QUẢN LÍ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
I. Khái niệm và đặc điểm của quản lí quá trình dạy học
1. Khái niệm quản lý quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Quản lý quá trình dạy học là quản lý quá trình cân bằng động. Các thành tố của
quá trình dạy học của hệ thống tác động qua lại lẫn nhau theo những quy luật và nguyên
tắc nhất định nhằm thực hiện nhiêm vụ dạy học để đạt được chất lượng và hiệu quả dạy
học. Như vậy, quản lý hoạt động dạy học là làm cho các thành tố của hệ thống dạy học
vận hành và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của trò nhằm biến đầu vào (trình độ ban đầu của học sinh) thành đầu ra (sản phẩm
dạy học) phát triển cả số lượng và chất lượng theo yêu cầu phát triển KT-XH và
GD&ĐT.
Ngoài ra, quản lý hoạt động dạy học cần đảm bảo mối quan hệ giữa các thành tố:
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức, kết quả, mối quan hệ giữa
thầy và trò của quá trình dạy học. Do đó, quản lý hoạt động dạy học cần quản lý đồng
bộ các thành tố đó và phải được tiến hành đồng bộ từ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học, quản lý đội ngũ sư phạm, quản lý điều kiện và môi trường làm việc đến cơ chế tổ
chức, hoạt động điều hành, kiểm tra, đánh giá, phối hợp các lý luận giáo dục trong và
ngoài nhà trường.
Trong điều kiện đổi mới giáo dục, dạy học hiện nay, nội dung quản lý hoạt động
giảng dạy và học tập bao gồm cả việc tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy.
Đây chính là một nội dung vừa có tính lâu dài, vừa có tính thường xuyên của mỗi cơ sở
giáo dục, đồng thời cũng là nội dung quan trọng số một của lãnh đạo các cơ sở giáo dục
hiện nay. Bên cạnh đó, việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tạo động cơ thúc đẩy
nâng cao động lực lao động có vị trí quan trọng của quá trình quản lý hoạt động dạy
học.
1
Quản lý HĐDH có thể hiểu là hoạt động quản lý những tác động dạy và học, theo
những mục tiêu xác định. Đó là hoạt động có tính mục đích, được tổ chức một cách
khoa học của hiệu trưởng nhằm tổ chức, chỉ đạo một cách khoa học các hoạt động dạy
và học trong nhà trường, hướng vào những mục tiêu đã định.
2. Những đặc điểm của quản lí dạy học
a. Mang tính chất quản lí hành chính - sư phạm
- Tính hành chính: Quản lí theo pháp luật và những nội qui, qui chế, qui định có tính
chất bắt buộc trong hoạt động dạy học.
- Tính sư phạm: Chịu sự qui định của các qui luật của quá trình dạy học, giáo dục diễn
ra trong môi trường sư phạm lấy hoạt động và quan hệ Dạy - Học của thầy và trò làm
đối tượng quản lí.
b. Mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lí
- Nó vận dụng một cách có hiệu quả các chức năng và chu trình quản lí trong việc
điều khiển quá trình dạy học
- Có khả năng sử dụng sáng tạo các nguyên tắc và phương pháp quản lí trong
quản lí quá trình dạy học.
c. Có tính xã hội hóa cao
- Chịu sự chi phối trực tiếp của các điều kiện kinh tế - xã hội.
- Có mối quan hệ tương tác thường xuyên với đời sống xã hội.
d. Hiệu quả của quản lí quá trình dạy học được tích hợp trong kết quả đào tạo, kết quả
dạy học, học tập của học sinh theo ngành học, bậc học. Kết quả đó được thực hiện theo
các chỉ số:
- Số lượng học sinh đạt được mục đích học tập.
- Chất lượng dạy học.
- Hiệu quả dạy học.
3. Những yêu cầu đối với quản lí quá trình dạy học
- Đảm bảo tính pháp lí.
- Đảm bảo tính khoa học.
- Đảm bảo tính thực tiễn.
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
2
+ Xu hướng phát triển của khoa học, kĩ thuật, công nghệ, tin học.
+ Những ứng dụng trong giáo dục.
- Phù hợp với tình hình phát triển của đất nước về kinh tế, xã hội, đặc biệt là của địa
phương ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của quá trình dạy học.
- Thực tiễn của nhà trường về tất cả các mặt có ảnh hưởng tới quá trình dạy học, như:
+ Thực trạng đội ngũ giáo viên.
+ Thực trạng vầ đối tượng học sinh.
+ Thực trạng về các điều kiện phục vụ cho dạy học (chương trình, sách giáo khoa,
trường sở, cơ sở vật chất kĩ thuật, môi trường, tài chính)
+ Thực trạng về khả năng huy động cộng đồng.
+ Thực trạng về tổ chức quản lí.
+ Thực trạng về chất lượng dạy học.
Việc nghiên cứu thực tế giúp nhà quản lí có khả năng tìm kiếm những giải pháp
có hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
II. Những nội dung cơ bản trong quản lí quá trình dạy học
1. Quản lí mục tiêu, chương trình dạy học
Chỉ đạo thực hiện chương trình dạy học: Xác định được chuẩn đầu ra của chương
trình đào tạo, trong đó khẳng định được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và
đạo đức nghề nghiệp mà người học đạt được sau khi kết thúc chương trình. Đồng thời,
phản ánh được những nhiệm vụ chủ yếu mà học sinh thực hiện được sau tốt nghiệp khóa
học.
Nội dung chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp ứng với mỗi ngành đào
tạo quy định mục tiêu đào tạo bao gồm chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ, quy định cơ
cấu nội dung, thời gian khóa học, danh mục và thời lượng các học phần, tỷ lệ thời gian
giữa lý thuyết với thực hành và thực tập, phương pháp đánh giá kết quả học tập nhằm
đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
Cấu trúc Chương trình khung trung cấp chuyên nghiệp của mỗi ngành đào tạo
phải thể hiện rõ: Trình độ đào tạo; Tên ngành đào tạo; Mã ngành; Đối tượng tuyển sinh;
Thời gian đào tạo; Giới thiệu và mô tả chương trình; Mục tiêu đào tạo bao gồm các mục
tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ; Khung chương trình đào tạo bao gồm cấu trúc
kiến thức, kỹ năng, danh mục và thời lượng các học phần trong chương trình khung; Nội
3
dung thi tốt nghiệp bao gồm các môn thi và xác định các học phần ứng với mỗi môn thi;
Mô tả các học phần; Các điều kiện thực hiện chương trình khung;
Quản lí việc xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện chương trình đảm bảo
mục tiêu đã đề ra.
2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
* Quản lý đội ngũ giáo viên giảng dạy
Đội ngũ giáo viên là những thầy cô giáo, những người làm nhiệm vụ giảng dạy và
quản lý giáo dục trong các trường TCCN.
Quản lý đội ngũ giáo viên theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cần phải chú
trọng các phương diện:
- Quản lý số lượng
Trên cơ sở dự báo về quy mô số lượng học viên, căn cứ vào chương trình đào tạo,
bồi dưỡng. Trên quan điểm tăng cường giáo viên cơ hữu để đảm bảo chủ động trong
việc phân công giảng dạy và công tác tại trường, cần bổ sung đội ngũ giáo viên về số
lượng theo quy tắc sau: Số giáo viên cần thiết bằng tổng số giờ trong 1 năm/ Số giờ định
mức của mỗi giáo viên; tổng số giờ trong một năm bằng số giờ của tất cả các lớp trong một
năm.
Việc phát triển đủ số lượng giáo viên cần thiết để đảm bảo số giờ giảng dạy của
giáo viên không vượt quá số giờ quy định theo qui định về chế độ công tác của giáo
viên giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số
18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo
Định mức giờ giảng dạy của giáo viên trong một năm học từ 430 đến 510 giờ
chuẩn. Định mức giờ giảng dạy của giáo viên dạy các môn văn hoá phổ thông trong
trường trung cấp chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số
35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 liên Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công
lập.
- Quản lý chất lượng
Theo Thông tư số 22/1014/TT- BGDĐT ban hành ngày 09/7/2014 qui định. Đối với
giáo viên giảng dạy:
4
a) Bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường TCCN
hiện hành, trong đó giáo viên dạy các học phần chuyên môn phải có kinh nghiệm thực tế
về nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của môn học hoặc học phần mà giáo viên sẽ giảng
dạy trong chương trình đào tạo;
b) Có lý lịch và văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến
việc giảng dạy của bản thân rõ ràng. Không trong thời gian: Bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, bị pháp luật cấm đảm nhiệm công việc về đào tạo;
c) Thuộc biên chế của trường hoặc có hợp đồng bằng văn bản thực hiện nhiệm vụ
với trường theo quy định của pháp luật;
d) Bảo đảm yêu cầu về hồ sơ theo tiến độ giảng dạy: Đề cương chi tiết học phần,
giáo án hoặc kế hoạch bài giảng, đề thi hoặc kiểm tra kèm đáp án và thang điểm đánh
giá kết quả học tập, bảng điểm kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo từng
học phần, sổ lên lớp và các yêu cầu khác về hồ sơ giảng dạy theo quy định của trường.
* Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy của giáo viên
Quản lý việc soạn giáo án, giáo trình, lịch trình giảng dạy, đề ra những mục tiêu,
mục đích cho từng môn học của giáoviên; đồng thời quản lý việc thực hiện mục tiêu,
chương trình giảng dạy được giáo viên triển khai như thế nào. Mục tiêu, nội dung cho
từng môn học phải phù hợp với từng chuyên ngành, từng năm học, đáp ứng được những
kĩ năng cơ bản để sinh viên có nền tảng đi sâu vào học các môn chuyên ngành.
* Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
Hoạt động giảng dạy các môn học trong trường TCCN chủ yếu là hình thức giảng
dạy cơ bản và hướng dẫn thực hiện bài tập được thể hiện qua đặc trưng cơ bản là kết
hợp giữa giảng dạy lý thuyết và hướng dẫn thực hành rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo của sinh
viên.
Ngoài ra sinh viên phải giành thời gian tự học thêm, rèn luyện thêm ở nhà hoặc ở
trường khi có thời gian rãnh rỗi để nâng cao năng lực của mình.
Quản lý hoạt động dạy của giáo viên bao gồm:
- Quản lý việc chuẩn bị lên lớp.
- Quản lý việc thực hiện giờ dạy trên lớp.
- Quản lý việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
5
* Quản lý hoạt động đánh giá của giáo viên
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập sinh viên của giáo viên cũng là một
phần rất quan trọng trong quản lý hoạt động dạy học.
Quản lí từ khâu ra đề, xây dựng các tiêu chí đánh giá, xây dựng các công cụ đo
kết quả học tập của học sinh được thể hiện trong tất cả các dạng năng lực của học sinh.
Quản lí tốt việc tổ chức kiểm tra, thu thập thông tin ngược từ học sinh để từ đó đưa ra
những nhận định đúng đắn về khả năng, năng lực của học sinh, tạo cơ hội cho sự phát
triển tối đa khả năng của các em. Đánh giá cuối cùng của giáo viên sẽ quyết định toàn
bộ kết quả học tập của học sinh. Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên phải thật công bằng,
khéo léo và rõ ràng, chuẩn mực trong quá trình kiểm tra đánh giá, để không để học sinh
phải chịu thiệt thòi trong quá trình học tập.
* Mức độ hài lòng của giáo viên khi tham gia hoạt động giảng dạy các tại trường
TCCN hiện nay
Quản lý hoạt động dạy học, nhà quản lý cần nắm bắt được mức độ hài lòng của
giáo viên khi tham gia giảng dạy, vì khi hài lòng với công việc của mình, người giáo
viên sẽ toàn tâm toàn lực giảng dạy để nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học.
3. Quản lý hoạt động học của học sinh
Quản lý hoạt động học của học sinh là yêu cầu không thể thiếu được và rất quan
trọng trong quá trình quản lý dạy và học. Nếu quản lý tốt thì sẽ tạo được cho học sinh ý
thức tự giác trong học tập, rèn luyện thái độ động cơ học tập đúng đắn từ đó góp phần
quyết định hiệu quả hoạt động dạy và học nói riêng và mục tiêu giáo dục nói chung.
* Quản lý việc giáo dục ý thức, thái độ học tập
Việc giáo dục ý thức, thái độ học tập của học sinh đối với các môn học này rất
quan trọng, giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của các môn học để có thể xác định
mục tiêu, hình thành động cơ học tập. Khi đã nhận thức được tầm quan trọng của các
môn học, họ sẽ tự nỗ lực để học tập tốt hơn.
* Quản lý việc thực hiện nội quy, quy chế học tập
Quản lý việc thực hiện nội quy, quy chế học tập nhằm đảm bảo cho học sinh thực
hiện tốt những quy định của nhà trường, chuẩn mực về tác phong, nền nếp, đảm bảo giờ
giấc lên lớp. Thực hiện tốt nội quy, quy chế sẽ nâng cao ý thức học tập, tinh thần trách
nhiệm đối với bản thân và tập thể, góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
6
* Quản lý hoạt động tự học
Ngoài học tập ở trường, học sinh cần phải tự học để rèn luyện kĩ năng kĩ xảo, phát
triển tư duy, nhận thức, nâng cao hiểu biết để học tốt hơn. Quản lý việc tự học của học
sinh là việc khó nhưng rất cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng học tập.
* Quản lý kết quả học tập
Quản lý kết quả học tập của học sinh để nắm bắt tình hình học tập của học sinh,
kịp thời tuyên dương, bồi dưỡng học sinh khá giỏi; đồng thời có những biện pháp để
phụ đạo, giúp đỡ học sinh yếu kém học tập tốt hơn, đảm bảo chất lượng học tập của nhà
trường.
* Mức độ hài lòng của học sinh về những yếu tố có liên quan về hoạt động học tập.
Quản lý hoạt động dạy học, nhà quản lý cần nắm bắt được mức độ hài lòng của
học sinh khi học tại trường, vì khi được tạo mọi điều kiện tốt nhất, học sinh sẽ tích cực
hơn trong học tập.
4. Quản lý môi trường dạy học hiện nay
Là quản lý các điều kiện cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động dạy - học của
giáo viên và học sinh được diễn ra một cách thuận lợi và khoa học.
* Quản lý việc quy hoạch, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, bổ sung nâng cấp trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học.
Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho dạy và học phải bảo đảm:
+ Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ dạy và học cho từng môn học cụ
thể.
+ Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật trong việc dạy và học.
+ Tổ chức quản lý tốt cơ sở vật chất - kỹ thuật trong nhà trường.
* Quản lý việc xây dựng cảnh quan sư phạm trong nhà trường.
Cảnh quan sư phạm trong nhà trường góp pần rất lớn trong việc tạo cảm giác an
tâm cho học sinh khi tham gia học tập tại trường. Môi trường sư phạm trong sạch, lành
mạnh, thoáng mát, nhiều cây xanh, có không gian để sinh hoạt học tập, vui chơi, giải trí,
nước uống, mạng internet... phục vụ nhu cầu học tập của học sinh. Có thư viện, phòng
đọc, nhiều sách, báo...phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu. Phòng y tế để chăm sóc, sơ
cứu những trường hợp đau, ốm nhẹ..
7
* Quản lý việc xây dựng môi trường tâm lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy
học.
Môi trường tâm lý quyết định khá nhiều đến sự ham thích học tập của học sinh.
Trong một môi trường sư phạm, thầy cô thân thiện, nhiệt tình, công bằng, luôn sẵn sàng
giúp đỡ học sinh trong những khó khăn về học tập; sinh viên đoàn kết, thân ái, yêu
thương nhau; cán bộ, công nhân viên gương mẫu, chuẩn mực... sẽ tạo cho học sinh cảm
giác an tâm và toàn lực vào việc học tập. Học sinh sẽ cảm thấy ngôi trường mình học
tập là nơi giáo dục đào tạo tốt, họ sẽ tự hào về nơi mình được học tập và cố gắng để đạt
thành tích cao...
* Quản lý việc thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên, học sinh
Quản lý việc thực hiện chính sách, chế độ nhằm tạo động cơ cho giáo viên như
chính sách thu hút nhân tài, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, khen thưởng đúng và kịp
thời… Việc thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện
vật chất và tinh thần thuận lợi để giáo viên phát huy tài năng, trí tuệ, yên tâm công tác,
cống hiến cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với
giáo viên và học sinh phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ, đúng đối
tượng, đúng chủ trương, đường lối quan điểm, chế độ, quy định. Có các chính sách miễn
giảm học phí đối với SV có hoàn cảnh gia đình khó khăn, con thương binh liệt sĩ, SV
mồ côi cha mẹ, SV nghèo vượt khó học giỏi...
III. Tiến trình quản lí quá trình dạy học
1. Xây dựng kế hoạch quản lí quá trình dạy học
- Việc xây dựng kế hoạch dạy học phải được tiến hành một cách khoa học, sát thực dựa
trên cơ sở khách quan và chủ quan tương hợp và cần phải tiến hành theo một qui trình
hợp lí.
- Các loại kế hoạch quản lí hoạt động dạy học:
a. Kế hoạch chung:
Kế hoạch này do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trong bản kế hoạch đã xác
định rõ mục tiêu kế hoạch đào tạo.
Kế hoạch dạy học đã chỉ rõ các môn học, thời lượng dành cho các môn học, trình
tự thực hiện các môn học đối với mỗi ngành học, mỗi năm học hoặc mỗi học kì. Tuy
8
nhiên để chỉ đạo thường xuyên, sát thực tế và có hiệu quả về mặt nề nếp và chất lượng
dạy học thì cần cụ thể hóa, xây dựng các loại kế hoạch chỉ đạo riêng cho trường mình.
b. Các loại kế hoạch chỉ đạo dạy học
Có thể có nhiều loại kế hoạch chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò. Sau
đây chúng ta có thể xem xét các kế hoạch cơ bản:
- Kế hoạch tổng thể về phát triển nhà trường để mở rộng qui mô phát triển đáp ứng nhu
cầu học tập của người học (kế hoạch dài hạn từ 5 năm đến 10 năm)
- Kế hoạch tuyển sinh mở lớp hàng năm, kèm theo các điều kiện khả thi.
- Thời khóa biểu lên lớp: Đây dạng là kế hoạch đặc biệt, là một trong những phương
tiện cơ bản để chỉ đạo dạy học. Vì thế khi xây dựng thời khóa biểu phải được thực hiện
một cách khoa học và sát thực. Một mặt nó phải dựa trên kế hoạch dạy học và biên chế
năm học do Bộ GD-ĐT qui định. Mặt khác nó phải dựa trên cơ sở của khoa học sư
phạm, dựa trên đặc điểm của từng môn học, đặc điểm tâm lí và khả năng nhận thức của
học sinh đối với từng môn học, trong từng thời điểm cụ thể. Bên cạnh đó nó phải có khả
năng điều hòa lao động sư phạm của giáo viên và quan tâm đến mức độ nhất định điều
kiện, hoàn cảnh của từng giáo viên. Nhưng phải hướng đích vào việc đảm bảo nề nếp và
chất lượng dạy học.
- Lịch theo dõi nề nếp dạy học hàng tuần, hàng ngày.
- Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, thi học sinh giỏi hàng
năm (có thể)
- Kế hoạch ôn tập, kiểm tra hoc kì, năm học.
- Kế hoạch hoạt động ngoại khóa phục vụ cho học tập.
- Kế hoạch chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện của
học sinh.
- Kế hoạch phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường để chỉ đạo dạy học.
- Kế hoạch phối hợp với các tổ chức xã hội, các cơ sở phục vụ cho dạy học.
- Kế hoạch cá nhân của người quản lí để tham gia chỉ đạo chuyên môn, đảm bảo cho
hoạt động dạy học được vận hành một cách có nề nếp và chất lượng.
Dựa trên cơ sở đó để tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy học đạt được những mục tiêu
mong muốn.
2. Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các nội dung cơ bản của hoạt động dạy học
9
*Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo dạy học:
Trước hết để quản lí tốt quá trình dạy học, về mặt tổ chức, Hiệu trưởng phải phân
công phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, giúp cho Hiệu trưởng theo dõi kế hoạch
chỉ đạo chuyên môn; trực tiêp chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò; tổ chức
công tác bồi dưỡng giáo viên; tổ chức thi giáo viên dạy giỏi.
Tùy theo đặc điểm thành phần trong Ban giám hiệu, năng lực cụ thể của từng
người, các mối quan hệ đặc trưng về nhiều mặt, việc phân công có thể khá phong phú,
đa dạng nhưng phải tập trung nhiệm vụ chỉ đạo chuyên môn cho Phó hiệu trưởng để làm
tốt nhiệm vụ trung tâm của nhà trường là “dạy tốt và học tốt”.
+ Hoàn thiện các tổ chức chuyên môn: Chỉ định tổ trưởng chuyên môn xứng đáng là con
chim đầu đàn của tổ.
+ Xây dựng mạng lưới cốt cán về chuyên môn làm nòng cốt.
+ Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể (Đoàn thanh niên, công đoàn) tạo ra cơ
chế đồng bộ, hoạt động nhịp nhàng để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
*Các biện pháp chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học:
- Tổ chức nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp qui, qui chế của Nhà
nước và của ngành giáo dục về nề nếp dạy học.
- Tổ chức chỉ đạo xây dựng và thực hiện các nội qui của nhà trường về nề nếp dạy
học.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các loại kế hoạch về dạy học đã được xây dựng, đặc
biệt quan tâm đến các loại kế hoạch về: Thực hiện chương trình kế hoạch các môn học;
Thời khóa biểu lên lớp; Nề nếp ra vào lớp của thầy trò.
- Chỉ đạo thực hiện hồ sơ sổ sách chuyên môn: Thực hiện các loại hồ sơ, sổ sách
theo qui định; Đặc biệt quan tâm đến nề nếp soạn giáo án; Theo dõi các sổ ghi đầu bài
(sổ theo dõi giảng dạy và học tập), sổ điểm theo đúng qui định; Có thể lập thêm các sổ
sách bổ sung để nâng cao hiệu quả chỉ đạo nề nếp dạy học.
- Tổ chức chỉ đạo nề nếp sinh hoạt chuyên môn: Sinh hoạt Hội đồng giáo dục
theo định kì; các sinh hoạt học thuật của các tổ chuyên môn
- Tổ chức sinh hoạt các Hội đồng khác như:
+ Hội đồng thi đua và khen thưởng. Hoạt động của nhà trường được thực hiện qua nhiều
phong trào thi đua đan chéo nhau, đặc biệt là phong trào “Thi đua dạy tốt học tốt”. Vì
10
thế, vai trò tư vấn của Hội đồng này rất quan trọng. Cần cố gắng tổ chức sinh hoạt Hội
đồng này một cách có kế hoạch để phát huy tiềm năng của các tổ chức sư phạm cũng
như học sinh vào phong trào thi đua chung. Đặc biệt là phong trào “Thi đua dạy tốt học
tốt”.
+ Hội đồng kỉ luật: Hội đồng này chỉ thành lập khi xét hoặc xóa kỉ luật đối với học sinh
theo từng vụ việc nhưng nó có tác dụng cầm cân nảy mực, điều chỉnh, uốn nắn hoạt
động dạy hoc hướng về thực hiện tốt nề nếp dạy học và giáo dục học sinh.
Ngoài ra Hiệu trưởng có thể thành lập các hoạt động khác theo yêu cầu cụ thể của
từng công việc. Nhiệm vụ, thành phần và thời gian hoạt động của các Hội đồng này do
Hiệu trường qui định
- Sinh hoạt tổ chuyên môn:
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn là:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch cá nhân
của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các qui định của Bộ GDĐT.
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực
hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường.
+ Đề xuất khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên
Nề nếp sinh hoạt của tổ chuyên môn 2 tuần một lần. Điều quan trọng là nội dung
và hình thức sinh hoạt phải thực sự góp phần đảm bảo kỉ cương, nề nếp và nâng cao
chất lượng dạy học, chống chủ nghĩa hình thức, chiếu lệ.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức sinh hoạt đoàn thể theo kế hoạch tạo thành
những mắt xích trong guồng máy vận hành chung của trường. Đặc biệt quan tâm đến
việc xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh, ổn định và đoàn kết, thống nhất làm nền
tảng cho sự thành công của mọi hoạt động trong nhà trường.
- Xây dựng khuôn viên nhà trường xanh - sạch - đẹp tạo khung cảnh và môi trường sư
phạm thuận lợi cho việc dạy học.
- Xử lí tốt các vụ việc, tình huống nảy sinh trong quá trình dạy học.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá thực hiện nề nếp theo chương trình đã định; kiểm tra đột
xuất việc thực hiện nề nếp dạy học.
* Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học:
11
Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề khó khăn phức tạp
nhưng lại là vấn đề cốt lõi trong quản lí quá trình dạy học. Nó là đòn bẩy trực tiếp để
nâng cao chất lượng dạy học. Vì thế cần được thực hiện một cách nghiêm túc, có khoa
học theo một qui trình chặt chẽ, sát thực, phù hợp với khách quan.
Bước 1: Bao gồm:
- Tác động đén nhận thức, tạo tâm thế và điều kiện sẵn sang tham gia đổi mới PPDH,
thành lập ban chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hành động.
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là về năng lực chuyên môn nghiệp
vụ là điều kiện để đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu đặc điểm đối tượng người học.
- Phân tích những mâu thuẫn thực tế trong hoạt động và quan hệ giữa dạy và học.
Nguyên nhân tồn tại những PPDH lỗi thời, những nhân tố tích cực về cách dạy, cách
học theo tinh thần đổi mới đã có kết quả.
- Dự thảo chương trình kế hoạch chỉ đạo. Tổ chức hội thảo, tọa đàm trao đổi chương
trình kế hoạch trong tập thể sư phạm để thống nhất chương trình kế hoạch, ý chí và hành
động.
Bước 2: Chỉ đạo điểm hay còn gọi là thực nghiệm sư phạm.
- Định hướng thống nhất về chuẩn đánh giá các tiết dạy theo tinh thần đổi mới.
Qui trình tiến hành đánh giá.
- Định hướng thống nhất về cách thiết kế bài học (giáo án) theo tinh thần đổi mới.
- Chọn đối tượng thực nghiệm: môn học, người dạy, người học.
- Tổ chức dạy thí điểm.
- Dự giờ, kiểm tra đánh giá xác định kết quả.
- Sơ kết rút ra bài học kinh nghiệm bước đầu để mở rộng đại trà.
Bước 3: Chỉ đạo mở rộng đại trà bao gồm:
- Phát huy nội lực, gây khí thế thi đua sôi nổi hào hứng trong tập thể giáo viên và học
sinh - cá nhân và tập thể.
- Tổ chức thực hiện dạy học theo tinh thần đổi mới ở tất cả các môn học, ở tất cả các
giáo viên.
12
- Theo dõi quan sát, thu thập xử lí thông tin đa chiều, điều hành, phối hợp hành động
giữa các tổ chức, cá nhân.
- Kiểm tra, đánh giá từng công đoạn, động viên khuyến khích, điều chỉnh sai lệch thúc
đẩy hoạt động hướng đích.
Bước 4: Tổng kết đánh giá
- Tổng kết đánh giá hang năm, trách phạt (nếu cần)
- Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm, trao đổi kinh nghiệm cá nhân và tập thể trong cơ
sở giáo dục.
- Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai trong năm học tiếp theo.
Có thể tiếp cận quản lí hoạt động dạy học nói chung, đổi mới phương pháp dạy
học nói riêng theo chức năng và chu trình quản lí: Lập kế hoạch - tổ chức - chỉ đạo kiểm tra.
Tuy nhiên, cách tiếp cận theo 4 bước vừa chứa đựng dấu hiệu của chu trình quản
lí vừa phản ánh những kinh nghiệm thực tiễn sinh động và có hiệu quả trong thực tế
quản lí giáo dục và dạy học.
*Tổ chức phong trào “Thi đua dạy tốt học tốt:
Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học có thể gắn kết với phong trào “Thi
đua dạy tốt, học tốt” làm cho nó đi vào chiều sâu và có thêm những nhân tố mới đa dạng
và phổ biến hơn trong cả tập thể sư phạm và tập thể học sinh. Đồng thời, chính nó lại
làm cho phong trào “Thi đua dạy tốt, học tốt” loại bỏ bớt những yếu tố hình thức phô
trương bề ngoài và đi vào chiều sâu của việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Thực chất phong trào “Thi đua dạy tốt, học tốt” là nền tảng và sợi chỉ đỏ xuyên
suốt mọi hoạt động của nhà trường, của các tổ chức giáo dục – đào tạo. Mọi hoạt động
trong nhà trường cũng như các cơ sở giáo dục khác đều phải hướng vào nó và cuối cùng
phải đi tới dạy tốt - học tốt.
Phong trào “Thi đua dạy tốt, học tốt” cũng chính là sự tích hợp của các hoạt động
chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học. Nó được qui tụ lại ở
những dạng hoạt động nổi bật mà người quản lí cần tập trung chỉ đạo tốt, như:
- Đối với thầy:
+ Thi đua thực hiện kỉ cương, nề nếp giảng dạy theo tinh thần của khẩu hiệu: “Kỉ cương
- Tình thương - Trách nhiệm”
13
+ Tổ chức các đợt thao giảng hàng năm.
+ Tổ chức thi giáo viên giỏi, chủ nhiệm giỏi các cấp.
+ Tổ chức các hoạt động sư phạm nhằm tạo điều kiện cho giáo viên phấn đấu đạt các
danh hiệu nghề nghiệp cao quí như Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo nhân dân và các danh hiệu
khác.
+ Chỉ đạo xây dựng các tổ chức trong nhà trường hay các cơ sở giáo dục khác trở thành
các đơn vị (tổ chức chuyên môn, các tổ chức đoàn thể xã hội) đạt các danh hiệu lao
động tiên tiến, xuất sắc…
- Đối với học sinh
+ Tổ chức thực hiện nề nếp học tập, sinh hoạt tập thể.
+ Thi đua xây dựng các tập thể học sinh tiên tiến, xuất sắc.
+ Thi đua học tập đạt các danh hiệu học sinh giỏi hay các danh hiệu khác của các đoàn
thể xã hội.
+ Tổ chức các hội thi đạt các danh hiệu khác nhau tùy thuộc đặc điểm của các loại hình
trường.
+ Việc tổ chức phong trào “Thi đua dạy tốt - học tốt” cần tiến hành có tổ chức, có kế
hoạch và xác định mục tiêu, yêu cầu, chuẩn mực rõ ràng, có sự chỉ đạo sát sao và có sự
kiểm tra đánh giá từng bước để dẫn đến kết quả cuối cùng đạt được mục đích đã đề ra.
Có thể tiến hành theo từng bước đi cụ thể phù hợp với tiến độ của từng năm học,
khóa học. Tránh tình trạng hình thức chủ nghĩa, sính thành tích hoặc chỉ đạo theo vụ
việc để đối phó không phản ánh đúng ý nghĩa thực của phong trào thi đua.
* Sử dụng các biện pháp kinh tế sư phạm và tâm lí – xã hội nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học:
a. Chỉ đạo thực hiện phương pháp khoán thưởng chất lượng trong dạy học
- Mục đích và ý nghĩa của phương pháp khoán thưởng chất lượng trong dạy học
là:
+ Sử dụng một khía cạnh đặc trưng của PP kinh tế - xã hội trong quản lí giáo dục nhằm
góp phần huy động mọi tiềm năng của thầy giáo vào hoạt động dạy học
+ Tạo ra một cách tiếp cận mới có khả năng loại bỏ tư tưởng cầm chừng, bình quân chủ
nghĩa, thói quen bao cấp, chủ nghĩa hình thức. Có điều kiện để đánh giá một cách khách
quan trung thực chất lượng và hiệu quả dạy và học của thầy và trò.
14
+ Phương pháp này không hoàn toàn giống với phương pháp khoán sản phẩm trong
quản lí kinh tế. Bởi lẽ các nhà sư phạm được hưởng lương bổng theo chế độ công chức
nhà nước. Phần khoán thưởng chất lượng chủ yếu giải quyết phần tăng năng xuất trong
việc nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Năng xuất đó tính bằng tỉ lệ chất lượng học
tập của học sinh được nâng lên theo từng loại trình độ khác nhau.
b. Sử dụng một số biện pháp kinh tế sư phạm khác
- Động viên, khuyến khích về tinh thần
- Có biện pháp trọng tâm ưu tiên trong chế độ lương bổng, phân công lao động
- Chế độ đã ngộ đối với giáo viên giỏi
- Quan tâm đến hoàn cảnh của giáo viên gặp khó khăn, có nhiều rủi ro cần động viên kịp
thời
- Nâng cấp, nâng bậc, đề bạt cất nhắc cán bộ giáo viên…
Trên cơ sở đó, khơi dậy, huy động mọi khả năng tiềm ẩn vốn có của giáo viên
hoặc kích thích động viên học tiếp tục phấn đấu rèn luyện phát huy ưu điểm. khắc phục
hạn chế, có ý thức trách nhiệm và an tâm với nghề nghiệp của mình.
Đây cũng là một trong các điều kiện phát huy quyền lực sư phạm để tối ưu hóa
việc quản lí quá trình dạy hoc cũng như toàn bộ các mặt hoạt động khác trong nhà
trường.
c. Sử dụng các biện pháp tâm lí - xã hội khác:
- Sử dụng sức mạnh của dư luận xã hội trong tập thể
- Khai thác và sử dụng nhân tố tích cực của các nhóm nhỏ tự phát.
- Sử dụng sức mạnh của truyền thống sư phạm, truyền thống nhà trường nhằm phát huy
sức mạnh của yếu tố tinh thần trong tập thể.
- Xử lí tình huống, giải quyết các vụ việc, sự kiện hoàn cảnh có vấn đề nảy sinh
trong quá trình chỉ đạo hoạt động dạy học.
3. Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
a. Xác định mục đích yêu cầu, chuẩn mực kiểm tra
- Kiểm tra toàn diện hay chuyên đề
- Kiểm tra từng cá nhân hay tập thể
b. Xây dựng kế hoạch và thành lập cơ chế tổ chức kiểm tra
15
- Kế hoạch kiểm tra thường xuyên
- Theo từng định kì ở các mốc quan trọng trong năm học
c. Chỉ đạo việc kiểm tra
- Kiểm tra theo kế hoạch
- Kiểm tra đột xuất, có báo trước hay không có báo trước
d. Đánh giá kết quả
- Dựa vào tiêu chuẩn để đánh giá kết quả
- Thực hiện quá trình đánh giá
- Xác định kết quả, phân loại mức đã đạt được
- Khen thưởng, kỉ luật
- Rút ra bài học kinh nghiệm.
Việc quản lí quá trình dạy học là quản lí một hệ thống bao gồm quản lí các hoạt
động dạy học và xây dựng các điều kiện dạy học. Ở đây chủ yếu đề cấp đến vấn đề chỉ
đạo các hoạt động dạy học. Các học phần trong chương trình NVSP có sự thâm nhập, bổ
sung cho nhau. Người học nghiên cứu, chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm trong các học
phần để bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong quá trình học tập và vận dụng vào việc thực
hiện công tác dạy học sau này.
16