ tư, NNL QLNN về kinh tế được hình thành từ nhiều nguồn
- Vai trò của nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế
Thứ nhất, NNL QLNN về kinh tế là những người trực tiếp tham
gia xây dựng và tổ chức thực hiện đường lối, chiến lược, chính sách phát
triển kinh tếxây dựng nên cơ chế và thể chế quản lý kinh tế của đất nước,
của các ngành kinh tế, của từng địa phương cũng như từng đơn vị, tổ
chức kinh tế.
Thứ hai, NNL QLNN về kinh tế trực tiếp tổ chức quản lý toàn bộ
nền kinh tế cũng như từng ngành, lĩnh vực, từng hoạt động kinh tế cho
đến các tổ chức kinh tế
Thứ ba, NNL QLNN về kinh tế trực tiếp điều hành nền kinh tế
cũng như các ngành, các đơn vị kinh tế.
Thứ tư, NNL QLNN về kinh tế có vai trò rất lớn đối với việc phân
bổ các nguồn lực và hiệu quả sử dụng các nguồn lực của quốc giabao
gồm từ nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, nguồn tài chính
và nhiều nguồn lực khác



9
Thứ năm, NNL QLNN về kinh tế là người trực tiếp xử lý các quan
hệ giữa Nhà nướccác cơ quan QLNN về kinh tế với nhân dân, có thể thu
thập được những nguyện vọng chính đáng và hợp lý của nhân dân, là cầu
nối giữa Nhà nước với nhân dân và các tổ chức kinh tế.
* Quan niệm về chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về kinh tê là trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm và khả năng
hoàn thành nhiệm vụ; sức khỏe, tinh thần thái độ, và phẩm chất, đạo đức,
tác phong của các thành viên hợp thành NNL QLNN về kinh tế, được thể
hiện bằng các chỉ tiêu về tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn, kiến thức
chuyên môn, trình độ quản lý, cơ cấu về tuổi, giới tính, phẩm chất chính trị,
đạo đức, tác phong và kỷ luật của NNL QLNN về kinh tế.
1.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố
tác động đến chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
1.2.1. Quan niệm về chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước
về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
* Quan niệm về nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh
Ninh Bình: là tổng thể các tiềm năng sức lao động của những con người
làm việc trong bộ máy QLNN về kinh tế ở Tỉnh (cấp tỉnh đến cấp cơ sở)
và những người có khả năng được tuyển dụng vào các cơ quan QLNN nói
trên, bao gồm toàn bộ sức lao động (vốn kiến thức, kĩ năng làm việc, trình
độ, chuyên môn, phẩm chất, đạo đức...) của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức QLNN về kinh tế ở Tỉnh sử dụng trong quá trình làm việc.
Hay nói cách khác: là tổng thể những thuộc tính phù hợp với yêu
cầu của NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình; là trạng thái nhất định
của NNL QLNN về kinh tế ở Tỉnh, thể hiện mối quan hệ bản chất cấu
thành bên trong (Tình trạng sức khoẻ, trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, ý thức, phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong của

người lao động) hình thành khả năng hay năng lực của NNL QLNN về
kinh tế ở tỉnh Ninh Bình.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
1.2.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống của nguồn nhân
lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
Phẩm chất chính trị của NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình:
được thể hiện ở mức độ nhận thức, ý thức chấp hành, nắm vững và vận
dụng được những quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng; chính sách
pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực kinh tế vào trong công việc cũng
như trong đời sống xã hội
Phẩm chất đạo đức và lối sống của NNL QLNN về kinh tế ở Tỉnh:
Trước hết NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình với tư cách là một công
dân, phải sống và làm việc theo pháp luật, đây là tiêu chuẩn đạo đức cơ bản
không sa vào chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, vụ lợi, vun vén cho cá nhân; hết
lòng vì quốc gia vì sự phát triển của địa phương, vì nhân dân, vì cơ quan
đơn vị, vì tập thể; không cơ hội, hám danh, chạy chức, chạy quyền;
không đố kỵ, kèn cựa địa vị, cục bộ, bè phái, gây mất đoàn kết
Tác phong và lề lối làm việc của nguồn nhân lực QLNN về kinh tế
ở Tỉnh: Cũng như cán bộ, công chức và viên chức trong các cơ quan Nhà
nước, NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh bình phải có tác phong, lề lối
làm việc tốt - có phương pháp đúng đắn và khoa học
1.2.2.2. Trình độ, năng lực của nguồn nhân lực quản lý nhà nước
về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
Một là, trình độ học vấn của NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh
Bình: Trước hết được thể hiện ở bằng cấp, đ ược hiểu là trình độ được
đào tạo ở các lĩnh vực khác nhau theo cấp độ:
Hai là, về năng lực: Năng lực là khả năng hoàn thành có kết quả
một loại hoạt động nhất định. Năng lực của NNL QLNN về kinh tế ở



10
tỉnh Ninh Bình là khả năng hoàn thành có kết quả các nhiệm vụ được
giao trong thực thi công vụ
Ba là, phương pháp tác phong công tác của nguồn nhân lực
QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình: được biểu hiện thông qua phương
pháp, tác phong, lề lối làm việc trong thực tiễn.
1.2.2.3. Tinh thần trách nhiệm trong công tác của nguồn nhân lực
quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bìnhlà việc cán bộ, công chức,
viên chức QLNN về kinh tế đưa ra và làm rõ cho lãnh đạo, cơ quan, tổ
chức, đơn vị, đồng nghiệp và nhân dân thấy những ý nghĩ, tình cảm, thái
độ, những hoạt động, định hướng cho hoạt động, quyết định hành động
của mình trước những nhiệm vụ, công việc, phần việc được giao
1.2.2.4. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ - mức độ hoàn thành nhiệm
vụ và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ được giao của nguồn nhân lực
quảm lý Nhà nước về kinh tế ở Tỉnh.Chất lượng hoàn thành nhiệm vụ
được giao của NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình thể hiện ở kết quả
thực hiện công việc được giao, khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn
khi thực thi công vụ với tính kỷ luật cao, vô tư không vụ lợi trong việc
chấp hành và thừa hành pháp luật được đặt trong mối quan hệ và sự hợp
tác với đồng nghiệp, công dân, tổ chức trong các hoạt động lãnh đạo, quản
lý các hoạt động KT - XH ở địa phương
1.2.2.5. Tiêu chí về sức khỏe của nguồn nhân lực quản lý Nhà
nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình: Bao gồm chiều cao, cân nặng, trạng
thái sức khỏe, các giác quan, nội khoa, ngoại khoa, thần kinh, tâm thần,
tai, mũi, họng…
1.2.3. Các yếu tố tác động đến chất lượng nguồn nhân lực quản
lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình
- Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực

quản lý nhà nước về kinh tế ở Tỉnh:
- Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội
+ Sự phát triển kinh tế của địa phương góp phần nâng cao sức
khỏe, trí lực của NNL QLNN về kinh tế,
+ Truyền thống lịch sử, văn hóa đất Ninh Bình thể hiện phẩm chất kiên
cường, nhạy bén với tình hình kinh tế - chính trị của con người Ninh Bình:
+ Giáo dục, y tế phát triển góp phần chăm sóc sức khỏe và
nâng cao thể lực, trình độ dân trí học vấn cho người dân Ninh Bình:
1.2.3.2. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, tuyển dụng, bổ
nhiệm sử dụng, nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế của các cấp
chính quyền địa phương
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát:
Tổ chức tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng NNL QLNN về kinh tế:
1.2.3.3. Chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo - bồi dưỡng
nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế. Mục tiêu của công tác quy
hoạch là phải lựa chọn được những cán bộ thực sự có đức có tài để đưa
vào nguồn kế cận, dự bị, từng bước thử thách, giao nhiệm vụ từ thấp đến
cao; Có kế hoạch cụ thể đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện ở trường, lớp và
trong thực tiễn nhằm tạo nguồn bổ sung NNL QLNN về kinh tế có đủ
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
1.2.3.4. Chính sách thu hút, đãi ngộ của nhà nước, địa phương. Chế
độ, chính sách là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý xã hội.
Chế độ, chính sách tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chế
độ, chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng,
sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi người nhưng cũng có thể kìm hãm
hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của con người.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về kinh tế ở một số địa phương trong nước và bài học rút
ra đối với tỉnh Ninh Bình



11
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản
lý nhà nước về kinh tế ở một số địa phương trong nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thủ đô Hà Nội:
Một là, chính quyền thủ đô rất coi trọng việc đào tạo nâng cao
chất lượng NNL QLNN về kinh tế:
Hai là, coi trọng xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức:
Ba là, coi trọng thu hút, sử dụng, đào tạo tài năng trẻ và NNL chất
lượng cao, trong đó có NNL QLNN về kinh tế:
Bốn là, có chính sách tuyển dụng NNL chất lượng cao và đào tạo
NNL QLNN về kinh tế:
1.3.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh:
Một là, nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao chất lượng NNL
trong đó có NNL QLNN về kinh tế:
Hai là, có chính sách thu hút NNL chất lượng cao đúng đắn:
Ba là, có cơ chế, chính sách về tài chính, đầu tư, đãi ngộ NNL
QLNN về kinh tế:
1.3.1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
quản lý nhà nước về kinh tế tỉnh Thanh Hoá:
Một là, công tác quy hoạch NNL QLNN về kinh tế các cấp được tổ
chức chặt chẽ, dân chủ, đảm bảo tính kế thừa và phát triển theo phương
châm “Động” và “mở”.
Hai là, có chính sách tuyển dụng NNL QLNN về kinh tế chặt chẽ và
đảm bảo tính trẻ hóa đội ngũ:
Ba là, thành lập Hội đồng đào tạo nhân lực địa phương để
tham mưu, giúp cho UBND tỉnh trong công tác đào tạo nhân lực
đáp ứng nhu cầu của địa phương
Bốn là, ban hành các quy định về chính sách khuyến khích đào
tạo, bồi dưỡng NNL QLNN và thu hút nhân tài :

Năm là, coi trọng và làm tốt công tác đào tạo, chú trọng nâng cao
chất lượng các cơ sở GD - ĐT tại tỉnh.
Sáu là, có chính sách sử dụng NNL QLNN về kinh tê đúng
đắn khoa học:
1.3.2. Bài học rút ra cho tỉnh Ninh Bình về nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế
Một là, quan tâm đầu tư phát triển GD - ĐT, nâng cao chất lượng
đào tạo - bồi dưỡng.
Hai là, đổi mới công tác quy hoạch, ĐT - BD, sử dụng, thu hút NNL
QLNN về kinh tế.
Ba là, quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức, mở rộng và
phát triển các Hội khuyến học ở mọi cấp, mọi cơ quan, đơn vị.
Bốn là, đổi mới chính sách tuyển dụng, thu hút, đãi ngộ NNL QLNN
có chất lượng cao về kinh tế.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, NCS đã xây dựng được khung lý luận và nghiên
cứu kinh nghiệm về nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế, đây là
căn cứ quan trọng để NCS tiếp tục nghiên cứu thực trạng, đề xuất các
quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tới.
Chương 2


12
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ Ở TỈNH NINH BÌNH
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống cơ quan
quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
Bộ máy QLNN về kinh tế là một chỉnh thể các bộ phận trong cơ
cấu tổ chức quyền lực nhà nước, có chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ

khác nhau, có quan hệ, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí
thành cấp và khâu để thực hiện chức năng nhất định của QLNN về kinh
tế nhằm đạt mục tiêu đã đẵ đặt ra.[28].
Như vậy, Bộ máy QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình là một chỉnh
thể các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương,
có chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ khác nhau, có quan hệ, ràng buộc và
phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành cấp và khâu để thực hiện chức
năng nhất định của QLNN về kinh tế trên địa bàn Tỉnh nhằm đạt mục
tiêu đẵ đặt ra.
2.2. Ưu điểm, hạn chế của chất lượng nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
2.2.1. Ưu điểm của chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
2.2.2.1. Đa số nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh
Ninh Bình có phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống tốt, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đặt ra
Thứ nhất, NNL QLNN về kinh tế có bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định đường lối, mục tiêu, nguyên tắc và
quan điểm đổi mới của Đảng: tuyệt đại đa số NNL QLNN về kinh
tế ở tỉnh Ninh Bình luôn thể hiện lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị
vững vàng, có ý thức cảnh giác cách mạng, tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, vào sự nghiệp cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và CNXH, tích cực phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Ninh Bình nhiệm kỳ 2015-2020 trình Đại hội đại biểu lần
thứ XXI đã khẳng định: “Tuyệt đại đa số cán bộ, đảng viên đều tin
tưởng vào sự đúng đắn của đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo”[25, tr.35].
Thứ hai, phần lớn NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình có
phẩm chất đạo đức và lối sống trong sạch, lành mạnh, cần, kiệm, liêm,

chính, chí công vô tư, là tấm gương mẫu mực về đạo đức cách mạng cho
cán bộ, đảng viên, nhân viên và quần chúng noi theo
NNL QLNN về kinh tế ở Tỉnh luôn giữ gìn được phẩm chất đạo
đức của người cán bộ (cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư), lối sống
trong sạch, lành mạnh, giản dị, có thái độ khiêm tốn, cầu thị, trung thực
trong công tác, gương mẫu chấp hành Nghị quyết của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, giữ gìn đoàn kết nội bộ, kiên quyết đấu tranh với những
hiện tượng tiêu cực làm trong sạch nội bộ. Trong điều kiện đất nước còn
nghèo, đời sống CBCC, viên chức nhà nước còn khó khăn, mặc dù vậy
trước những tiêu cực của xã hội, số đông NNL QLNN về kinh tế ở Tỉnh
vẫn giữ được lối sống lành mạnh, giữ gìn phẩm chất đạo đức trong sáng,
chăm lo sự nghiệp phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của đơn vị, địa
phương. Lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư của NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh thực sự là tấm gương
về đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên, nhân viên và quần chúng
nhân dân học tập, noi theo


13
Thứ ba, phần lớn NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình có tác
phong và lề lối làm việc đúng đắn, khoa học.
2.2.1.2. Trình độ học vấn, năng lực của nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình ngày càng cao đáp ứng tốt hơn yêu
cầu nhiệm vụ đặt ra của cơ quan, đơn vị
- Trình độ học vấn của NNL QLNN về kinh tế ở Tỉnh được tăng
lên một bước, bước đầu đã hình thành đội ngũ người lao động có trình độ
học vấn cao, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, QLNN về kinh tế các cấp
- Năng lực lãnh đạo, điều hành xử lý công việc, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của NNL QLNN về kinh tế ở Tỉnh ngày càng tốt hơn.
2.2.1.3. Tinh thần trách nhiệm trong công tác của NNL QLNN ở

tỉnh Ninh Bình ngày càng tốt hơn: NNL QLNN từ tỉnh đến cơ sở có tinh
thần trách nhiệm và ý thức giữ gìn đoàn kết nội bộ; có khả năng nắm bắt
và cụ thể hoá Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và chính sách pháp luật của
nhà nước, cũng như các chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH của
địa phương
2.2.1.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của NNL QLNN về
kinh tế ở tỉnh Ninh Bình ở mức độ cao.Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình phản ánh năng lực: là khả năng
hoàn thành có kết quả một loại hoạt động nhất định. Năng lực cá nhân
thể hiện ở mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, được đánh giá qua
bốn mức độ xếp loại CBCC, viên chức hàng năm do thủ trưởng cơ quan
đánh giá
2.2.1.5. Thể lực của nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế
ở tỉnh Ninh Bình ngày một tốt, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình đáp ứng được yêu cầu về tiêu
chí về sức khỏe. Có đủ sức khỏe, sức mạnh tinh thần để đảm đương các
vị trí công tác trong bộ máy QLNN về kinh tế ở địa phương.
2.2.2. Hạn chế của chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
2.2.2.1. Một bộ phận NNL QLKT của tỉnh Ninh Bình
bản lĩnh chính trị thiêu vững vàng, đạo đức lối sống, tác
phong và lề lối công tác không khoa học
Thứ nhất, về bản lĩnh chính trị, nhận thức chính trị và tư tưởng
của một bộ phận NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình thiếu vững
chắc, ảnh hưởng tới quá trình tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương,
Nghị quyết của Đảng trong lãnh đạo thực hiện phát triển KT - XH.
Thứ hai, đạo đức lối sống thể hiện sự thiếu ý thức tu dưỡng phẩm
chất đạo đức, tư cách của NNL QLNN về kinh tế.
Thứ ba, tác phong và lề lối làm việc của một bộ phận NNL
QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình chưa khoa học:

2.2.2.2. Một bộ phận nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về kinh tê ở Tỉnh còn hạn chê về trình độ học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác
- Tỷ lệ người có trình độ học vấn trên đại học và số người được
bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp còn thấp,
một bộ phận nhỏ NNL QLNN về kinh tế có trình độ chuyên môn đào tạo
không phù hợp với vị trí đang công tác.
- Năng lực, lãnh đạo, điều hành, quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới
- Phương pháp tác phong công tác thiếu khoa học:


14
2.2.2.3. Tinh thần trách nhiệm trong công việc chưa cao: Một bộ
phận NNL QLNN về kinh tế (cấp xã, huyện) trách nhiệm còn hạn chế,
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2.2.2.4. Kết quả mức độ hoàn thành nhiệm vụ của một bộ phận
nguồn nhân lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình ở mức
thấp Theo báo cáo chất lượng CBCC, viên chức tỉnh Ninh Bình năm 2015
của sở Nội vụ (Bảng 2.8): vẫn còn 884 người (trên 17%) thuộc các cơ
quan QLNN về kinh tế hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng
lực và không hoàn thành nhiệm vụ, trong đó Hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực 850 người (tỷ lệ 16,5%)
1.2.2.5. Một bộ phận NNL QLKT nhà nước của tỉnh Ninh Bình
sức khỏe chưa đảm bảo công tác
2.3. Nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế và những vấn đề đặt
ra cần giải quyết từ thực trạng chất lượng nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
2.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm
2.3.1.1. Nguyên nhân khách quan

Một là, do kết quả của công cuộc đổi mới đem lại:
Hai là, tác động tích cực của KTTT:
Ba là, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của quốc gia, địa phương
được nâng lên góp phần nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ
cho nguồn nhân lực QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình.
2.3.1.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, có sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền về
việc ĐT -BD, xây dựng quy hoạch NNL QLNN về kinh tế ở địa phương.
Thứ hai, sự chủ động vươn lên của NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh
Ninh Bình.
Thứ ba là, tinh thần trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ của NNL
QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình.
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, những tàn dư của cơ chế quản lý cũ vẫn còn trong một bộ
phận NNL QLNN về kinh tế ở Tỉnh.
Hai là, chương trình GD - ĐT, chăm sóc sức khỏe của quốc gia,
địa phương còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến chất lượng NNL QLNN về
kinh tế.
Ba là, môi trường pháp lý còn thiếu tạo nhiều sơ hở, cơ chế chính
sách của Nhà nước, địa phương chưa đồng bộ:
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, bổ nhiệm, sử
dụng, đãi ngộ còn một số bất hợp lý:
Thứ hai, chưa xây dựng tiêu chí cụ thể đánh giá chất lượng NNL
QLNN về kinh tế, chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra, giám
sát, môi trường công tác của NNL QLNN về kinh tế còn nhiều hạn chế.
Thứ ba,ý thức tự giác phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực, rèn
luyện phẩm chất, đạo đức ở một bộ phận NNL QLNN về kinh tế ở Tỉnh
chưa cao

2.3.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng chất
lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
2.3.3.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng NNN QLNN về
kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trở thành bức thiết trong khi nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành về nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tê tỉnh


15
hiện nay còn nhiều bất cập: nhận thức của một số cấp ủy, chính
quyền, người đứng đầu cơ quan QLNN về kinh tế chưa nhận thức đúng
về vấn đề này nên công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL QLNN về kinh tế
chưa được quan tâm đầy đủ và nhận thức đúng đắn
2.3.3.2. Yêu cầu nâng cao chất lượng NNN QLNN về kinh
tế ở tỉnh Ninh Bình trong khi chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đối với nguồn
nhân lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh còn nhiều hạn chế, chậm đổi
mới: Chất lượng đào tạo còn ở mức độ trung bình: còn chồng chéo về
nội dung và chương trình đào tạo, cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy
và học tập còn nhiều khó khăn, thiếu đồng bộ; Phương pháp giảng dạy
chưa có sự đổi mới để khuyến khích tính tích cực của người học, thiếu
tính kỹ năng thực hành, ĐT - BD chưa gắn với chức trách, nhiệm vụ của
từng loại công chức và vị trí việc làm
2.3.3.3. Yêu cầu nâng cao chất lượng NNN QLNN về kinh
tế ở tỉnh Ninh Bình trong khi cơ chế chính sách của địa phương còn
nhiều bất cập, chậm đổi mới để phù hợp với thực tiễn: ngân sách của địa
phương, của cơ quan đơn vị hỗ trợ cho đào tạo, bồi dưỡng còn rất hạn
chế. Phần lớn kinh phí trong quá trình học tâp đều do học viên tự túc.
Kết luận chương 2
Trong chương 2, NCS đã tiến hành phân tích thực trạng, đánh giá
những ưu điểm và hạn chế của chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh

Ninh Bình; tập trung phân tích các nguyên nhân ưu điểm, hạn chế và ba vấn
đề đặt ra từ thực trạng chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình.
Cùng với kết quả nghiên cứu ở chương 1, kết quả nghiên cứu ở chương 2 sẽ
là cơ sở để NCS tiếp tục thực hiện nội dung chương 3 của luận án.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
Ở TỈNH NINH BÌNH THỜI GIAN TỚI
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới
3.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước
về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình có vai trò quyết định tạo bước đột phá
trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Một là, phải quan tâm phát triển giáo dục - đào tạo, văn hóa xã hội và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ: Phải quan tâm
phát triển giáo dục - đào tạo, văn hóa - xã hội như: nâng cao chất lượng
công tác ĐT - BD, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho trường học,
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên;
Hai là, cần phát huy vai trò của các tổ chức chính trí, xã
hội, của bản thân NNL QLNN về kinh tê trong việc nâng cao
chất lượng NNL QLNN về kinh tê ở tỉnh Ninh Bình: Nâng cao
chất lượng NNL QLNN về kinh tế là trách nhiệm của toàn xã hội. Mỗi
công dân, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội có trách nhiệm tham gia tích cực
vào nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế.
Ba là, cần cải tiến và tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành, các chủ thể tham gia nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
QLNN về kinh tế. Trên cơ sở Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của
quốc gia, của bộ, ngành Trung ương và của tỉnh đến năm 2020, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố cần xây dựng quy hoạch, kế



16
hoạch phát triển, nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế của địa
phương, đơn vị mình cho phù hợp;
3.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước
về kinh tế phải gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình.
Một là, cần xây dựng NNL QLNN về kinh tế có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đạo đức trong sáng. Xây dựng NNL QLNN về kinh tế có
phẩm chất tốt, trách nhiệm cao, trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân,
trung thành với chế độ XHCN, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, tận
tụy phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế địa phương.
Hai là, tập trung xây dựng NNL QLNN về kinh tế có trình độ
học vấn, văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ cao: có năng lực quản lý KT
- XH, kiến thức quản lý chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp
khoa học, hiện đại, có tri thức khoa học, am hiểu về nền KTTT định
hướng XHCN,
Ba là, nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế gắn với
nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế: hiệu lực
quản lý của nhà nước về kinh tế thể hiện tập trung trong việc hoạch
định chính sách, quyết định quán xuyến hoạt động thực thi một cách
nghiêm ngặt theo khuôn khổ nhất định nhằm đạt mục tiêu quản lý
như mong muốn.
3.1.3. Nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế phải phù
hợp với điều kiện cụ thể của ngành và địa phương; gắn với yêu cầu
hợp tác và hội nhập quốc tế.
Một là, kêt hợp tốt giữa đào tạo và đào tạo lại, giữa các
hình thức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng NNL
QLNN về kinh tê ở tỉnh Ninh Bình. Đào tạo và đào tạo lại NNL
QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình vững vàng về chính trị, thông thạo
chuyên môn, nghiệp vụ, đạt chuẩn theo chức danh, theo ngạch công

chức.
Hai là, cấp ủy các cấp cần sớm xây dựng chiến lược cán bộ lãnh
đạo, QLNN về kinh tế thời kỳ mới để đảm bảo tính liên tục đối với nguồn
nhân lực QLNN về kinh tế. Chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ QLNN về kinh tế theo vị trí, chức danh lãnh đạo, quản lý
nhằm bảo đảm cho đội ngũ này đạt chuẩn về trình độ lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, dày dạn thực tiễn, có bản lĩnh trong xây dựng và
hoạch định các chiến lược phát triển KT - XH của tỉnh.
Ba là, phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác quy
hoạch cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước
về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình. Cần thực hiện tốt quan điểm của Đảng là
“tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công
vụ”. [19] Cấp ủy Đảng các cấp thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ
chức và cán bộ chủ trì đối với công tác cán bộ
3.1.4. Cần đổi mới, thực hiện đồng bộ các khâu phát triển nguồn
nhân lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
Một là, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, đơn vị cần
làm tốt công tác quy hoạch, quản lý, kiểm tra, giám sát NNL QLNN về
kinh tế, Cấp ủy, chính quyền các cấp cần tập trung nguồn lực để triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 810/QĐ-UBND, ngày 07 tháng
11 năm 2011, của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 – 2020
Hai là, đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo - bồi dưỡng


17
tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, luân chuyển cán bộ Việc tuyển dụng công
chức QLNN về kinh tế phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và
chỉ tiêu biên chế và thông qua thi tuyển theo nguyên tắc công khai, minh

bạch, khách quan và đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh.
Ba là, phải đổi mới nâng cao chất lượng công tác đào tạo - bồi
dưỡng, thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực
nhà nước. phải đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, QLNN về kinh tế giỏi. Đào tạo NNL
này đáp ứng yêu cầu đa dạng và trình độ phát triển của các lĩnh vực,
ngành nghề kinh tế.
Bốn là, cần đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở Tỉnh. Cần
nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng, người đứng đầu cấp uỷ về công
tác quản lý, kiểm tra, giám sát, kỷ luật của đảng
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn chức danh trong
từng ngành, từng vị trí công việc đối với nguồn nhân lực quản lý Nhà
nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
Một là, các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp phải thường xuyên
khảo sát, đánh giá đúng chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về
kinh tế của cấp mình để có căn cứ xây dựng quy hoạch sử dụng.Trên cơ sở
quy hoạch NNL và nhu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương, các
cấp ủy, chính quyền xây dựng kế hoạch sử dụng NNL cụ thể, phù hợp với
từng chức danh, ngạch, bậc; quan tâm cán bộ trẻ.
Hai là, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các quy định cụ thể về quản
lý, quy hoạch nguồn nhân lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh
Bình. xây dựng được cơ chế, chính sách đối với cán bộ, nhất là chính
sách đãi ngộ, chính sách đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ…
Ba là, xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
quản lý nhà nước về kinh tế từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở phù hợp với tiêu
chuẩn của nhà nước, của tỉnh. Tiến hành xây dựng tiêu chuẩn chức danh
cán bộ và tiêu chí đánh giá chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh

Ninh Bình theo tiêu chuẩn chức danh, theo hiệu quả, kết quả công việc
và sự tín nhiệm của cán bộ, nhân dân.
3.2.2. Đổi mới nhận thức về xây dựng, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
Một là, thay đổi quan niệm, tư duy cũ và coi nâng cao chất lượng
NNL QLNN về kinh tế là nguồn lực hàng đầu trong việc đạt đến mục
tiêu xây dựng một chế độ công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng
động, minh bạch, hiệu quả”. Xây dựng và áp dụng đúng đắn quan niệm
nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế vừa là phương tiện vừa là
mục tiêu đạt đến trong xây dựng nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách
nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
Hai là, đổi mới nhận thức về sử dụng nguồn nhân lực quản lý
Nhà nước về kinh tế. Quán triệt quan điểm con người là nền tảng, là yếu
tố quyết định nhất trong phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, đảm bảo
an ninh, quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh và của mỗi cơ
quan đơn vị, tổ chức, địa phương.


18
Ba là, nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục
những yếu kém của công tác cán bộ quản lý kinh tế ở Tỉnh: Phải làm cho
mọi cán bộ, đảng viên nhận biết rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực
hiện chiến lược cán bộ trong thời kỳ mới; quán triệt sâu sắc các quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Đảng nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ và đổi mới công tác cán bộ đáp ứng những yêu cầu mới đang
đặt ra.
3.2.3. Tạo chuyển biến sâu sắc, nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh
Ninh Bình
Một là, đổi mới nội dung, chương trình, hình thức và

phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về kinh tê ở tỉnh Ninh Bình theo hướng "mở",
"hiện đại", phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của
địa phương. Trước hết về nội dung cần xây dựng nội dung chương
trình ĐT - BD theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản
lý các cấp. Chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh
đạo, quản lý coi đây là biện pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện
chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới.
Hai là, đổi mới phương thức tổ chức và kiểm tra đánh giá kết quả
đào tạo, bồi dưỡng NNL quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh để đánh giá
đúng chất lượng, khắc phục "bệnh thành tích". Phương thức đào tạo được
đổi mới theo hướng ngoài chương trình, đối tượng đào tạo theo quy định
của Trung ương, tỉnh còn mở riêng những lớp cán bộ dự nguồn các cấp,
coi trọng việc đào tạo cán bộ qua thực tiễn theo kế hoạch luân chuyển đã
xác định
Ba là, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình. Trước
hết tăng cường đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở ĐT - BD NNL trên
địa bàn toàn tỉnh đảm bảo đủ cơ sở vật chất, quan tâm đầu tư hiện đại hóa
các thiết bị phục vụ giảng dạy, hỗ trợ, tăng kinh phí đào tạo cho học viên.
3.2.4. Đổi mới, hoàn thiện công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử
dụng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
Một là, đổi mới, hoàn thiện công tác quy hoạch nguồn nhân lực
quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình theo hướng nâng cao chất
lượng công tác quy hoạch, bảo đảm sự chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng
cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Xây dựng chiến lược cán bộ quản lý
kinh tế và công tác quy hoạch NNL QLNN về kinh tế phải tuân thủ quy
trình hoàn chỉnh gồm các khâu: đánh giá, lựa chọn đưa vào nguồn; đào
tạo, bồi dưỡng; giao việc thử thách; đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
Hai là, đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng NNL QLNN về

kinh tế trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh và chức năng nhiệm vụ để tuyển
dụng bố trí đúng người, đúng việc. Cần hoàn thiện chế độ bầu cử; cải tiến
cách thức tuyển chọn, lấy phiếu tín nhiệm, bổ nhiệm cán bộ để chọn đúng
người, bố trí đúng việc. Mở rộng quyền đề cử, ứng cử và giới thiệu nhiều
phương án nhân sự để lựa chọn


19
Ba là, đẩy mạnh thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh
đạo, quản lý kinh tê các cấp ở Tỉnh, đưa công tác này trở
thành nền nêp thường xuyên trong công tác cán bộ quản lý
Nhà nước về kinh tê. Cần xác định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn,
đối tượng luân chuyển quy trình luân chuyển. Thực hiện việc phân công
cán bộ trong quy hoạch cấp chiến lược đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo chủ
chốt ở các địa bàn, lĩnh vực quan trọng, vùng có nhiều khó khăn để đào
tạo, thử thách, tích lũy kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý
3.2.5. Đổi mới và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám
sát, đánh giá nguồn nhân lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh
Một là, đổi mới công tác quản lý nguồn nhân lực quản lý nhà nước
về kinh tế các cấp ở tỉnh Ninh Bình. Đổi mới nội dung, phương thức quản
lý, tăng cường kiểm soát, nâng cao trình độ và năng lực của những người
làm công tác cán bộ QLNN về kinh tế ở tất cả các cấp, ngành, cơ quan
đơn vị. Thực hiện đúng quan điểm của Đại hội XI của Đảng về đổi mới
quản lý cán bộ theo hướng: “Hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công
chức; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của
mỗi cán bộ, công chức” [22].
Hai là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế
độ công chức, công vụ đối với nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh
tế ở tỉnh Ninh Bình. Lấy mục tiêu xây dựng và nâng cao chất lượng NNL
QLNN về kinh tế ở các cấp, các ngành để đảm bảo các giải pháp nâng

cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế được thực thi có hiệu quả trong
thực tiễn.
Ba là, đổi mới công tác đánh giá nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình theo cách " nhìn thẳng vào sự thật".
Đánh giá nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh
Bình phải theo hướng đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai,
minh bạch, khách quan toàn diện, công tâm; lấy chất lượng, hiệu quả hoàn
thành nhiệm vụ làm thước đo chính, phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả
công tác của cán bộ, công chức, chú trọng thành tích, công trạng, kết quả
công tác,
3.2.6. Tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo và
đổi mới chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
Một là, hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao tự chủ, chủ động
hợp tác liên kết đào tạo trong và ngoài nước. Cần bồi dưỡng nghiệp vụ
hợp tác, liên kết đào tạo cho lãnh đạo quản lý nhà trường và cán bộ
QLNN về giáo dục, khuyến khích các cơ sở đào tạo hợp tác, liên kết với
cơ sở giáo dục có chất lượng ở trong và ngoài nước;
Hai là, tăng cường học tập kinh nghiệm quốc tế về áp dụng các
mô hình giáo dục, đào tạo của các nước có nền giáo dục tiên tiến. Tăng
cường áp dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí và phương pháp tiếp cận chung
của khu vực và quốc tế trong, quá trình xây dựng, cập nhật chương trình
và triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học....với các cơ sở
đào tạo.


20
Ba là, đổi mới cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực
có chất lượng cao trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế. Cần làm cho
xã hội trước hết là các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, thủ trưởng

các cơ quan đơn vị QLNN về kinh tế nhận thức rõ sự cần thiết phải thu
hút và sử dụng có hiệu quả NNL chất lượng cao để từ đó có chính sách
sử dụng cho hợp lý
3.2.7. Xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh và
nâng cao thể lực cho nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở
tỉnh Ninh Bình
Một là, xây dựng môi trường văn hóa công sở lành mạnh ở các
cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế trên địa bàn Tỉnh. Cần cải thiện
môi trường làm việc và tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh lành mạnh
để tạo động lực cống hiến, phấn đấu vươn lên của cán bộ.
Hai là, nâng cao chất lượng dân số, chất lượng các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Tập trung
phát triển kinh tế, tạo điều kiện để người dân có cuộc sống ấm no, hạnh
phúc. Tăng cường lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị
quan trọng, thường xuyên; Đưa các mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào kế hoạch phát triển KT XH của từng địa phương;
Ba là, đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, an toàn thực phẩm,
phong trào thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe trong hệ thống các cơ
quan quản lý nhà nước về kinh tế của tỉnh Ninh Bình. Tăng cường khả
năng dự báo, giám sát, phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh,
không để dịch bệnh lớn xảy ra; đẩy mạnh công tác phòng chống các
bệnh không lây nhiễm
Kết luận chương 3
Để nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình,
tác giả đã đề xuất hệ thống 04 quan điểm và 07 giải pháp. Tỉnh Ninh
Bình có thể tham khảo, vận dụng có chọn lọc phù hợp với điều kiện phát
triển để nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh trong thời
gian tới.
KẾT LUẬN

1. Chất lượng NNL QLNN về kinh tế có ảnh hưởng quyết định
đến sự phát triển KT - XH của tỉnh, hiệu lực, hiệu quả QLNN về kinh tế
trong quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN. Chính vì vậy đề tài
chú trọng vào vấn đề cấp thiết là giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng
NNL QLNN về kinh tế ở yếu tố chất lượng ĐT - BD; sự quản lý, kiểm tra,
giám sát và cơ chế chính sách của tỉnh. Nâng cao chất lượng NNL QLNN
về kinh tế với nội dung cốt lõi là nâng cao trình độ học vấn, năng lực mà
trọng tâm là năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức quản lý, các kỹ năng


21
cơ bản trong hoạt động lãnh đạo, quản lý kinh tế; nâng cao khả năng xử lý
công việc và hiệu quả công việc, tinh thần trách nhiệm... Bên cạnh đó là
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tác phong, lề lối làm việc
và sức khỏe cho NNL QLNN về kinh tế.
2. Trong những năm qua tỉnh Ninh Bình đã có nhiều chủ trương
chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh
tế nhờ đó mà chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh đã từng bước
được nâng lên. Tuy vậy, thực tế vẫn còn một bộ phận NNL QLNN về
kinh tế ở tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay của các cơ quan, đơn
vị sử dụng lao động nên vẫn là khó khăn cho địa phương: chất lượng
NNL QLNN về kinh tế còn nhiều bất cập về trình độ học vấn, chuyên
môn; kỹ năng xử lý tình huống, trình độ quản lý; vẫn chưa có nhiều cán
bộ QLNN về kinh tế giỏi về năng lực chuyên môn và có trình độ cao,
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống chưa xứng ngang tầm với yêu cầu
phát triển của nền kinh tế. Ngoài ra, sự tác động của tình hình chính trị,
âm mưu chia rẽ, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là những thách thức
không nhỏ. Để có thể vượt qua những thách thức này, đòi hỏi chúng ta
phải quan tâm đến chất lượng của NNL QLNN về kinh tế trên mọi mặt,
đồng thời phải quan tâm tới việc quy hoạch, ĐT - BD đánh giá, sử dụng

NNL QLNN về kinh tế.
3. Từ việc luận giải những cơ sở lý luận và thực tiễn khoa học,
luận án đề xuất 7 nhóm giải pháp chính để nâng cao chất lượng NNL
QLNN về kinh tế cho địa phương trong thời gian tới.
Các nhóm giải pháp nêu trên có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ
trợ bổ sung cho nhau nhằm nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế
ở địa phương. Mỗi giải pháp có vị trí, vai trò nhất định trong việc nâng
cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế, trong đó các giải pháp về xây
dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn chức danh trong từng ngành, lĩnh vực,
từng vị trí công việc, các tiêu chí đối với NNL QLNN về kinh tế; Tạo
chuyển biến sâu sắc nâng cao chất lượng công tác ĐT - BD nguồn nhân
lực QLNN về kinh tế của tỉnh Ninh Bình; Đổi mới hoàn thiện công tác
quy hoạch, tuyển dụng, bố trí, sử dụng NNL QLNN về kinh tế; Đổi mới
và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá NNL
QLNN về kinh tế có tác động trực tiếp, được xem là giải pháp tạo sự đột
phá nhằm nâng cao chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình
trong thời gian tới.
Đề tài được triển khai theo một logic chung là xác định vấn đề
nghiên cứu, tổng hợp các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước; xây dựng cơ sở lý luận để phân tích vấn đề nghiên cứu. Sử
dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị ngoài ra còn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng, thống kê, khảo
sát, so sánh, chuyên gia. Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về chất lượng NNL QLNN về kinh tế, tác giả xây dựng các tiêu
chí đánh giá chất lượng NNL QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình. Luận
án đã đánh giá thực trạng chất lượng NNL QLNN về kinh tế từ đó đề


22
xuất một số quan điểm, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng NNL

QLNN về kinh tế ở tỉnh Ninh Bình. Kết quả nghiên cứu của luận án giúp
các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách tham khảo thêm cách
thức tiếp cận đối với chất lượng NNL QLNN về kinh tế.



×