Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Khả năng quản lý tài chính tại trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.68 KB, 120 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
1
1. Lý
do
chọn
đề
tài .............................................................................................................. 1
2. Tình
hình
nghiên
cứu
liên
văn ........................................................ 2

quan

đến

đề

3. Mục
đích


nhiệm
vụ
văn ................................................................................. 2
4. ối
tượng

phạm
vi
nghiên
văn .............................................................. 3
5. Phương pháp luận và phương
văn ........................................ 3

pháp

6. Ý

thực

nghĩa



luận



của

cứu


nghiên
ti

tài

n

luận

của
cứu

luận

của
của

luận
luận
luận

văn ........................................................................ 4 7. Kết cấu của luận
văn .......................................................................................................... 4
Chương 1:CƠ SỞ KHO HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP C NG LẬP ................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ N V S NGHI P CÔNG LẬP ............................................
5
1.1.1. hái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập ................................................... 5
1.1.2. c điểm của đơn vị sự nghiệpcông lập ................................................... 8

1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................... 9


1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC N V S NGHI P CÔNG LẬP....... 12
1.2.1. Khái niệm,vai trò,mục tiêu, nguyên tắc quản lý tài chính trong các
VSN công lập .................................................................................................. 12
1.2.2. Quản lý các nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập .............
15
1.2.3. Quản lý các khoản chi củacác đơn vị sự nghiệp công lập ......................
20
1.2.4. Trích lập và sử dụng các quỹ ..................................................................
24
1.2.5. Quy trình quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ............
26
1.2.6. Chế độ quản lý chi tiêu nội bộ .................................................................
31
1.2.7. Các yếu tố tác động đến QLTC ở các đơn vị sự nghiệp công lập ...........
31
1.3. KINH NGHI M CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC
N
V
S
NGHI
LẬP ................................................................................. 36

P

CÔNG


1.3.1. inh nghiệm của một số nước ................................................................. 36
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm ....................................................................
40
Chương 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNHTẠI TRƢỜNG BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH ............................................................................
43
2.1. GIỚI THI U CHUNG VỀ TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ TÀI
CHÍNH ...... 43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................
43
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ..........................................................................
44
2.1.3. Tổ chức bộ máy .......................................................................................
45
2.1.4. ội ngũ cán bộ, viên chức, giảng viên .................................................... 47


2.1.5.Hoạt động đào tạo bồi dưỡng ...................................................................
48
2.1.6. Cơ sở vật chất .........................................................................................
51

2.1.7.

Công

tác

hợp


tác

quốc

tế .......................................................................... 52
2.2. TH C TR NG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH T I TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ
TÀI
CHÍNH .....................................................................................................................
.... 52
2.2.1. Cơ chế phân cấp quản lý tài chính ...........................................................
52
2.2.2. Tổ chức bộ máy Quản lý tài chính ...........................................................
54
2.2.3. Công tác kế hoạch tài chính .....................................................................
57
2.2.4.Nguồn thu và quản lý sử dụng các nguồn thu .........................................
60
2.2.5. Nội dung chi và quản lý sử dụng các khoản chi ......................................
66
2.2.6. Trích lập và sử dụng các quỹ ..................................................................
74
2.2.7. Lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán và quyết toán thu - chi ........
77
2.2.8. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài chính, công
khai tài chính ......................................................................................................
82
2.2.9. Thẩm tra quyết toán, tự kiểm tra tài chính ...............................................
83
2.2.10. Ứng dụng công nghệ thông tin vào QLTC ............................................

84
2.3. ÁNH GIÁ TH C TR NG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH T I TRƯỜNG BỒI
DƯỠNG
CÁN
BỘ
CHÍNH ....................................................................................... 85

TÀI


2.3.1. Những kết quả đạt được – nguyên nhân ..................................................
85
2.3.2. Một số hạn chế- nguyên nhân ..................................................................
87

2.3.3.

Những

vấn

đề

đ

t

ra ................................................................................. 89
Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG C O HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNHTẠI
TRƢỜNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ TÀI CHÍNH .................................................

91
3.1. NH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ TÀI CHÍNH GIAI

O N 2015-2020 VÀ TẦM NHÌN

2030 ...................... 91 3.1.1. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức
của Trường Bồi dưỡng
cán bộ Tài chính .................................................................................................
91
3.1.2. ịnh hướng chiến lược phát triển của Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài
chính đến năm 2020 ...........................................................................................
93

3.1.3.

Sứ

mạng,

tầm

nhìn

đến

năm

2030 ........................................................... 95
3.2. PHƯ NG HƯỚNG NÂNG CAO HI U QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH T I

TRƯỜNG
BỒI
DƯỠNG
CÁN
CHÍNH ............................................................ 95

BỘ

TÀI

3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HI U QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH T I TRƯỜNG
BỒI
DƯỠNG
CÁN
BỘ
CHÍNH ............................................................................... 96

TÀI

3.3.1. Nhóm giải pháp chung: ...........................................................................
96
3.3.2. Nhóm giải pháp chuyên môn ..................................................................
98
3.3.3.
Nhóm
giải
pháp
quan: ...............................................................102




liên

3.4. IẾN NGH HOÀN THI N QUẢN LÝ TÀI CHÍNH T I TRƯỜNG BỒI
DƯỠNG
CÁN
BỘ
CHÍNH ..................................................................................... 103

TÀI


3.4.1. iến nghị với Chính phủ .......................................................................103
3.4.2. iến nghị với Bộ Tài chính ...................................................................104
3.4.3. iến nghị với BNN Thành phố Hà Nội, BNN Tỉnh Thừa Thiên Huế và
BNN Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................
106 TÀI LIỆU TH M KHẢO ....................................................................................
107


MỞ ĐẦU
1. Lý do ọn đề tài
Thực hiện lộ trình cải cách hành chính Nhà nước, ngày 14/2/2015, Chính
phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/N -CP quy định về cơ chế tự chủ của VSN
công lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và
du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm
2015 và thay thế Nghị định số 43/2006/N -CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính đối với VSN công lập. Thực tế cho thấy, trong hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp ( VSN) công lập, quản lý hiệu quả nguồn tài chính trở
thành một nhiệm vụ trọng tâm và rất cần thiết, ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển cả
về quy mô lẫn chất lượng cung cấp dịch vụ của đơn vị, đồng thời tác động đến thu
nhập của cán bộ, nhân viên trong đơn vị. Việc quản lý nguồn tài chính góp phần
quản lý ch t chẽ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản xuất
kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Bên cạnh đó, công tác này cũng góp phần tạo khuôn khổ chi tiêu phù hợp với tình
hình tài chính, làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán tại đơn vị, đảm bảo được nguồn
tài chính cho hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra những kế hoạch, định hướng phát
triển cho phù hợp với từng giai đoạn của sự phát triển. Ngoài ra, việc quản lý cũng
giúp cho các khoản chi được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả hoạt động
cao đồng thời tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ nhân
viên, phát huy tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trường Bồi dưỡng cán bộ (BDCB) tài chính là đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Bộ Tài Chính, thực hiện nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng góp phần nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ về quản lý kinh tế vĩ mô và tài chính kế
toán cho cán bộ công chức, viên chức trong ngành Tài chính. Trong những năm vừa
qua, công tác quản lý tài chính của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính đã đạt được

1


một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Tuy nhiên, cơ chế
quản lý tài chính Trường BDCB tài chính hiện vẫn còn tồn tại những hạn chế,
khiếm khuyết. ể góp phần làm cho công tác quản lý tài chính của Trường
BDCBTài chính ngày càng hoàn thiện hơn hơn, phù hợp hơn với tiến trình đổi mới
của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, tôi nghiên cứu đề
tài:“Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính” để phân tích thực
trạng quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính, từ đó đề xuất một số

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
-

Nhà Nước đã có nhiều văn bản về chủ trương, định hướng, triển khai

thực hiện về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập.
-

ã có nhiều đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu

về vấn đề quản lý tài chínhđối với đơn vị sự nghiệp công lập, như:
+ ề tài: Quản lý tài chính tại trường chính trị Lê Duẫn tỉnh Quảng Trị (Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Hành chính, tác giả oàn Văn Hốt)
+ ề tài: Hoàn thiện quản lý tài chính tại ại học Huế (Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Học viện Hành Chính, tác giả Hồ Thị Tĩnh).
+ ề tài: Quản lý tài chính ở Trường đại học Ngoại ngữ - ại học Huế (Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Hành chính, tác giả Hoàng Thị Ngọc Ánh).
+ ề tài: Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tại Trung tâm y tế Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Học viện Tài chính, tác giả Phan ình Hội).
-

Luận văn “Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài

chính”là một công trình mà tác giả nghiên cứu độc lập về nội dung, địa điểm, phạm
vi và thời gian.
3. Mụ đí và n iệm vụ của luận văn
- Mục đích:


2


Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lýtài chính tại Trường
Bồi dưỡng cán bộ tài chính trong thời gian vừa qua, đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lýtài chính của đơn vị trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lýtài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lýtài chính tại Trường Bồi
dưỡng cán bộ tài chính.
+ ề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủacông tác quản lýtài chính
tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng
nghiên cứu: ề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính
tại Trường Bồi dưỡng
cán bộ tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: ề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu trong 3 năm
2013-2015
+ Về không gian: ề tài được nghiên cứu trong phậm vi Trường Bồi dưỡng
cán bộ tài chính
+ Về nội dung: ề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính tại đơn vị.
5. P ƣơn p áp luận và p ƣơn p áp n iên cứu của luận văn Phương pháp luận:
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Duy
vật lịch sử, cùng cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập.


3


- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản quản lý, công trình khoa học và các tài liệu có liên quan để tổng hợp lý
luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính, từ đó đánh giá hiệu quả công tác quản lý tài
chính tại đơn vị.
+ Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp phỏng vấn: quan sát, phỏng vấn các viên chức tại Trường Bồi
dưỡng cán bộ tài chính để tìm hiểu công việc cụ thể của họ.
Thu thập nguồn số liệu thực tế qua hệ thống chứng từ, báo cáo liên quan.
+ Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này được sử dụng để tiến
hành phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin chứng từ sổ sách kế toán thu thập được
để đánh giá công tác quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
6. Ý n ĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-

Tài liệu tham khảo đối với việc học tập, nghiên cứu về cơ sở khoa học

về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
-

Tài liệu có giá trị thực ti n đối với việc hoạch định, nghiên cứu và ứng

dụng các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tại các đơn vị sự nghiệp công lập
mà trực tiếp là tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài mục lục, danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt; danh mục các bảng; danh
mục các hình vẽ, đồ thị; tài liệu tham khảo; phụ lục; luận văn “Quản lý tài chính tại
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính” gồm có 3 phần:
Phần 1. Phần mở đầu: Trình bày tính cấp thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, đối
tượng, phạm vi, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý luận, ý nghĩa
thực ti n và kết cấu của đề tài.

4


Phần 2. Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài
chính.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Trường Bồi
dưỡng cán bộ tài chính.
Phần 3. Kết luận: Trình bày những kết quả đạt được, đưa ra hạn chế cũng
như hướng phát triển đề tài trong tương lai.

Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÁCĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QU N VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆPC NG LẬP
1.1.1. K ái niệmvề đơn vị sự n iệp n lập ơn vị sự nghiệp công lập là những đơn
vị do Nhà nước thành lập hoạt động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội
công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành
kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào
tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự
nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm..[16,Tr.51]

VSN công lập được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
-

Có văn bản quyết định thành lập VSN của cơ quan có thẩm quyền ở

Trung ương ho c địa phương.
-

ược Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện

nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế
độ Nhà nước quy định.
-

Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toántheo

chế độ Nhà nước hiện hành.

5


-

VSN mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh

phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; được
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng ho c KBNN để phản ánh các khoản thu, chi của
hoạt động dịch vụ.
-


Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước: VSN có các hoạt động

dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các khoản khác (nếu có),
được mi n, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
-

ược huy động vốn và vay vốn tín dụng: VSN có hoạt động dịch vụ

được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ, viên chức
trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ
chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả
nợ vay theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý và sử dụng tài sản: ơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại
VSN. ối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích
khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số
tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được
dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại (nếu có).
c điểm hoạt động của các VSN là rất đa dạng, bắt nguồn từ nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội và vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Mục đích
hoạt động của các VSN là phục vụ lợi ích cộng đồng, xã hội, đất nước. Trong quá
trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội, các VSN được phép tạo lập
nguồn thu nhập nhất định thông qua các khoản thu phí và các khoản thu từ cung
ứng dịch vụ do Nhà nước quy định để trang trải các khoản chi tiêu. Quản lý tài
chính VSN phải tuân thủ theo những quy định pháp lý của Nhà nước. Tùy theo đ c

6



điểm tạo lập nguồn thu của các VSN, Nhà nước áp dụng cơ chế tài chính thích hợp
để các VSN thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Phù hợp với xu hướng cải
cách khu vực công trong bối cảnh hội nhập, Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới
cơ chế quản lý tài chính đối với các VSN theo hướng nâng cao quyền tự chủ tài
chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ xã hội.
VSN có những đ c điểm khác với cơ quan hành chính. Cơ quan hành chính
là những tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính công cho người dân khi
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mình. Các dịch vụ hành chính công
được cung cấp theo luật định, với chất lượng đồng nhất cho mọi người tiêu dùng và
được chi trả trực tiếp bằng ngân sách nhà nước. Dịch vụ hành chính công là chức
năng của cơ quan hành chính Nhà nước, là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà
nước với nhân dân và chỉ có Nhà nước (chứ không có một tổ chức tư nhân nào
khác) có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó. Nhà nước với tư cách là một tổ
chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, còn
người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế. Như vậy, quan
hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan hệ thị trường, mà
phản ánh quan hệ nghĩa vụ của Nhà nước và phương tiện thực hiện nghĩa vụ do xã
hội công dân cung cấp. Người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần ho c không phải
trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó, nhưng phải đóng thuế để chi trả cho chúng.
Chính vì vậy cơ quan hành chính chỉ được tự chủ tài chính trong phần kinh phí ngân
sách nhà nước cấp (cơ chế khoán chi), không được tự do mở rộng dịch vụ và nguồn
thu. Dịch vụ và nguồn thu là cố định theo luật.Trong khi đó, dịch vụ của VSN cung
ứng có thể cạnh tranh với khu vực tư nhân và cung ứng theo nhu cầu nơi các đơn vị
này được phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của
mình. c điểm khác biệt này cho phép VSN có thể hoạt động theo nguyên tắc tự
chủ tài chính.
VSN có những điểm khác với loại hình doanh nghiệp. Trong kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán kinh doanh, hướng tới


7


mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tự bù đắp đủ chi phí và có lãi. Doanh
nghiệp phải hoạt động theo quy luật thị trường. VSN không hoàn toàn hoạt động
theo cơ chế thị trường và không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mình.
Lĩnh vực sự nghiệp tạo ra những sản phẩm đ c biệt vừa mang tính phục vụ
chớnh trị-xã hội, vừa mang tính hàng hóa đòi hỏi phải bù đắp chi phí. Với chức
năng phục vụ xã hội, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp không thể đo bằng giá trị
tiền tệ hữu hình. Những đơn vị tạo ra sản phẩm đó không thể và càng không hạch
toán được lỗ lãi đơn thuần bởi sản phẩm của nó thuộc chức năng phục vụ nhân dân,
phục vụ xã hội. M t khác, mỗi sản phẩm này đều mang trong nó giá trị đã hao phí để
tạo ra lãi. ể tái sản xuất giản đơn, các VSN phải thu lại từ ngân sách nhà nước và
từ chi trả của người hưởng thụ.
Hiệu quả hoạt động của VSN không đơn thuần đo đếm bằng tiền, mà thường
được tính bằng các giá trị phi tiền tệ. Chính vì thế, việc đánh giá hiệu quả hoạt động
của các VSN thường khó khăn.
1.1.2. Đ điểm ủa đơn vị sự n iệp n lập[16, Tr.52-53]
Thứ nhất, VSN công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ
xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp
tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội.
Việc cung ứng các hàng hoá này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi
nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho
các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước
hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực
hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó sẽ hỗ
trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và

ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức
khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân.

8


Thứ hai, sản phẩm của các VSN công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung
có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị
tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về
tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội... ây là những
sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên
phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của VSN là sản phẩm có tính
phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành ho c một lãnh vực nhất định mà những
sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
M t khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các "hàng hoá
công cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp ho c gián tiếp quá
trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hoá khác sản phẩm của các hoạt động
sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm khác biệt là nó có giá trị xã
hội cao, điều đó đồng nghĩa là người cùng sử dụng, dùng rồi có thể dùng lại được
trên phạm vi rộng. Vì vậy, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là các "hàng
hoá công cộng". Hàng hoá công cộng có hai đ c điểm là "không loại trừ" và "không
cạnh tranh". Nói cách khác, đó là những hàng hoá mà không ai có thể loại trừ những
người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó, và tiêu dùng của người này không
loại trừ việc tiêu dùng của người khác.
Việc sử dụng những "hàng hoá công cộng" do hoạt động sự nghiệp tạo ra làm
cho quá trình sản xuất của cải vật chắt được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả
cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem lại tri thức và
đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lượng
ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn học, văn hoá thông tin mang

lại hiểu biết cho con người ở về tự nhiên, xã hội tạo ra những công việc mới phục
vụ sản xuất và đời sống... Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác
động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.

9


Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các VSN công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.Với chức năng của
mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. ể thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội
nhất định. Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như:
Chương trình xoá mù chữ, Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương
trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng chống AIDS, Chương
trình xoá đói giảm nghèo, Chương trình phủ sóng phát thanh truyền hình... Những
chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có
thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu
lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm
hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.1.3. P ân loại đơn vị sự n iệp n lập[16, Tr.54-57]
1.1.3.1. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
VSN công lập bao gồm:
-

VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật:

+ Các đoàn nghệ thuật: ca múa nhạc kịch, cảilương, chèo, tuồng, múa rối,
xiếc...
+ Trung tâm chiếu phim quốc gia.
+ Nhà Văn hoá.

+ Thư viện, bảo tồn, bảo tàng.
+ ài phát thanh truyền hình.
+ Trung tâm báo chí xuất bản.
-

VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao

gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân:
+ Trường phổ thông mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung
học.
+ Các Học viện, trường đại học, trung tâm đào tạo.
-

VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học:
10


+ Viện nghiên cứu khoa học.
+ Trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
-

VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao:

+ Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao.
+ Liên đoàn, đội thể thao.
+ Câu lạc bộ thể dục thể thao.
-

VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế:


+ Cơ sở khám chữa bệnh: bệnh viện, phòng khám.
+ Trung tâm điều dưỡng, phục hồi chức năng.
-

VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội:

+ Trung tâm chỉnh hình.
+ Trung tâm dịch vụ việc làm.
-

VSN công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế:

-

Các Viện thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn

-

Các trung tâm bảo vệ rừng, Cục bảo vệ thực vật, Trung tâm

nước sạch vệ sinh môi trường, Trung tâm dâu tằm tơ... Trung tâm đăng kiểm,
Trung tâm định kiểm an toàn lao động...
-

Các VSN giao thông đường bộ, đường sông.

-

Các Vụ đường biển, đường sông, đường hàng không.


Trung tâm khí tượng thuỷ văn.
1.1.3.2.Căn cứ vào chế độ sở hữu tài sản
Các VSN được phân loại để thực hiện quản lý, bao gồm:
- Các VSN công lập của Nhà nước: bao gồm các VSN công lập
trên;

- Các VSN của các Tổ chức chính trị như:
+ Các VSN trực thuộc ảng cộng sản Việt Nam;
+ Các VSN trực thuộc Tổng lien đoàn lao động Việt Nam;

11


+ Các VSN trực thuộc oàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh;

+ Các VSN trực thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Việt

Nam.
Ngoài ra còn có các VSN của các Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội nghề
nghiệp là những VSN ngoài công lập như:
+Các VSN trực thuộc Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam;
+ Các VSN trực thuộc Hội cựu chiến binh Việt Nam;
+ Các VSN trực thuộc Hội nông dân Việt Nam;
+ Các VSN trực thuộc Liên minh các Hợp tác xã….
1.1.3.3. Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp
Các VSN được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính như sau:
-


ơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường

xuyên (gọi tắt là VSN tự bảo đảm chi phí hoạt động);
-

ơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường

xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là VSN tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động);
-

ơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, VSN không có nguồn thu, kinh phí hoạt

động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là VSN do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động).
Chú ý: ối với các VSN đ c thù trực thuộc ài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã
Việt Nam là các đơn vị có quy trình hoạt động đ c thù việc quản lý các VSN thực
hiện theo loại của VSN cấp trên.

12


1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP C NG LẬP
1.2.1. Kháiniệm,vai trò,mụ tiêu, n u ên tắ QLTC tron á ĐVSN n lập
1.2.1.1. hái niệm QLTC trong các đơn v sự nghiệp c ng lập
Quản lý là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của mọi quá
trình và hệ thống kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị có sự tham gia tự giác của nhiều
người. Thực chất của quản lý là thiết lập và thực hiện hệ thốngcác phương pháp và
biện pháp khác nhau của chủ thể quản lý để tác động một cách có ý thức tới đối

tượng quản lý nhằm đạt tới kết quả nhất định. Quản lý bao gồm nhiều phương diện
như quản lý công nghệ, quản lý thương mại, quản lý nhân sự, quản lý tài chính…
QLTC là việc lập kế hoạch thu chi, tổ chức thực hiện kế hoạch và giám sát
các hoạt động thu chi các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
đơn vị. [17]
QLTC đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài
chính và tổ chức thực hiện các quyết định đónhằm đạt được mục tiêu hoạtđộng
QLTC của đơn vị.
QLTC trong các đơn vị sự nghiệp công lập dựa trên cơ sở hệ thống các
nguyên tắc, các quy định, chế độ của Nhà nước mà hình thức biểu hiện là những
văn bản pháp luật, pháp lệnh, Nghị định…; nó còn thể hiện qua các quy chế, quy
định của chính VSN công lập đối với các hoạt động tài chính, các quy định này
phải tuân theo các văn bản pháp quy của Nhà nước liên quan đến hoạt động tài
chính của trường đại học.
1.2.1.2. Vai trò TC trong các đơn v sự nghiệp c ng lập
QLTC là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ một tổ
chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Bởi vì, tài chính biểu hiện tổng hợp và
bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua QLTC, chủ thể quản lý không chỉ kiểm
soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh giá được chất lượng
hoạt động của chúng. Tài chính còn biểu hiện lợi ích của các chủ thể tham gia và

13


liên quan đến đơn vị. Thông qua QLTC, chủ thể quản lý sử dụng được công cụ kích
thích lợi ích một cách hữu hiệu.
QLTC ở các VSN cũng có vai trò quan trọng như thế. Ngoài ra, do hoạt
động của các VSN rất đa dạng, tham gia trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội và theo đuổi không chỉ mục tiêu riêng, mà còn phục vụ mục tiêu chung của toàn
xã hội nên QLTC khá phức tạp, thường được quy định cụ thể cho từng ngành. Trong

điều kiện kinh tế thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch vụ công và hiệu quả hoạt
động của các VSN là những vấn đề còn mang tính phức tạp hơn nữa. Bên cạnh các
khoản chi của ngân sách nhà nước đối với các VSN, các đơn vị này cũng có nguồn
thu nhập từ chi trả của dân cư. Quản lý tốt tài chính của VSN không những góp
phần làm giảm bớt các khoản chi sự nghiệp của ngân sách nhà nước, mà còn
khuyến khích cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các VSN liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó, nếu tài chính
của các VSN được quản lý, giám sát, kiểm tra tốt, sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa
các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính
công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính của đất nước.
Ngoài ra, QLTC các VSN còn cung cấp thông tin để tái cơ cấu hoạt động
cung cấp dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao… trong tương quan với
sự cạnh tranh của khu vực tư nhân.
1.2.1.3. Mục tiêu TC trong các đơn v sự nghiệp c ng lập
-

Làm cho VSN hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của xã hội về các hoạt động dịch vụ công.
-

Tạo động lực khuyến khích các VSN tích cực, chủ động tổ chức hoạt

động hợp lý, sắp xếp, tổ chức, biên chế và phân công lao động khoa học, nâng cao
chất lượng công việc nhằm sử dụng kinh phí tiết kiệm.
-

Nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cường đấu tranh chống tiêu cực,


lãng phí, thực hành tiết kiệm.

14


-

Tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả năng để nâng cao chất

lượng công việc và tăng thu nhập cho cá nhân và tập thể.
1.2.1.4. Nguyên tắc QLTCtrong các đơn v sự nghiệp c ng lập
-

Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong QLTC nói

chung và trong quản lý các VSN nói riêng. Hiệu quả trong QLTC thể hiện ở sự so
sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với
chi phí bỏ ra. Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành QLTC các VSN, Nhà nước
cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế. M c dù rất khó định lượng
hiệu quả về xã hội, song những lợi ích đem lại về xã hội luôn được đề cập, cân nhắc
thận trọng trong quá trình QLTC công. Nhà nước phải cân đối giữa việc thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng, những mục tiêu
chính trị quan trọng cần phải đạt được trong từng giai đoạn nhất định với định mức
chi hợp lý. Hiệu quả kinh tế là tiêu thức quan trọng để các cá nhân ho c cơ quan có
thẩm quyền cân nhắc khi xem xét các phương án, dự án hoạt động sự nghiệp khác
nhau. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem
xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu ngân sách
liên quan đến hoạt động sự nghiệp.
-


Nguyên tắc thống nhất: Là thống nhất quản lý tài chính VSN bằng những

văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước. Thống nhất quản lý chính là việc tuân
theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh
quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quản lý thu,
chi tài chính ở các VSN. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính công
bằng, bình đẳng trong đối xử với các VSN khác nhau, hạn chế những tiêu cực và
rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết
định các khoản thu, chi.
-

Nguyên tắc tập trung, dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng trong QLTC đối

với các VSN thụ hưởng ngân sách nhà nước. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong

15


quản lý tài chính VSN đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng hợp lý
cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô VSN.
-

Nguyên tắc công khai, minh bạch: VSN là tổ chức công nên việc QLTC các

đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong QLTC công, đó là công khai, minh
bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài
chính. Bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội. Thực hiện công khai, minh
bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các
quyết định về thu, chi tài chính công, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hợp
lý trong chi tiêu của bộ máy nhà nước.

1.2.2. Quản lý cá n uồn tài ín ủa á đơn vị sự n iệp n lập
1.2.2.1. Nguồn tài chính của các đơn v sự nghiệp c ng lập [16, Tr.57-60]

Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập

Nguồn ngoài NSNN
cấp

Nguồn NSNN cấp

t hàng
thực hiện
nhiệm vụ
Nhà Nước
giao

Kinh
phí
hoạt
động
thường
xuyên

Kinh phí
XDCB,
Kinh phí
cấp
đểtinh
giản
biênchế


Thực hiện
NCKH;
Chương trình
mục tiêu
quốc gia

Nguồn
thu sự
nghiệp
của đơn
vị

Biếu
t ng,
tài
trợ,
cho

Các
nguồn
thu
khác

Sơ đồ 1.1: N uồn tài ín ủa đơn vị sự n iệp n lập Nguồn tài
chính của các VSN công lập bao gồm:
a. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản của đa số các VSN là nguồn từ ngân
sách Nhà nước nhằm thực hiện chức năng kinh tế xã hội mà đơn vị đảm nhiệm
(giáo dục, đào tạo, NCKH, hoạt động văn hoá, thông tin, bảo vệ sức khoẻ nhân dân,


16


bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, biển, cây, con...). Cụ thể là:
ối với cả hai loại VSN tự đảm bảo chi phí và đơn vị tự đảm bảo một phần
chi phí, ngân sách Nhà nước cấp:
-

inh phí thực hiện các đề tài NCKH cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành;

chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm
quyền giao.
-

inh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ đ t hàng để thực

hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao, theo giá ho c khung giá do Nhà nước quy định
(điều tra, quy hoạch, khảo sát...).
-

inh phí cấp để tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định

đối với số lao động trong biên chế dôi ra.
-

Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ

hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm, vốn đối ứng cho các dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Riêng đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí: ngân sách Nhà nước
cấpkinh phí hoạt động thường xuyên. Mức kinh phí ngân sách Nhà nước cấp được
ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng
Chính phủ quyết định. Hết thời hạn 3 năm, mức ngân sách Nhà nước cấp bảo đảm
sẽ được xác định lại cho phù hợp.
b. inh phí ngoài Ngân sách Nhà nước cấp  Nguồn thu sự nghiệp của đơn
v
Với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực, các VSN
được Nhà nước cho phép khai thác một nguồn thu cho các đơn vị và đảm bảo cho
các đơn vị tự chủ trong hoạt động chi tiêu. Như vậy, nguồn tài chính của các VSN
công lập ngoài nguồn ngân sách Nhà nước cấp thì còn có nguồn thu sự nghiệp của
VSN công lập như:
-

inh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm

vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn

17


thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
-

Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước (phần được để lại đơn

vị thu theo quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử
dụng và nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đối với từng loại phí, lệ phí.

-

Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ các hoạt

động này do thủ trưởng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí
và có tích luỹ. Nguồn thu cụ thể đối với từng lĩnh vực như sau:
+ Văn hoá - thông tin:


Thu từ hoạt động biểu di n của các đoàn nghệ thuật.



Thu từ dịch vụ của các nhà bảo tồn, bảo tàng.



Thu từ dịch vụ của thư viện



Thu từ dịch vụ chụp ảnh, quảng cáo.


ảnh....).

Thu từ các ấn phẩm in ấn văn hoá (báo, tin, tạp chí, tranh báo,

+ Giáo dục - ào tạo:



Học phí: (phổ thông, trung học, cao đẳng, đại học, học nghề...).

Thu kết quả do hoạt động sản xuất và ứng dụng khoa học của các trường
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, các trường cao đẳng, đại học, lệ phí
tuyển sinh.


Thu hợp đồng giảng dạy nghiệp vụ chuyên môn khoa học kỹ

thuật.
+ Y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình:


Thu từ dịch vụ khám, chữa bệnh, thực hiện các biện pháp tránh



Bán các sản phẩm dịch vụ ứng dụngkhoa học sản xuất để phục

thai.

vụ phòng chữa bệnh: viêm gan, bại liệt, viêm não...

18




Lệ phí cấp giấy hành nghề y, dược tư nhân.




Lệ phí đăng ký kinh doanh mục thuốc lưu hành.

+ Ngành giao thông vận tải:


Phí qua cầu, phà, bến bãi, đường...



Phí cảng biển, phí đảm bảo hàng hải.



Lệ phí thi và cấp giấy phép lái xe cơ giới.



Lệ phí kiểm tra kỹ thuật an toàn và cấp giấy phép lưu hành xe.

+ Ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - ngư nghiệp:


Lệ phí công tác thú y:



Lệ phí công tác bảo vệ thực vật.




Lệ phí bảo vệ nguồn lợi hải sản.




Thủy lợi phí.
Phí kiểm dịch.



Phí kiểm nghiệm chất lượng.

+ Nghiên cứu khoa học:


Thu từ việc bán các sản phẩm, phát minh mới.



Thu từ dịch vụ khoa học, bảo vệ môi trường.



Thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước...

+ Thể dục thể thao:


Thu từ vé các buổi thi dấu biểu di n thể dục thể thao, từ hoạt
động quảng cáo.


Thu hoạt động dịch vụ thể dục thể thao: thuê nhà tập, nhà thi

đấu, dụng cụ thể dục thể thao, hướng dẫn tập luyện.
+ Sự nghiệp kinh tế:


Thu dịch vụ khí tượng thủy văn



Thu dịch vụ đo đạc bản đồ, điều tra, khảo sát, quy hoạch,

nônglâm, thiết kế trồng rừng.


Thu từ dịch vụ thiết kế kiến trúc, quy hoạch đô thị...

19


- inh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- inh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- inh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đ
t hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

- inh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- inh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- inh phí khác (nếu có).
- Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
 Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng theo quy đ nh của pháp luật
Nguồn kinh phí thuộc chương trình dự án do các nhà tài trợ nước ngoài đảm
bảo theo nội dung ghi trong cam kết giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ nước
ngoài; nguồn kinh phí được các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ.

Thu khác
-

Thu từ nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán

bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự
nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ;
-

Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước theo quy định của pháp luật.

20



×