Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá việc ứng dụng phong thuỷ trong xây dựng nhà ở, vận khí và bố trí cảnh quan của công trình nhà ở đô thị tại phường hoàng văn thụ thành phố lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

HOÀNG THỊ HOA NHI

ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG PHONG THUỶ TRONG XÂY DỰNG NHÀ Ở,
VẬN KHÍ VÀ BỐ TRÍ CẢNH QUAN CỦA CÔNG TRÌNH NHÀ Ở ĐÔ THỊ
TẠI PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

HOÀNG THỊ HOA NHI

ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG PHONG THUỶ TRONG XÂY DỰNG NHÀ Ở,
VẬN KHÍ VÀ BỐ TRÍ CẢNH QUAN CỦA CÔNG TRÌNH NHÀ Ở ĐÔ THỊ
TẠI PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: LTK11 - QLĐĐ

Khoá học


: 2014 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: GS.TS Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất
trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá việc ứng dụng phong thuỷ trong xây dựng nhà ở, vận khí và bố trí
cảnh quan của công trình nhà ở đô thị tại phƣờng Hoàng Văn Thụ, thành phố
Lạng Sơn”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – GS.TS.Nguyễn Thế Đặng
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo phường Hoàng Văn Thụ, ban lãnh
đạo Sở Tài Nguyên Môi Trường, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 06 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Thị Nhị


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 2.1. Ngũ hành ........................................................................................... 6
Hình 4.1. Phương vị gốc của Cửu tinh trong Hậu thiên bát quái và Tam
nguyên long ................................................................................... 31
Hình 4.2. Ngôi nhà của ông Hoàng Quang Hoà ............................................. 51
Hình 4.3. Phòng khách được bố trí hướng chính Nam (Sinh Khí) theo cung
mệnh của Ông Hoà ........................................................................ 52
Hình 4.4. Ti vi, loa, cây cảnh đặt ở phía trước bộ bàn ghế ............................. 53
Hình 4.5. Bếp được đặt theo hướng Nam (Sinh Khí ) .................................... 54
Hình 4.6. Bàn ăn trong phòng ăn của nhà ông Hoà ........................................ 55
Hình 4.7. Phòng ngủ của ông Hoà được bố trí ở góc chính Đông (cung Phục Vị)... 56
Hình 4.8. Phòng ngủ của con ông Hoà ........................................................... 57
Hình 4.9. Nhà vệ sinh đặt tại góc phía Tây Bắc (cung Ngũ Quỷ) .................. 58
Hình 4.10. Tinh bàn nhà ông Hoàng Quang Hoà ........................................... 59
Hình 4.11. Cung Cấn, cung Chấn phối hợp cát hung ..................................... 59
Hình 4.12. Ngôi nhà của ông Hoàng Hùng Lý ................................................ 61
Hình 4.13. Phòng khách được bố trí hướng Tây Nam (Thiên Y) theo cung

mệnh của ông Lý .......................................................................... 63
Hình 4.14. Phòng ngủ của vợ chồng ông Lý .................................................. 64
Hình 4.15. phòng ngủ của mẹ ông Lý ............................................................. 65
Hình 4.16. Bếp được đặt theo hướng Tây Bắc (sinh khí) ............................... 66
Hình 4.17. Cầu thang nhà ông Lý .................................................................. 67
Hình 4.18. Nhà vệ sinh nhà ông Lý ................................................................ 68
Hình 4.19. Cổng nhà ông Lý ........................................................................... 69
Hình 4.20. Công trình tiểu cảnh trên sân nhà ông Lý ..................................... 70
Hình 4.21. Tinh bàn nhà ông Hoàng Hùng Lý................................................ 71


iv

Hình 4.22. Cung Khôn, cung Đoài phối hợp cát hung.................................... 72
Hình 4.23. Ngôi nhà của ông Khánh hướng Đông Bắc (Hoạ Hại) ................. 73
Hình 4.24. Ngôi nhà của ông Hoàng Quốc Khánh ......................................... 75
Hình 4.25. Tủ và bàn phấn của vợ ông Khánh ............................................... 76
Hình 4.26. Phòng ngủ hướng Đông Nam (Sinh Khí) hợp với mệnh ông Khánh . 77
Hình 4.27. Bàn ăn trong bếp nhà ông Khánh .................................................. 78
Hình 4.28. Bếp nhà ông Khánh đặt theo hướng Đông Nam (Thiên Y) .......... 79
Hình 4.29. Cầu thang nhà ông Khánh ............................................................. 80
Hình 4.30. Nhà vệ sinh đặt góc Tây Nam (cung Hoạ Hại) ............................. 81
Hình 4.31. Phòng thờ nhà ông Khánh được đặt trên tầng 3............................ 82
Hình 4.32: Tinh bàn nhà ông Hoàng Quốc Khánh ......................................... 83
Hình 4.33. Cung Tốn, cung Ly phối hợp cát hung ......................................... 84


ivv
MỤC LỤC
Trang

Trang bìa phụ .............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Danh mục các hình .................................................................................................... iii
Mục lục ...................................................................................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ...................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lí luận của nghiên cứu.........................................................................3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu.....................................................................7
2.2. Khái quát về vấn đề nghiên cứu.................................................................... 13
2.2.1. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở, công trình xây dựng, cảnh quan ......13
2.2.2. Ứng dụng phong thủy trong xây dựng ........................................................16
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 22
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ......................................................................22
3.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ......................................................22
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................24
4.1. Khoa học phong thủy trong việc chọn đất, hướng nhà ................................. 24
4.1.1. Chọn chất đất và thế đất ..............................................................................24


vi

4.1.2. Xác định hướng nhà theo trường phái Bát trạch .........................................27
4.2. Tinh bàn và nhận định tốt xấu cho ngôi nhà ................................................. 29
4.2.1. Phương pháp lập tinh bàn ...........................................................................29
4.2.2. Nhận định tốt xấu cho ngôi nhà ..................................................................33
4.3. Đánh giá các công trình nhà ở của phường Hoàng Văn Thụ theo ứng dụng
khoa học phong thuỷ ................................................................................... 50
4.3.1. Công trình xây dựng nhà ông Hoàng Quang Hoà (sinh năm 1970) ...........50
4.3.2. Công trình xây dựng nhà ông Hoàng Hùng Lý (1966) ...............................60
4.3.3. Công trình xây dựng nhà ông Hoàng Quốc Khánh (1964) .........................73
4.4. Đề xuất một số giải pháp để điều chỉnh nhà ở phù hợp theo phong thuỷ..... 85
4.4.1. Giải pháp về cải tạo kiến trúc nhà...............................................................85
4.4.2. Giải pháp về lựa chọn vận khí tốt ...............................................................86
4.4.3. Giải pháp về cải tạo cảnh quan ...................................................................87
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................88
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 88
5.2. Kiế n Nghi ......................................................................................................
89
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Người xưa quan niệm số mệnh của một con người không chỉ phụ thuộc vào
bản thân người đó mà còn chịu ảnh hưởng của âm phần và dương phần nên có câu:
( nhất mộ, nhì phòng, tam bát tự ).
Phong thuỷ có vai trò rất to lớn, tuy nhiên nó chỉ hỗ trợ, có tác dụng cải biến
chứ không thể làm thay đổi hoàn toàn mệnh vận. Nó là nhân tố quyết định sự thành

bại. Nếu phong thuỷ tốt sẽ giúp giảm thiểu được tai hoạ khi vào vận xấu, giúp gia
tăng sự thành công và may mắn khi vào vận tốt.
Phong thuỷ không phải là yếu tố đơn lẻ mà là tổng hợp hàng loạt yếu tố về
địa hình địa thế xung quanh nhà ở, thôn xóm hoặc mồ mả, hướng gió, dòng nước
cùng toạ hướng, hình dạng, bố cục mặt bằng không gian xây dựng. Phong thuỷ liên
quan đến cát hung, hoạ phúc, thọ yểu, sự cùng thông của nhân sự. Cát ắt là phong
thuỷ hợp.
Về cơ bản khoa học phong thuỷ là môn học nghiên cứu về mối quan hệ giữa tự
nhiên và con người, hay còn gọi là môn khoa học tổng hợp nhiều ngành như địa lý,
khí tượng học, cảnh quan học, kiến trúc học, tâm lý học, từ trường học, nhân thể
học… Con người tin rằng phong thuỷ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hoạ phúc
con người.
Ngày nay dù ở Phương Tây hay ở Phương Đông khi xây dựng nhà ở đều phải chọn
những vị trí hợp với môi trường địa lý xung quanh địa bàn, dù theo một lối kiến trúc
nào thì cũng phải căn cứ vào địa thế xung quanh để tạo dựng một kiến trúc đẹp về
thẩm mỹ, lợi về sinh hoạt. Phong thuỷ dù có vẻ huyền bí nhưng rất thực tế và gần
gũi với đời sống con người.
Tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn những
công trình nhà ở đã được xây dựng, một câu hỏi đặt ra là các công trình nhà ở có
xây dựng phù hợp với cảnh quan, phù hợp với khía cạnh phong thuỷ hay không? Và
khi không phù hợp với phong thuỷ có những thay đổi cải tạo như thế nào? Đây
chính là vấn đề quan tâm hiện nay.


2
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên, được sự phân công của ban chủ
nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo GS-TS Nguyễn Thế Đặng, em tiến hành thực hiện
đề tài “Đánh giá việc ứng dụng phong thuỷ trong xây dựng nhà ở, vận khí và
bố trí cảnh quan của công trình nhà ở đô thị tại phƣờng Hoàng Văn Thụ,

thành phố Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được việc áp dụng phong thuỷ trong xây dựng nhà ở, vận khí và bố
trí cảnh quan một số công trình nhà ở đô thị tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố
Lạng Sơn.
Đề xuất một số giải pháp để điều chỉnh cảnh quan, nhà ở phù hợp theo phong thuỷ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát được những lý luận cơ bản của phong thuỷ áp dụng trong nhận
định vận khí các công trình nhà ở đô thị.
- Nghiên cứu phương pháp lập tinh bàn và nhận định vận khí cho ngôi nhà.
- Đánh giá được việc áp dụng phong thuỷ trong xây dựng nhà ở, vận khí và
bố trí cảnh quan một số công trình nhà ở đô thị tại phường Hoàng Văn Thụ.
Đề xuất một số giải pháp để điều chỉnh cảnh quan, nhà ở phù hợp theo phong thuỷ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong học tập và nghiên cứu khoa học, giúp
cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học, biết cách thực
hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đối với thực tiễn, đề tài góp phần đề xuất các cách giúp chúng ta có được
một ngôi nhà như ý, vừa đảm bảo về mặt thẩm mỹ vừa đảm bảo hài hòa giữa thiên
nhiên và con người, đồng thời đón lành, tránh dữ.
Thấy được mức độ ảnh hưởng khi ứng dụng Phong thủy đến đời sống con người.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu

2.1.1. Cơ sở lí luận của nghiên cứu
2.1.1.1. Khái niệm về phong thuỷ
Phong thuỷ là học thuyết chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng của hướng gió,
hướng khí, mạch nước đến đời sống hoạ phúc của con người.
Về mặt từ nguyên “phong” có nghĩa là “gió” là hiện tượng không khí chuyển động
và “thuỷ” có nghĩa là nước là dòng nước tượng trưng cho địa thế.
Phong thuỷ tức là nước và gió, là sự ảnh hưởng của vũ trụ, địa lý, môi trường, cảnh
quan đến đời sống, hoạ phúc của con người. Là sự ảnh hưởng của hướng gió, khí,
mạch nước đến mỗi con người và sự vật.
Phong thuỷ học thực tế là địa lý học, sinh thái học, cảnh quan học, tâm lý
học, mỹ thuật học… là bộ sách lý luận cổ đại về kiến trúc, quy hoạch và thiết kế.
Trên thực tế phong thuỷ học chính là môn khoa học tự nhiên tổng hợp nhiều ngành
như địa lý, địa chất, khí tượng học, cảnh quan học, kiến trúc học, sinh thái học và
nhân thể học. Tôn chỉ của nó là khảo sát, tìm hiểu kỹ càng về môi trường tự nhiên,
thuận theo tự nhiên, sử dụng và cải tạo tự nhiên hợp lý, tạo ra môi trường sinh sống
tốt, được thiên thời, địa lợi, nhân hoà.
2.1.1.2. Nguồn gốc ra đời của phong thuỷ
Thuật phong thuỷ hình thành rất sớm, có thể nói gần với sự ra đời của loài
người thì con người từ khi sinh ra đã biết chọn những vị trí cư trú có núi non che
chở, bao bọc, lại gần sông ngòi, nguồn nước. Từ đời nhà Chu đã có quá trình dựng
đất xây nhà tại vùng Bình Nguyên đây là vùng đất màu mỡ, có thể canh tác nông
nghiệp thuận lợi. Gần nguồn nước mà vẫn tránh được lụt lội, tai hoạ, thời tiết, thiên
tai. Vì vậy, thuật phong thuỷ nghe có vẻ huyền bí nhưng thực ra lại rất thực tế và
gần gũi với đời sống.
Trải qua lịch sử phát triển của các triều đại, đời nào cũng có những học giả
kế tục và phát triển. Nhưng sự huyền bí của nó thể hiện ở chỗ, có rất nhiều các học


4
phái khác nhau dựa trên những suy luận khác biệt nhau, thậm chí có khi đối lập

nhau. Cho đến nay vẫn còn nhiều điểm chưa rõ rang. Vì vậy người ứng dụng phong
thuỷ hiện đại đòi hỏi phải biết gạn đục khơi trong. Biết gạn bỏ những gì không hợp
lý qua chiêm nghiệm thực tế và phát huy những gì đúng đắn nhất và quan trọng nhất
là phù hợp với đời sống xã hội hiện đại ngày nay.
Trong lịch sử phát triển, thuật phong thuỷ hình thành nên nhiều trường phái
khác nhau, mỗi trường phái có phương pháp lý luận và ứng dụng riêng. Có một số
trường phái lớn được biết đến như sau:
+ Phái Bát Trạch: Do Thái Kim Oanh phát triển và hoàn thiện trong tác phẩm
Bát Trạch Minh Cảnh. Phái này căn cứ chủ yếu vào sự kết hợp giữa mệnh cung của
chủ nhà với các hướng để luận tốt xấu và thiết kế nhà ở.
+ Phái Huyền Không: căn cứ vào môn Cổ Dịch Huyền Không, dung Phi
Tinh tức là sự vận động các luồng khí khởi nguồn từ Bát Quái để luận đoán tốt xấu.
Phái này cũng đặc biệt chú trọng tới vận khí, tức là sự tốt xấu của căn nhà theo thời
gian, còn được gọi là Trạch Vận. Qua đó dự đoán được tốt xấu cho căn nhà theo
từng thời điểm để có phương án bài trí và sửa chữa hợp lý.
+ Phái cảm xạ Phong Thuỷ: nghiên cứu về khí trường phong thuỷ và các
nguồn năng lượng sinh học.
Ngoài hai trường phái lớn trên còn hình thành nên một số trường phái khác
với những đặc trưng về học thuật và công phu nghiên cứu khác nữa, ví dụ:
+ Phái Dương Trach Tam Yếu: do Triệu Khởi Phong khởi xướng, sau là Lộc Dã
Phu phát triển trong hai tác phẩm Dương Trach Tam Yếu và Dương Cơ Chứng Giải.
+ Phái Huyền Thuật Phong Thuỷ : Là môn Phong Thuỷ bí truyền trong dân
gian, được truyền theo lối tâm truyền, không mấy phổ biến. Phái này chuyên nghiên
cứu việc phát hiện và trấn yểm các Long Mạch, chủ yếu áp dụng cho mộ phần.
Tóm lại, Phong Thuỷ là một nghệ thuật bài trí không gian, rất tinh tuý, tuy
nhiều bí ẩn nhưng nếu hiểu được và áp dụng đúng thì sẽ mang lại những hệ quả hết
sức lớn lao nằm ngoài những nỗ lực về trí tuệ và sức lực thuần tuý của con người.


5

2.1.13. Cơ sở khoa học trong phong thủy
a. Khí
Khí là một khái niệm rất trìu tượng. Thuyết duy vật cho rằng khí là nguyên
tố cấu thành thế giới bản nguyên. Thuyết duy tâm cho rằng khí là vật phái sinh của
tinh thần. Các nhà hiền triết thì cho rằng khí tồn tại ở mọi nơi, khí tạo nên vạn vật,
khí luôn vận động biến hoá.
Trong thuật Phong thủy, khí là một khái niệm phổ biến và quan trọng. Khí có
sinh khí, tử khí, âm khí, dương khí, thổ khí, địa khí, thừa khí, tụ khí, nạp khí, khí
mạch, khí mẫu…Khí là nguồn gốc của vạn vật, khí biến hóa vô cùng, khí quyết định
họa phúc con người.
b. Âm dương
Âm và dương theo khái niệm cổ xưa không phải là vật chất cụ thể, không
gian cụ thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng
như trong từng tế bào, từng chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn
thống nhất, trong dương có mầm mống của âm và ngược lại.
Phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô
hình, nóng rực, sáng chói…đều thuộc dương. Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế,
mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối…đều thuộc âm.
Một quy luật trọng yếu của âm dương đó là “vật cùng tắc biến, vật cực tắc
phản” có nghĩa là khí dương đến cực đỉnh thì sẽ biến thành âm, âm đến cực điểm sẽ
biến thành dương.
Như vậy trong âm có dương, trong dương có âm, giữa chúng có thể là ức chế
nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Biết
được điều đó chúng ta có thể điều hòa âm dương cho phù hợp.
c. Ngũ hành
Học thuyết âm dương được triển khai rộng ra thành lý luận ngũ hành. Thực
ra ngũ hành cũng chính là âm dương nhưng được nhìn ở góc độ tương tác của vật
chất. Tương tác được chia làm hai loại: Sinh và Khắc. Sinh là loại tương tác phù
hợp, giúp cho đối tượng được thuận lợi phát triển. Khắc là loại tương tác kìm hãm
ngăn trở sự phát triển của đối tượng.



6

Hình 2.1. Ngũ hành
d. Bát quái
Trong Phong thủy, một không gian có 8 góc và 8 cặp tam quái gọi là bát
quái, được dùng để chuẩn đoán các sự bất cân xứng trong môi trường và đời sống,
từ đó cải thiện sức khỏe, hạnh phúc và thịnh vượng. Khi thiết kế, phải xem xét
những góc không bình thường của một ngôi nhà để có giải pháp xử lý thoát đáng
nhằm tạo sự cân bằng và hài hòa giữa chủ nhân và ngôi nhà.
e. Phương vị phong thủy
Trong phong thủy thường chia ra 24 phương vị, tổng cộng giác độ của 24
phương vị là 3600, chia đều ra thành 24 phần, mỗi phương vị là 150 .24 phương vị
trong phong thủy còn gọi là “Nhị thập tứ sơn phương vị”, lấy tám thiên can “Canh,
tân, nhâm, quý, giáp, ất, bính, đinh”cộng với 12 địa chi “Tý, sửu, dần, mão, thìn, tỵ,
ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi” và 4 quẻ “Kiền, Khôn, Cấn, Tốn” mà thành, dựa theo
chiều kim đồng hồ sắp xếp.
2.1.1.4 Bản chất khoa học của phong thuỷ
Bản chất của môn phong thủy là một ngành khoa học thực sự, là tổng hợp
nhiều ngành nghiên cứu khác nhau như: lịch sử học, tâm lý học, địa lý học, kiến
trúc học, xã hội học…mặc dù nội dung của nó còn những bí ẩn cần khám phá.


7
Phong thủy học là một bộ môn khoa học cổ, đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc
trong lịch sử phát triển của các dân tộc ở phương Đông, nay lan truyền sang cả
phương Tây.
Phong thủy đã và đang trở thành phong tục, tập quán sinh hoạt, phương thức
tư duy, lòng tin, ý thức trầm tích ở trong mỗi người dân, mỗi quần thể tộc người ở

phương Đông.
Phong thủy giúp nâng cao hiểu biết của mọi người về môi trường sống tự
nhiên và từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Do đó, nghiên cứu khoa học Phong thủy không chỉ là nghiên cứu tư duy cổ mà
còn dần dần nghiên cứu cả nền văn hóa phương Đông nói riêng và của nhân loại nói
chung. Ngày nay khoa học đương đại đã có cách nhìn, cách đánh giá mới về Phong thủy
cổ truyền, coi phong thủy như là bộ môn khoa học cần phải nghiêm túc nghiên cứu và
ứng dụng để giúp con người sống hài hòa với thiên nhiên, đón cát - trừ hung.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
2.1.2.1. Thuật phong thuỷ trên thế giới
Từ thượng cổ, khi nhân loại còn man khai các dân tộc Chaldéo, Assyrie,
Copte (cổ Ai Cập) Hy Lạp, La Mã và đến nay tại Phi Châu, Nam Mỹ, Bắc Âu,
Trung Đông lắm nơi còn dùng khoa địa bốc khác hẳn môn Địa Lý Phong Thủy của
Đông Phương. Khi định cất nhà hay lấy huyệt mả, gia chủ hay tang chủ tự tay lấy ở
đó hai nắm đất, một trên mặt, một dưới sâu, trộn đều rồi trải lên mặt bàn, địa bốc sư
sẽ căn cứ vào những đường nét hình thù ngẫu nhiên thành để đoán biết nơi đó tốt
hay xấu cho việc xây dựng hay an táng.
Các thổ dân Tretares, Kirghizs, Kalmouks chịu ảnh hưởng sâu xa văn hóa
Mông cổ cũng biết Phong thủy nhưng giản dị hơn, họ coi phương hướng, chiều gió
để làm nhà. Họ tránh hướng Tây vì tin hưóng có bệnh tật, chết chóc, kiêng hướng
có gió nhiều vì sợ ma quỷ sẽ nương theo gió để quấy phá.Họ chôn người quá cố đầu
quay về hướng đông vì mặt trời mọc linh ứng trấn quỷ trừ ma hoặc chôn gần bên bờ
sông dòng suôi để linh hồn được “mát mẻ” phiêu diêu.


8
Quan tâm đến địa lý phong thuỷ người Phương Đông nhất là Trung Hoa tin
tưởng có sự tương quan, ảnh hưởng mật thiết đến đời sống con người hơn cả áo
cơm. Do đó có câu: “sống vì mồ mả, không ai sống vì cả chén cơm”.
Địa lý là bí khoa căn cứ vào dịch lý Âm Dương ngũ hành, nên cần phải dày

công nghiên cứu khảo nghiệm mới mong lãnh hội, thủ đắc là môn học thuật hầu
dành riêng cho giới tri thức có đủ kiến năng quán triệt, chuyên luyện, do đó những
người thông bác xưa thường tinh rành đủ nho, y, lý, số”.
Các nhà Địa lý xưa giải thích hiện tượng “mả kết” không nhất thiết là do
kiểu rất đẹp có hình tứ linh (Long, Lân, Quy, Phụng) hoặc lý ngư, kim kê, long mã,
ấn, kiếm, bút nghiên, v.v… mà chính do long mạch đi hết độ mà đúng tầm của nó
dừng lại khí tụ hết nhờ hội đủ những yếu tô” Phong thủy hợp cách hài hòa mới kết
phát được…
Các dân tộc thiểu sô” ở Mi-an-ma cũng có những kiêng như dân tộc San
không dùng gỗ trôi sông để làm nhà, cũng không dùng gỗ còn thừa của người đã
chết để làm nhà. Khi chọn đất làm nhà, họ vốc một nắm bắp xếp thành đống nhỏ ở
mặt đất, hôm sau đếm nếu số chẵn thì tốt, lẻ thì xấu. Kịch truyền hình nhiều tập của
Xingapo “Biên Thiên” có cảnh nhà Phong Thủy người mảnh mai, biết xem tướng,
xem Phong thủy, trong tay lúc nào cũng có bàn to bằng miệng chén. Đôn đảo khắp
nơi giúp đỡ mọi người.
2.1.2.2. Thuật phong thuỷ ở Trung Quốc
Trung Quốc với thuật phong thủy xưa và nay
Nghĩa gốc của Kham Dư là trời đất, Kham là trời, Dư là đất Trong “Văn
tuyển – Cam tuyền phú chú”, Hoài Nam Tử viết: Kham Dư là hành hùng (sống) để
biết thư (mái), Hứa Thuận nói: “Kham là thiên đạo (đạo trời). Dư là địa đạo (đạo
đất) “Sở ký – Tam vương thế gia sách ẩn” viết: Gọi đất là Dư, trời đất có cái đất bao
trùm (phức cái). Do đó gọi trời là “Cái”, gọi đất là “Dư”. Chu Tuấn Thanh người
đời Thanh viết trong “Thuyết văn thông huấn định thanh”: “Cái kham ở trên cao,
Dư ở dưới thấp, nghĩa là trời cao đất thấp”.


9
Kham ngoài nghĩa là trời, còn có hai nghĩa nữa. Một nghĩa là đột (xuyên).
“Thuyết văn – bộ thổ” viết: “Kham nghĩa là đất nhô cao, bộ Thổ, âm thậm”. Đột
nghĩa là xuyên hoặc nghĩa là chỗ lõi gọi là địa hãm (chỗ đất trũng). Hai nghĩa là

Kham, xem xét (điều tra cơ bản trên thực tế đất đai) hai từ này đồng nghĩa.
Dư, từng mượn chữ Dư (thừa) để viết: “Tùy thư – Kinh tịch chi” phần ba
“Bộ tí, ngũ hành loại” chép “Kham Dư (lịch chú) Địa tiết Kham Dư (thừa). Đây
thực tế là sách lịch.
Dư, từng mượn chữ Dư (thừa) để viết: “Tùy thư – Kinh tịch chi” phần ba
“Bộ tí, ngũ hành loại” chép “Kham Dư (lịch chú) Địa tiết Kham Dư (thừa). Đây
thực tế là sách lịch.
“Hán chi” có chép “Kham Dư Kim Qui” mười bốn quyển (thất truyền). Long
Xuyên tư khôn khảo chứng cho rằng: sách nói về phương vị Phong thủy”.
Học giả thời Hán thường bàn luận về Kham Dư, Kham Dư ở đây không hẳn
có nghĩa là trời đất, mà thường là để chỉ quỷ thần. “Hán thư” quyển 87 dẫn “Cam
tuyền phủ của Dương Hùng “thuộc tham Dư dĩ bích lũy từ, Tiêu Khai hư nhỉ xí cúc
mông” Mạnh Khang chú giải
viết: “Kham Dư là tên thần làm ra Đồ trạch thư”. Kham Dư là vị thần làm ra
Đồ trạch thư.
Đồ trạch thư đã thất lạc. Vương Sung đời Hán trong sách “Luận hành • Cáo
thực thiên” đã dẫn nguyên văn một đoạn trong Độ trạch thư. Đoạn một: “Thuật đồ
trạch thư nói rằng: trạch có tám thuật, lấy danh số lục giáp mà xếp theo thứ tự, thứ
tự lập theo tên gọi, cung thương phân biệt rõ ràng. Trạch có ngũ âm, Tính có ngũ
thanh. Trạch không hợp với Tính thì Tính và Trạch chống đối nhau, tất tật bệnh tử
vong, phạm tội gặp họa”. Đoạn hai: „Thuật đồ trạch nói rằng: cửa nhà buôn không
mở về phía Nam, cửa quan không mở về hướng bắc”.
2.1.2.3. Thuật phong thuỷ tại Việt Nam
Tại Việt Nam, từ thời thượng cổ, con người sống theo lối du canh, du cư, trải
qua một quá trình tiến hóa đến định canh, định cư và mới bắt đầu chú ý đến nơi ăn ở


10
sao cho thích hợp, chọn địa điểm cư trú làm sao cho tiện lợi rồi tiến tới kiến tạo
phòng ốc để ở cho thật an lành, thoải mái, giàu có…

Những kinh nghiệm về cư trú được tích lũy từ đời này qua đời khác đã hình
thành nên phong thủy học.
Thời sơ kì, con người chọn đất làm nhà, chủ yếu là muốn an toàn. Thường
phải chọn nợi đất cao ráo vì sợ lũ lụt hoặc thú dữ tấn công. Để tránh mưa to, gió
lớn, người ta dần dần biết cách chọn vùng đất hướng về Mặt Trời, khuất gió.
Phong thủy có từ thời vua Hùng, các cung điện đền thờ đều được xây dựng
với sự hợp lí cao về phong thủy. Đặc biệt trong các đền thờ còn có ban thờ tôn vinh
nền phong thủy của người Việt cổ.
Trải qua lịch sử phát triển của các triều đại, đời nào cũng có những học giả
kế tục và phát triển thuật phong thủy.
Trong lịch sử phát triển, thuật phong thủy hình thành nên nhiều trường phái
khác nhau, mỗi trường phái có phương pháp lí luận và ứng dụng riêng, dựa trên
những suy luận khác biệt nhau, thậm chí có khi đối lập nhau. Cho đến nay, phong
thủy vẫn còn nhiều điểm chưa rõ ràng, thống nhất vẫn còn mang nhiều sự huyền bí.
* Phong thủy trong kiến trúc kinh thành Huế
Theo lẽ tự nhiên, kiến trúc kinh thành phải là một mẫu mực theo thuật phong
thủy bởi lẽ việc lựa chọn địa điểm và xây dựng thành ấp của vua chúa là hết sức
quan trọng, sao cho đó phải là nơi hội tụ của long mạch. Chính vì vậy tổng thể kinh
thành Huế được đặt trong khung cảnh bao la đất rộng và núi cao đẹp, minh đường
lớn, và sông uốn khúc rộng. Cụ thể tiền án của kinh thành là núi Ngự Bình cao hơn
100m, đỉnh bằng phẳng, dáng đẹp, cân phân nằm giữa vùng đồng bằng. Hai bên là
cồn Hến và cồn Dã Viên làm tả Thanh Long, hữu Bạch Hổ trong thế rồng chầu hổ
phục tỏ ý tôn trọng vương quyền. Minh đường thủy tụ là khúc sông Hương rộng
nằm dài giữa hai cồn cong như một cánh cung mang lại sinh khí cho đô thành. Do
quan niệm “Thánh nhân Nam diện nhi thính thiên hạ” (Kinh Dịch - Thiên tử phải
quay mặt về hướng nam để cai trị thiên hạ) nhưng đồng thời phải tận dụng được thế
đất đẹp nên kinh thành và các công trình trong nó được bố trí đối xứng qua trục


11

Dũng đạo quay mặt hơi chếch về hướng Ðông - Nam một góc nhỏ nhưng vẫn giữ
được tư tưởng chính của thuyết phong thủy. Ðây là cách sáng tạo và linh hoạt của
người quy hoạch trong việc vận dụng thuyết phong thủy.
Mặt khác, phong thủy không chỉ xem hướng công trình mà nó cần ảnh hưởng
sâu vào bố trí nội thất, vào các bộ phận và kết cấu trong công trình như chiều dài,
rộng, cao, các cột, cửa… ví dụ như các bộ phận của Ngọ Môn đều có những con số
theo nguyên tắc của dịch học các con số 5, số 9, số 100. Năm lối đi vào Ngọ Môn
tượng trưng cho Ngũ Hành, trong đó lối vua đi thuộc hành thổ, màu vàng. Chính bộ
mái của lầu Ngũ Phụng biểu hiện con số 5 và 9 trong hào Cửu Ngũ ở Kinh Dịch,
ứng với mạng thiên tử. Một trăm cột là tổng của các con số Hà Ðồ (55) và lạc thư
(45)… Các con số này ta lại gặp ở tại sân Ðại Triều Nghi với 9 bậc cấp ở phần sân
dưới và 5 bậc cấp ở phần sân trên. Trên mỗi mái của điện Thái Hòa đều được đắp
nổi 9 con rồng trong các tư thế khác nhau, và trong nội thất cũng tương tự. Ðó là
chưa kể đến các con số liên quan đến chiều cao các cửa mà khó có thể liệt kê hết ra
ở đây.
Về vị trí và phong thủy của kinh thành Huế, các sử quan Triều Nguyễn đã
nhận xét, mà có thể nói, như một bản “Luận chứng kinh tế kỹ thuật”: “Kinh sư là
nơi miền núi miền biển đều hợp về, đứng giữa miền nam miền bắc, đất đai cao ráo,
non sông phẳng lặng; đường thủy thì có cửa Thuận An, cửa Tư Hiền sâu hiểm,
đường bộ thì có Hoành Sơn, ải Hải Vân ngăn chặn; sông lớn giữ phía trước, núi cao
giữ phía sau, Rồng cuốn Hổ ngồi, hình thể vững chãi, ấy là do trời đất xếp đặt, thật
là thượng đô của nhà vua”.
* Phong thủy trong kiến trúc Dinh Độc Lập
Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu cũng rất sùng bái khoa học Phong thủy. Ông
đã từng thuê thầy địa lý đặt lại mộ cha Phan Rang để táng vào nơi được đại “cát”
nhất. Ông Thiệu muốn chức vị của mình trường tồn nên đã cho xây lại và yểm bùa
dinh “Tổng thống” tức là “Dinh Độc Lập”.


12

Nguyên nơi này trước kia gọi là dinh Nô-rô-đôm. Nó vốn là phủ toàn quyền
do thực dân Pháp xây dựng từ cuối thế kỷ XIX. Khi Pháp trao trả độc lập “giả hiệu”
cho Bảo Đại thì dinh mới bắt đầu đổi tên thành Dinh Độc Lập.
Thời kỳ ông Ngô Đình Diệm lên làm tổng thống thì ngày 27/02/1962, hai phi
công thuộc phái chống đối tới ném bom làm sập cánh trái của dinh, rồi ngày
01/11/1963, chế độ Ngô Đình Diệm bị lật đổ, cho tới khi các ông Thiệu, ông Kỳ lên
nắm chính quyền, dinh vẫn chưa được sửa xong. Ông Thiệu đã đề ra chương trình
xây dựng lại Dinh Độc Lập, các kiến trúc sư phải thiết kế sao cho dinh mới vững
chãi để chống lại các cuộc tấn công của phe đảo chính.
Theo sách vở cũ thì bộ phận chính của dinh mới được cấu trúc thành ba tầng
lầu kéo ngang thành ba vệt dài và hệ thống cửa lớn ở chính giữa kéo thành một nét
thẳng dọc từ trên xuống dưới, như một nét sổ kết hợp lại với nhau thành chữ vương
(vua), chiếc kỳ đài trên nóc lầu lại tạo thành dấu chấm trên chữ vương và nó tạo
thành chữ chủ nghĩa là chúa.
Trên nóc mái bằng của dinh còn có một cái lầu nhỏ gọi là tứ phương vô sự
lầu. Cái lầu này là nơi yểm bùa làm cho dinh được bình yên vô sự, chống được
mọi hiểm họa từ bốn phương ập tới. Lầu nhỏ này xây theo hình vuông kiểu chữ
khẩu, trước lầu có một cột đâm thẳng thành một nét dọc tạo thành chữ trung, ngụ
ý dinh là trung tâm quyền lực, đồng thời có nghĩa là chính giữa.
Ngày 31/10/1966, đúng giờ đại cát, ông Nguyễn Văn Thiệu tới cắt băng
khánh thành Dinh Độc Lập được tái tạo theo kiểu mới đó.
Từ trên cao nhìn xuống, toàn bộ mặt bằng của Dinh Độc Lập được xây dựng
trên khu vực có hình chữ cát (có nghĩa là tốt lành), nhưng rồi có người mách con
đường thảo cầm viên đâm thẳng vào dinh như một mũi tên. Ông Thiệu đến nhờ một
pháp sư yểm cho lá bùa chôn ngay giữa cổng chính. Đồng thời phía trước dinh, ông
Thiệu còn bố trí những rào sắt chắn đặt thường xuyên trên con lộ, tạo thành một vật
cản chặt đứt ngang mũi tên.
Tuy nhiên, xét về tổng thể mà nói, từ trên cao nhìn xuống, tòa nhà Dinh Độc
Lập được thiết kế mang hình tượng cái triện và con dấu, mang ý nghĩa về quyền



13
lực, cho nên tòa nhà này một thời đã có những vị thế quyền lực nhất định trong xã
hội. Nhưng khi quan sát từ bên ngoài thì tòa nhà này lại mang một hình tượng khá
xấu xét theo quan điểm phong thủy, đó là hình tượng “lộ cốt”. Có lẽ vì thế mà chủ
nhân hoặc người sử dụng công trình này đều không thịnh vượng lâu dài.
Bên cạnh đó từ xa xưa cha ông đã dạy “ Lấy vợ hiền hòa, làm nhà hướng
Nam”. Vì vậy nhà ở dân gian nước ta đa số chầu về hướng Nam, Đông Nam, Đông
để đảm bảo Đông ấm, Hè mát. Hệ thống cây xanh được bố trí xung quanh nhà. Tổ
chức không gian nhà ở thân thiện với môi trường tự nhiên.
Người dân nước ta cũng rất coi trọng ngày lành, tháng tốt. Những việc đại sự
như cưới hỏi, động thổ xây nhà…cần phải xem xét kỹ lưỡng để chọn được ngày giờ
hoàng đạo mới đảm bảo mọi việc tốt lành. Trên những quyển lịch của nước ta
thường cho in thêm giờ hoàng đạo của các ngày.
Ngày nay, Phong thủy đã trở thành một ngành khoa học được nghiên cứu
chuyên sâu để làm rõ bản chất và đã được ứng dụng rộng rãi ở nước ta. Người dân
làm nhà không chỉ đơn thuần xem tuổi, chọn ngày tháng tốt để khởi công. Mà còn
chọn thế đất đẹp, hướng nhà, hướng cửa bố trí hợp với cung mệnh chủ nhà, thậm
chí cả cách bố trí nội thất, bài trí vật phẩm hợp phong thủy.
2.2. Khái quát về vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Ứng dụng phong thủy trong bài trí nhà ở, công trình xây dựng, cảnh quan
2.2.1.1. Ứng dụng Phong thủy trong bài trí nhà ở
Một ngôi nhà mang lại may mắn, thịnh vượng cho gia chủ cần có sự hài hòa về
Phong thủy. Yếu tố Phong thủy luôn được coi là yếu tố quan trọng trong việc thiết kế và
xây dựng nhà cửa. Cần lưu ý một số yếu tố dưới đây để có một mái ấm bình an và tài lộc.
a. Môi trường xung quanh
Khi chọn mua đất làm nhà cần chú ý đến điều kiện môi trường xung quang.
Vị trí lý tưởng của ngôi nhà đó là: Tây cao, Đông hạ, hướng Bắc trường; bên trái là
Thanh Long, bên phải là Bạch Hổ, phía trước là Chu Tước, còn phía sau là Huyền
Vũ. Bên cạnh đó, khi chọn đất làm nhà nên tìm hiểu xem nhà có bị ảnh hưởng bởi

xung quanh không? Ví dụ như nếu xung quanh quá nhiều nhà cao tầng sẽ gây cảm


14
giác ngột ngạt, bức bối, nơi có quá nhiều tiếng ồn hay tạp âm sẽ khiến ảnh hưởng
đến việc nghỉ ngơi của mọi người.
b. Chú ý đến diện tích nhà
Khi xây nhà, bạn nên tính xem sẽ có bao nhiêu người ở đó để thiết kế nhà có
diện tích phù hợp. Một ngôi nhà có diện tích quá lớn hoặc quá nhỏ đều không tốt,
nếu căn nhà có diện tích quá rộng so với số người ở sẽ gây cảm giác bất an, trống
trải, nếu căn nhà có diện tích quá nhỏ mà số người ở nhiều sẽ gây ngột ngạt, bức bối
cho những người sống trong gia đình. Ngoài ra, khi lựa chọn đồ đạc, vật dụng bài trí
cũng cần lưu ý đến kích cỡ phù hợp với diện tích trong phòng để tạo nên sự hài hòa,
cân bằng lẫn nhau. Hình dạng của phòng
Theo phong thủy, hình dạng của các căn phòng có ảnh hưởng rất lớn đến tâm
lý và sức khỏe của những thành viên trong gia đình. Nếu phòng trong nhà có hình
dạng vuông vắn như hình chữ nhật hay hình vuông, bốn mặt đều đặn và đối xứng
nhau sẽ mang lại cho người sống trong nhà cảm giác bình an, khỏe mạnh và ổn
định. Nên tránh thiết kế phòng chỉ có ba góc hay có quá nhiều góc sẽ khiến mọi
người cảm thấy bất an, dễ cáu gắt.
d. Chú ý đến ánh sáng
Khi thiết kế nhà, nên lưu ý đến việc cân bằng ánh sáng trong phòng, không nên
để tình trạng âm thịnh dương suy hoặc ngược lại. Bóng tối thuộc tính âm còn ánh sáng
thuộc tính dương, khi âm dương cân bằng thì cuộc sống gia đình mới được an lành.
Nếu nhà có quá nhiều cửa sổ khiến ánh sáng tràn ngập sẽ làm cho dương khí
quá vượng, ảnh hưởng không tốt cho vận tài lộc của gia đình. Nếu nhà có ít cửa,
phải sử dụng nhiều ánh sáng của đèn điện cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của con người. Do vậy, ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tài lộc
và cân bằng âm dương, đảm bảo sức khỏe cho mọi người trong nhà.
e. Chú ý đến màu sắc

Màu sắc là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sắc thái tình cảm, tính cách
của mỗi người. Đương nhiên tuỳ thuộc vào chức năng của mỗi loại phòng, cung
mệnh, độ tuổi, giới tính người ở lại có những màu phù hợp riêng. Tuy vậy, nếu chọn


15
màu quá nổi sẽ gây kích thích ảnh hưởng đến tâm lý. Những màu đỏ hay xanh lá
cây thẫm thuộc về tính âm theo phong thủy thì đều không tốt cho sức khỏe.
f. Chú ý đến ban công và cửa
Cửa và ban công luôn là nơi hút tài lộc vào nhà. Vì vậy, khi thiết kế nhà nên
tìm một vị trí thích hợp cho cửa và ban công để tránh các luồng khí xung đột lẫn
nhau. Nên tránh cửa ra vào đối diện với ban công, cửa ra vào phía trước đối diện
với cửa sau, các cửa sổ cũng nên bố trí, xếp đặt lệch nhau, tránh tất cả các cửa và
ban công đối diện nhau dẫn đến việc hao hụt tài chính và vượng khí trong nhà.
2.2.1.2. Ứng dụng phong thủy trong bố trí công trình xây dựng
a. Cầu thang
Cầu thang là nơi khí lực tụ lại và vận động. Vì vậy, tránh đè lên trên cửa
giường ngủ, hay bên dưới là bếp. Điều đại kỵ là để cầu thang ở giữa nhà vì như vậy
sẽ gây nhiều tai họa cho chủ nhà. Người ta thường đặt cầu thang ở góc riêng.
Vị trí cầu thang hài hòa khi tạo được nét cân xứng với không gian ngôi nhà.
Để khí lực đầy đủ, cầu thang phải có chiều ngang rộng, kích cỡ trung bình là 90 cm.
Số lượng bậc thang được tăng giảm tùy theo không gian của từng nhà, tuy
nhiên, vẫn phải đảm bảo số bậc theo quan niệm cổ truyền: sinh, lão, bệnh, tử. Như
vậy, số bậc thang phải chia hết cho 4 và cộng thêm 1 hoặc 2. (Ví dụ: Cầu thang
thường gồm 17, 18 bậc hoặc 21, 22 bậc).
b. Tường bao
Quan niệm phong thủy cho rằng nhà ở tốt nhất là theo hình vuông vức, tường
vây tốt nhất là gấp khúc hoặc hình tròn. Xét thấy đây là theo thuyết “trời tròn đất
vuông” để theo ý nghĩa trời đất cùng hòa hợp.
Tường bao không nên có khe nứt nẻ, không nên để dây leo chằng chịt.

Tường bao trước rộng sau chật không tốt, trước chật sau rộng gọi là “thoái điền bút”
không tiến về tài. Tường bao không được quá cao hay quá thấp, cũng không nên quá
sát liền nhà ở. Tường bao ở phía Đông Bắc không được để lở, khuyết.
Tường ở hai bên cổng chính của nhà phải bằng nhau, cao thấp rộng hẹp phải
như nhau.


16
c. Cổng
Phong thủy cho rằng cổng lớn ngôi nhà mà quá nhỏ là không tốt, không thích
hợp cho không khí lưu thông, không hợp với chuyện ra vào mà cũng không đẹp
mắt. Cổng phù hợp với nhà và tường bao là tốt nhất. Cổng phải xây cao hơn tường
bao, nếu bằng hoặc thấp hơn tường bao là rất xấu.
Cổng và cửa chính không nên đối diện nhau vì theo phong thủy thì sát khí đi
đường thẳng còn sinh khí đi theo đường vòng.
2.2.1.3. Ứng dụng phong thủy trong bố trí cảnh quan
Theo quan niệm phong thủy đối với cây xanh không chỉ yêu cầu tạo cảnh
quan mà còn phải phù hợp với ngôi nhà, phù hợp với gia chủ.
Đối với nhà có phố không nên trồng cây tán rộng, thấp hoặc những cây thân
gỗ lớn trước cửa chính. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới đường đi của sinh khí, đồng
thời khả năng tận dụng ánh sáng tự nhiên cũng bị giảm.
Hướng Đông, Đông Nam và Nam nên trồng những cây tán thấp hoặc cây
thân cao như cau để đón được gió mát. Phía Tây bắc nhà ở tốt nhất có cây lớn, có
thể che chở cho chủ nhà.
2.2.2. Ứng dụng phong thủy trong xây dựng
2.2.2.1. Tìm hiểu mối quan hệ giữa nhà ở với sơn thủy
a. Nhà dựa vào núi
Thế núi là bộ xương giá đỡ cho dương trạch (nhà ở), là cái kho của thiên
nhiên chứa tư liệu sinh hoạt cho con người. Thôn trang của người xưa chủ yếu xây
dựng dựa vào núi.

Sau nhà có núi để dựa vào giống như sự nghiệp của bạn có một chỗ dựa
vững chắc, tài khí dồi dào, gia đình bình an. Chính vì vậy, những ngôi nhà được xây
dựa lưng vào núi không quá cao là những ngôi nhà đẹp, và lí tưởng nhất là những
ngôi nhà được xây ở thế trước thấp sau cao.
b. Những điều cần chú ý khi xây nhà dựa vào núi
Khi xây dựng ta phải chọn những mảnh đất lưng dựa vào núi, hoặc phía sau
lưng có bố cục để dựa vào được coi là phù hợp với nguyên tắc trong Phong thủy.
Tuy nhiên, trong vài trường hợp dưới đây không nên xây nhà:


17
Địa thế trước cao sau thấp thì không nên kiến tạo nhà ở. Xây nhà trên mảnh
đất có thế như vậy sẽ tạo một khoảng không ở phía sau nhà, thường khiến cho
người ở trong đó có cảm giác bất an về địa hình.
Không nên xây nhà trên những vách núi cao, dốc như thế sẽ hao tài tán của
và rất nguy hiểm bởi vách núi tượng trưng cho sự hoại sinh, dễ gây sạt lở đất, không
thích hợp để ở.
c. Bàn về tốt xấu của nước đối với nhà ở
Như thế nào thì thủy tốt đối với nhà ở?
Nghe nói sơn quý ở bát ngát, thủy quý ở chỗ quanh co. Thường nhà ở mà
phía đông có nước chảy sông dài là rất tốt. Nguồn sinh thủy sâu, dài thì khí long
vượng, phát phúc dài lâu. Nguồn thủy cạn, ngắn thì phát phúc không xa. Thủy phải
nhập minh đường lại phải có cửa dưới, để thu thủy hoặc giả thủy long ngầm cung
cấp cũng đều là thủy tốt. Phàm thủy đã tới thì phải đường đi khuất khúc chỗ nằm
ngang phải chảy vòng ôm ấp, nước đi phải liên tiếp, chỗ quay về phải ngưng lắng
lại. Nếu là hải thủy (nước biển) thì đầu sóng phải cao, sắc thủy phải trắng thì mới
tốt. Nếu là suối khe thì tiếng róc rách phải bình ổn mới tốt. Nếu là đầm hồ thì mặt
hồ phải như gương mới tốt. Nếu là ao chuôm thì phải có nguồn mới tốt. Nếu là vũng
thì phải thẳm sâu không bao giờ cạn mới tốt. Trước nhà có ao hình bán nguyệt,
cong ở ngoài, căng ở trong, có thể phát tài. Giếng nước làm ở các phương Hợi, Quý,

Ất, Tốn, Đinh, Khôn là đại cát.
Như thế nào là thủy không tốt đối với nhà ở?
Phàm thủy tới nếu chảy thẳng phụt lớn, chảy xiết ào ào, vọt ngược lật cung
đều không tốt. Nếu thủy vô tình mà không đến được minh đường thì dù có cũng như
không. Nếu nhìn mà không thấy nước, cạn mà ướt cả đế giày hoặc đào hố thì đầy
nước đến Thu Đông thì cạn khô như thế là sơn tàn mạch tán, không tốt. Nước có
mùi hôi thối không tốt. Nếu là nước bùn mưa xuống thì lầy, trời trong thì khô, đó là
địa mạch dò rỉ cũng không tốt. Nhà ở bốn phía nước chảy, đường xá giao xung là
không tốt. Trước nhà kỵ có hai ao. Trước nhà có ao, sau nhà có ao, địa khí không có
chỗ dựa không tốt.


18
2.2.2.2. Tìm hiểu về phương hướng của nhà
Trong Phong thủy, việc chọn hướng nhà là rất quan trọng. Phương hướng tốt
thì âm dương mới điều hòa, nhà cửa mới bình an. Một trong những nguyên tắc về
phương hướng của lí luận Phong thủy truyền thống chính là ngôi nhà có hướng
Nam, vì Nam là hướng mà cây cối phát triển xanh tốt, khí Dương rất nhiều. Nếu xét
từ môi trường học mà nói, tọa Bắc hướng Nam có những ưu thế sau: tận dụng được
ánh sáng mặt trời, mùa đông tránh được gió bắc và đông bắc rét buốt thổi từ lục địa
xuống, mùa hè đón gió nam và đông nam thổi từ biển Đông vào, không khí lưu
thông mát mẻ.
Có tám phương vị đó là: Đông, Tây, Nam, Bắc là tứ chính và Đông Nam, Tây
Nam, Đông Bắc, Tây Bắc là tứ ngẫu. Mỗi phương vị lại mang một ý nghĩa riêng.
Những điều cần lưu ý khi chọn bố trí hướng nhà:
- Khi chọn hướng nhà thì phải căn cứ vào cung mệnh của chủ nhà (chủ yếu là
người đàn ông) để chọn hướng nhà.
- Dựa theo vận khí của căn nhà tức là phải dùng phương pháp lập trạch vận
theo Huyền không phi tinh, để xem nhà có nhận được vận khí hay không trước khi
tuyển chọn.

- Hướng phải thuần khí tức nhà ở cần phải được chính sơn, chính hướng.
Nếu trường hợp nhà không thể chọn chính hướng, mà bắt buộc phải kiêm hướng, thì
lệch sang bên phải hoặc bên trái tuyến vị đó không quá 3o.
- Tránh bố trí hướng vào tuyến Đại không vong và Tiểu không vong.
- Bí quyết Thành môn: Thành môn chính là cửa ngõ để vào nhà, hoặc nơi
thủy đến, thủy đi, hội tụ ở 2 bên phía trước. Đối với nhà cửa thì nếu khu vực đó có
ngõ rẽ vào nhà hay ngã ba, ngã tư, ao, hồ, biển hoặc chỗ 2 dòng sông tụ hội…thì
những nhà đó được xem như có thành môn.
- Phối hợp phi tinh với địa hình (loan đầu): tức là những nơi có thủy của
sông, hồ, ao, biển, hoặc đường đi, sân rộng, đồng trống…phải nằm trùng với những
nơi có sinh khí hay vượng khí của Hướng tinh. Còn những nơi có núi đồi, gò cao,
hay nhà cửa, cây cối…thì phải nằm trùng với những khu vực có sinh khí hay vượng
khí của Sơn tinh.


×