Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoạt động chẩm điểm tín dụng khách hàng thể nhân tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 111 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

LÊ THỊ THANH TÂN

HOẠT ĐỘNG CHẨM ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
QUỐC GIA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH KOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2017


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

LÊ THỊ THANH TÂN

HOẠT ĐỘNG CHẨM ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
QUỐC GIA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH KOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ VIỆT ĐỨC


HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của bản
thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Các số liệu đưa ra trong Luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Tân


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn khoa Quản trị kinh doanh đã trang
bị cho tôi những kiến thức căn bản làm nền tảng cho những nghiên cứu của tôi
trong luận văn này cũng như trong công việc và cuộc sống.
Đặc biệt chân thành cảm ơn TS. Đặng Thị Việt Đức - Khoa Tài chính Kế
toán Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tôi.
Xin cảm ơn Khoa Quốc tế và Đào tạo sau Đại học, Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông đã tạo cho chúng tôi một môi trường học tập và nghiên cứu khoa
học tốt.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn này khó tránh khỏi những
hạn chế, khiếm khuyết nhất định. Tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của
các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!


Học viên: Lê Thị Thanh Tân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤM ĐIỂM,
XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN ............................................. 5
1.1. Khái quát chung về tín dụng ngân hàng, chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách
hàng thể nhân .................................................................................................................. 5
1.1.1. Tín dụng ngân hàng................................................................................5
1.1.2. Khái niệm về thông tin tín dụng ............................................................6
1.1.3. Khái niệm về chấm điểm, xếp hạng tín dụng.........................................7
1.1.4. Mục đích, ý nghĩa của việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng
thể nhân ..........................................................................................................10
1.2. Một số nội dung về chấm điểm, xếp hạng tín dụng ............................................11
1.2.1. Các phương pháp áp dụng....................................................................11
1.2.3. Một số mô hình chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân.14
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động chấm điểm, xếp hạng khách hàng thể nhân ...27
1.3.1. Nguồn thông tin đầu vào ......................................................................27
1.3.2. Sự hợp lý của quy trình ........................................................................28
1.3.3. Sự hợp lý của việc lựa chọn các chỉ tiêu chấm điểm, xếp hạng ..........28
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chấm điểm, xếp hạng khách hàng thể nhân.................31

1.4.1. Nhân tố khách quan..............................................................................31
1.4.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN
DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM....................................................................................33


iv

2.1. Khái quát về Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam .....................33
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc
Gia Việt Nam .................................................................................................33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc gia
Việt Nam ........................................................................................................34
2.1.3. Sản phẩm dịch vụ của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt
Nam ................................................................................................................35
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tín Tín dụng Quốc gia Việt Nam .38
2.2. Thực trạng hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân tại
Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam...................................................41
2.2.1. Giới thiệu nghiệp vụ chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng thể
nhân tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam ........................41
2.2.2. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ................................................................46
2.2.3. Phương pháp chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân được
sử dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam ......................47
2.2.4. Các loại dữ liệu được sử dụng trong chấm điểm, xếp hạng tín dụng
khách hàng thể nhân .......................................................................................48
2.2.5. Các chỉ tiêu sử dụng để chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng thể
nhân ................................................................................................................49
2.2.6. Tính tổng hợp điểm và đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng
thể nhân ..........................................................................................................51

2.2.7. Hiện trạng triển khai sản phẩm ............................................................58
2.2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động chấm điểm, xếp hạng khách hàng thể
nhân ................................................................................................................58
2.3. Đánh giá hoạt động chấm điểm, tín dụng khách hàng thể nhân tại Trung tâm
Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam .....................................................................59
2.3.1. Những điểm đã đạt được ......................................................................59
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân .......................60
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN
DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAM....................................................................................64


v

3.1. Định hướng chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân từ năm 2015 2020 ...............................................................................................................................64
3.1.1. Định hướng phát triển của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia
Việt Nam từ năm 2015 - 2020 .......................................................................64
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách
hàng thể nhân từ 2015 đến 2020 ....................................................................72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách
hàng thể nhân tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam .....................74
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp liên quan tới nội dung, phương pháp chấm
điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân ...............................................74
3.2.2. Các nhóm giải pháp hỗ trợ ...................................................................85
3.3. Một số đề xuất kiến nghị.......................................................................................92
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại ..........................................92
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ..............................................93
3.3.3. Kiến nghị với chính phủ .......................................................................93
KẾT LUẬN .......................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

BC

Báo cáo

BCTC

Báo cáo Tài chính

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CIC

Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia

CNTT

Công nghệ thông tin

CQTTGSNH


Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng

DN

Doanh nghiệp

E&Y

Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Ernst & Young Việt Nam

FICO

Fair Isaac Corp

KQKD

Kết quả kinh doanh

KV

Khu vực

Moody’s

Moody’s Investors Service

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

QH

Quan hệ

QHTD

Quan hệ tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

CN TCTD

Chi nhánh tổ chức tín dụng

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TTTD

Thông tin tín dụng

Vietcombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng Công Thương Việt Nam

XHTD

Xếp hạng tín dụng


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanic Kleimeier ........................................15
Bảng 1.2: Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie Kleimeier ....16
Bảng 1.3: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng FICO .....17
Bảng 1.4: Mô hình điểm số tín dụng Vantage Score ....................................................18
Bảng 1.5: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng Vantage
Score....................................................................................................................................18

Bảng 1.6: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV .................................................19
Bảng 1.7: Thang điểm và xếp hạng trong chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng
cá nhân tại BIDV ...............................................................................................................20
Bảng 1.8: Chỉ tiêu chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại NHTMCP
Công Thương Việt Nam ...................................................................................................21
Bảng 1.9: Hệ thống ký hiệu chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân của
NHTMCP Công Thương Việt Nam. ...............................................................................22
Bảng 1.10: Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E & Y ..............................................23
Bảng 1.11: Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E & Y ............................................25
Bảng 2.1: Xử lý lỗi trong chấm điểm cá nhân tại CIC .................................................45
Bảng 2.2: Tiêu chí chấm điểm khách hàng cá nhân......................................................53
Bảng 3.1: Quan hệ tín dụng và quan hệ thẻ ...................................................................77
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu thẻ bổ sung ..................................................................................80
Bảng 3.3: Chấm điểm, xếp hạng khách hàng khi bổ sung thẻ .....................................80
2. Danh mục biểu đồ, sơ đồ
Biểu đồ 2.1: Số lượng báo cáo tín dụng qua các năm ...............................................36
Biểu đồ 2.2: Số lượng hồ sơ khách hàng qua các năm .............................................37
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của CIC ..........................................................................38


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của kinh tế
hàng hóa, hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng, đóng vai trò là hệ thống thần
kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thì cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu và chứa
đựng nhiều rủi ro nhất. Lưạ chọn khách hàng cho vay luôn là một quyết định quan
trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi đưa ra quyết định lựa chọn

không phù hợp có thể dẫn đến rủi ro rất lớn do khách hàng không trả được nợ. Khi
xem xét quyết định cho vay ngân hàng thường căn cứ vào tài sản đảm bảo, phương
án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng trả nợ… Các ngân hàng luôn
cố gắng tìm cách giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay này như:
sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy
định các hạn mức tín dụng, tài sản thế chấp…Mặc dù vậy không một ngân hàng, tổ
chức nào có thể dự đoán hết được những rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động kinh doanh
tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày một lớn, đòi hỏi phải có những biện
pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro để bảo đảm an toàn cho toàn hệ thống ngân
hàng thương mại. Trong xu thế đó, việc chấm điểm tín dụng khách hàng là một việc
cần được thực hiện trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì kết quả chấm điểm hay
xếp hạng khách hàng đi vay đã cho thấy phần nào mức độ rủi ro của khách hàng
vay, kết quả chấm điểm hay xếp hạng càng thấp thì rủi ro cho vay càng lớn chính vì
vậy để hạn chế rủi ro, các ngân hàng thương mại thường lựa chọn những khách
hàng có kết quả chấm điểm hay xếp hạng ở một mức độ nào đó.
Tùy thuộc vào điểm tín dụng hay thứ hạng xếp hạng của khách hàng mà
ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tín dụng khác nhau.
Những khách hàng có điểm tín dụng hay thứ hạng tín nhiệm cao sẽ được ngân hàng
cung cấp không giới hạn các sản phẩm tín dụng như cho vay ngắn hạn theo hạn
mức, cho vay trung hạn và dài hạn,…


2

Căn cứ vào kết quả xếp hạng tín dụng, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách
đảm bảo tiền vay khác nhau như không cần tài sản đảm bảo, đảm bảo bằng tài
sản hình thành từ vốn vay, đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay hoặc của bên
thứ ba và các ưu đãi khác.
Nắm bắt được vấn đề này, trong các năm vừa qua các ngân hàng đã có hệ
thống chấm điểm, xếp hạng nội bộ. Tuy nhiên, các thông tin về quan hệ tín dụng

của khách hàng chưa đầy đủ, nhiều chỉ tiêu mang tính cảm tính. Mỗi ngân hàng đều
có các thang điểm riêng, không thống nhất với nhau, do đó, khó đánh giá khách
hàng một cách khách quan và chính xác.
Trong bối cảnh đó, Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam
(CIC) là tổ chức công đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu và thực hiện hoạt động chấm
điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng. Hệ thống chấm điểm của CIC đưa ra một kết
quả chung để các ngân hàng để so sánh với bảng chấm điểm nội bộ của mình, là tài
liệu tham khảo nhanh chóng, kịp thời cho yêu cầu cấp tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, thay đổi trong chính sách nợ xấu và cung cấp thông tin tín dụng
cho Ngân hàng Nhà Nước (Thông tư 03/2013/TT-NHNN thay Quyết định
51/2007/QĐ-NHNN,

thông



02/2013/TT-NHNN

thay

thế

Quyết

định

493/2005/QĐ-NHNN) đặt ra yêu cầu hoạt động chấm điểm tín dụng thể nhân của
CIC có những thay đổi đề phù hợp hơn. Trên thực tế chấm điểm, xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp nói chung, nghiệp vụ chấm điểm tín dụng thể nhân nói riêng cũng đã
được được một số tác giả nghiên cứu nhưng chưa đi sâu và chưa có những thay đổi

cho phù hợp với những thay đổi trong chính sách của Ngân hàng Nhà Nước. Vì ý
nghĩa quan trọng của nghiệp vụ chấm điểm tín dụng thể nhân và vì những yêu cầu
thay đổi trong tình hình mới, luận văn chọn nghiệp vụ chấm điểm và xếp hạng tín
dụng thể nhân làm đối tượng nghiên cứu. Đề tài hy vọng sẽ hữu ích trong việc hoàn
thiện nghiệp vụ này tại Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam.

2. Tổng quan nghiên cứu
Việc chấm điểm tín dụng khách hàng là một việc cần được thực hiện trong
hoạt động tín dụng ngân hàng. Trên thực tế, đã có một số sách xuất bản liên quan


3

tới chủ đề này như: Tín dụng và Thẩm định Tín dụng Ngân hàng của TS. Nguyễn
Minh Kiều (chủ biên) (2006), Tiền tệ - Ngân hàng của TS. Tô Kim Ngọc (chủ biên)
(2008). Một số ngân hàng lớn cũng có các tài liệu nghiên cứu hướng dẫn hoạt động
chấm điểm tín dụng khách hàng như: tài liệu nội bộ xếp hạng tín dụng của BIDV,
tài liệu nội bộ xếp hạng tín dụng của Vietinbank, tài liệu nội bộ chấm điểm khách
hàng thể nhân của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, tài liệu hội thảo
về hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín dụng giữa Ngân hàng Trung Uơng Pháp với
CIC, … Tuy nhiên, hầu như chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về hoạt động
chấm điểm tín dụng khách hàng thể nhân để phù hợp với những thay đổi trong
chính sách nợ xấu và cung cấp thông tin cho NHNN (Theo thông tư 03/2013/TTNHNN và thông tư 02/2013/TT-NHNN).
Đề tài lựa chọn theo luận văn này dự định đi sâu nghiên cứu thực trạng và
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động chấm điểm tín dụng khách hàng.
Một số vấn đề cơ bản cần giải quyết trong luận văn thạc sĩ này là:
- Một số vấn đề mang tính lý luận cơ bản về chấm điểm, xếp hạng tín dụng
khách hàng thể nhân.
- Thực trạng hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân
tại Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam.

- Giải pháp hoàn thiện hoạt động chấm điểm tín dụng khách hàng thể nhân
tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam.

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiệp vụ chấm điểm tín dụng thể nhân tại
các tổ chức trong nước và trên thế giới.
- Phân tích thực trạng chấm điểm tín dụng thể nhân và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện hoạt động chấm điểm tín dụng thể nhân tại Trung tâm thông tin tín dụng
Quốc Gia Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: nghiệp vụ chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân


4

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: hoạt động chấm điểm tín dụng khách hàng thể nhân tại Việt Nam
+ Thời gian: đề tài lấy mốc thời gian 2012 – 2015 để đánh giá thực trạng và
từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín dụng
khách hàng thể nhân.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu để làm rõ hiện trạng học
như: phương pháp thu thập, thống kê; phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp và có sử dụng hệ thống bảng biểu, sơ đồ để minh họa. Cụ thể luận văn thu thập
thông tin thứ cấp từ kho dữ liệu của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt
Nam rồi từ đó phân tích, đánh giá nghiệp vụ chấm điểm tín dụng thể nhân và đưa ra
đề xuất nhằm hoàn thiện công tác này.


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, đề
tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín
dụng khách hàng thể nhân.
Chương 2: Thực trạng hoạt động chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng
thể nhân tại Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động chấm điểm tín dụng khách hàng
thể nhân tại Trung tâm thông tin tín dụng Quốc Gia Việt Nam.


5

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤM ĐIỂM,
XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN
1.1. Khái quát chung về tín dụng ngân hàng, chấm điểm, xếp hạng tín
dụng khách hàng thể nhân
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế
cần một lượng hàng hóa cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có tiền
hoặc số tiền hiện tại chưa có đủ, họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng
nhu cầu. Có hai cách vay mượn: vay chính loại hàng hóa đang có nhu cầu hoặc vay
tiền để mua loại hàng hóa đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín dụng.
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng được xem là hình thức tín
dụng quan trọng và phổ biến nhất.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó, ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay, vừa là người cho vay [5].

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông
qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu
cầu về vốn. Vì nguồn vốn huy động có tính chất nhàn rỗi tạm thời nên tín dụng
ngân hàng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn. Sự tin tưởng đóng một vai
trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của quan hệ tín dụng ngân hàng. Sự đổ bể
của một khoản tín dụng không chỉ làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của một ngân hàng
mà nó có thể gây phản ứng dây chuyền tới sự ổn định của toàn hệ thống vì chúng có
mối quan hệ với nhau thông qua hệ thống thanh toán. Nguy hiểm hơn, điều này còn
làm thiệt hại đến quyền lợi xã hội của người gửi tiền, gây ảnh hưởng không tốt đến
sự ổn định xã hội. Vì thế, yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi khoản tín dụng ngân
hàng là điều bắt buộc. Yêu cầu này được thực hiện ngay từ khi cho vay thông qua
đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án xin vay, cho đến yêu cầu thế chấp, cầm cố
và bảo lãnh khi vay và theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay.


6

Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn
cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, của các cá nhân trong
nền kinh kế - bởi họ không đủ điều kiện để tham gia các thị trường vốn trực tiếp.
Cao hơn thế, khả năng cung ứng vốn của tín dụng ngân hàng còn góp phần đẩy
nhanh tiến độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các chủ
thể kinh tế. Tín dụng ngân hàng còn được sử dụng như công cụ để phát triển các
ngành kinh tế chiến lược của chính phủ.
Trên cơ sở định nghĩa “ Tín dụng ngân hàng ” nêu trên và trong phạm vi của
luận văn này, tín dụng khách hàng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó, ngân
hàng thương mại đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình
cho khách hàng cá nhân sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc
và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình
thức hộ kinh doanh cá thể.

Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã
hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi đến nơi
hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ
gia đình.
Hiện nay, xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín
dụng cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các
ngân hàng tự tin đẩy nhanh mảng tín dụng này.

1.1.2. Khái niệm về thông tin tín dụng
Theo từ điển Cambridge, thông tin tín dụng (credit information) là thông tin
về khả năng trả nợ của một cá nhân hay một công ty, thường do các tổ chức tín
dụng đánh giá trước khi thông qua một khoản vay [21].
Theo thông tư số 03/2012/TT-NHNN quy định về hoạt động thông tin tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chương I, điều 3: thông tin tín dụng là
các thông tin về khách hàng vay và những thông tin liên quan đến khách hàng vay
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.


7

Tổ chức cấp tín dụng là các tổ chức hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng; tổ chức khác có cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả
chậm và các dịch vụ khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê và biện pháp
đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
Hoạt động thông tin tín dụng là việc thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng
và cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng.
Sản phẩm thông tin tín dụng là các báo cáo thông tin, các ấn phẩm được
Công ty Thông tin tín dụng tạo ra trên cơ sở thông tin tín dụng thu thập được để
cung cấp cho các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và cá nhân.


1.1.3. Khái niệm về chấm điểm, xếp hạng tín dụng
 Khái niệm về chấm điểm tín dụng
Theo công ty xếp hạng tín dụng Fico (Mỹ), chấm điểm tín dụng là một quy
trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối
với một ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện
tín dụng khác nhằm mục đích đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khác hàng và được
xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm dựa vào các thông tin tín
dụng có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng khách hàng. Trên cơ
sở đó, các Ngân hàng xác định có cho vay hay không cho vay, hạn mức cấp tín
dụng, khả năng thu hồi vốn… nhằm đầu tư có hiệu quả, thu hồi vốn và lãi [20].
 Khái niệm về chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân
Điểm tín dụng cá nhân là điểm và hạng để dự đoán là khả năng có thể xảy ra
nợ xấu tín dụng trong khoảng thời gian nhất định (thường là 12 tháng) với đối tượng
là khách hàng vay cá nhân [20].
Chấm điểm tín dụng cá nhân là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện
các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng cá nhân đối với ngân hàng nhằm xác
định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng cho vay thông qua việc
phân tích, đánh giá, cho điểm và tổng hợp điểm từ các tiêu thức thuộc hạng mục rủi
ro tài chính, và rủi ro phi tài chính.


8

Phương pháp này đưa ra “điểm” mà ngân hàng có thể sử dụng để xếp loại
những khách hàng vay xét về độ mạo hiểm. Để tạo dựng một mẫu chấm điếm, hay
một “bảng điểm”, những nhà phân tích phân tích dữ liệu trong hiện tại và quá khứ
về sự thực hiện các khoản vay trước đó để quyết định những đặc điểm của người đi
vay nào là hữu ích trong việc phỏng đoán xem liệu khoản vay đó có phát huy tác

dụng hay không. Một mẫu hình được thiết kế tốt sẽ đưa ra một mức điểm cao nhiều
hơn cho những người đi vay có khả năng sử dụng vốn vay hiệu quả và ngược lại.
Kể cả một hệ thống chấm điểm tốt cũng không dự đoán chắc chắn được khả
năng hoàn trả vốn vay của khách hàng nhưng nó cũng đưa ra được những dự đoán
khá chính xác về sai sót mà một khách hàng đi vay với những đặc điểm nhất định có
thể mắc phải. Để xây dựng một hình mẫu tốt, những người xây dựng phải có dữ
liệu chính xác phản ánh trong cả giai đoạn , trong điều kiện kinh tế tốt và xấu.
 Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Theo công ty Standards & Poor: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá
hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi
vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn [15].
Theo công ty Moody's: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất
lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích
tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa cho đến C [18].
Theo từ điển thị trường chứng khoán xếp hạng tín dụng là cách ước tính
chính thức tín nhiệm từ trước đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi trả
bao gồm tất cả các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả năng trách
nhiệm tín dụng của cá nhân và công ty kinh doanh.
Tại nhiều nước trên thế giới, hầu hết các công ty lớn và các tổ chức cho vay
đều thiết lập bảng xếp hạng tín dụng đối với các khách hàng hiện tại cũng như
tương lai của họ.
 Khái niệm về xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân
Từ những khái niệm trên, ta có thể định nghĩa xếp hạng tín dụng khách hàng
cá nhân như sau:


9

Xếp hạng tín dụng khác hàng cá nhân là việc đưa ra những ý kiến đánh giá
về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay tại

một thời điểm nhất định trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ
và đúng hạn, dựa trên tất cả các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả
năng trách nhiệm tín dụng của cá nhân.
 Khái niệm về hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng
cá nhân
Trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm hệ thống nói chung. Có nhiều
cách định nghĩa khác nhau về hệ thống, song mỗi định nghĩa thường chỉ được đề cập
đến một mô hình nhất định về hệ thống và thường phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu
cụ thể của chúng ta. Một cách tổng quát, hệ thống được định nghĩa như là một tập
hợp các phần tử có liên hệ với nhau để tạo thành một thể chung [15].
Khái niệm phần tử của hệ thống mang tính tương đối, vì chúng ta chỉ có thể
phân biệt được phần tử này với phần tử kia khi dựa vào các thuộc tính của chúng và
việc gán cho chúng những thuộc tính nào phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu.
Tương tự, các mối quan hệ của các phần tử cũng chỉ là cách chúng ta muốn dùng hệ
thống đặt ra nhằm để giải thích những hiện tượng mà chúng ta muốn tìm hiểu về
bản chất.
Từ khái niệm hệ thống nói chung, có thể đưa ra định nghĩa về các hệ thống
thông tin như sau: Hệ thống thông tin là hệ thống tiếp nhận các nguồn dữ liệu như các
yếu tố đầu vào và xử lý chúng thành các sản phẩm thông tin là các yếu tố đầu ra.
Định nghĩa về hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân:
Là hệ thống tiếp nhận các nguồn dữ liệu về chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của
khách hàng cá nhân, xử lý chúng theo phương pháp dựa vào một thang điểm thống
nhất, chấm điểm, xếp hạng khách hàng nhằm mục đích đo lường rủi ro tín dụng đối
với từng khách hàng.
Thành phần cơ bản của hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng
cá nhân gồm:
Con người: Bao gồm người sử dụng và các chuyên gia về hệ thống thông tin.


10


Người sử dụng hay khách hàng là người trực tiếp sử dụng hệ thống thông tin và các
sáng phẩm thông tin mà hệ thống tạo ra. Các chuyên gia về hệ thống thông tin là
người xây dựng và vận hành hệ thống đó. Đó là các nhà phân tích hệ thống, các nhà
lập trình, các kỹ sư tin học,…
Phần cứng: Bao gồm tất cả các thiết bị và các phương tiện kỹ thuật dùng
để xử lý thông tin. Trong đó, chủ yếu là máy tính, các thiết bị ngoại vi dùng để
lưu trữ và vào ra dữ liệu, mạng lưới viễn thông dùng để truyền dữ liệu.
Phần mềm: Bao gồm các chương trình máy tính, các phần mềm hệ thống, các
phần mềm chuyên dụng và các thủ tục dành cho người sử dụng.
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu là các vật liệu thô của hệ thống thông tin. Dữ liệu
có thể có nhiều dạng khác nhau, có dữ liệu văn bản, có dữ liệu bằng hình ảnh,…
Các nguồn dữ liệu của hệ thống thông tin được tổ chức thành: Các cơ sở dữ liệu,
tổ chức và lưu giữ các dữ liệu đã được xử lý. Các cơ sở mô hình, lưu giữ các mô
hình khái niệm, mô hình logic, mô hình toán học diễn đạt các mối quan hệ, các
quy trình tính toán, các kỹ thuật phân tích. Các cơ sở tri thức, lưu giữ các tri thức
ở dạng khác nhau như: các sự kiện, các nguyên tắc suy diễn, và các đối tượng
khác nhau.
Thủ tục: Các quy trình hoạt động, các thủ tục giao tiếp người – máy.

1.1.4. Mục đích, ý nghĩa của việc chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách
hàng thể nhân
 Mục đích
Chấm điểm tín dụng cá nhân trong hoạt động thông tín tín dụng nhằm giúp
ngân hàng kiểm soát mức độ tín nhiệm khác hàng, thiếp lập hạn mức cho vay phù
hợp với từng nhóm khách hàng. Ngân hàng có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho
vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách
hàng đã được chấm điểm, xếp hạng, qua đó, điều chỉnh danh mục theo hướng ưu
tiên nguồn lực vào nhóm những khách hàng an toàn.
Hệ thống chấm điểm tín dụng cá nhân tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên

quan đến rủi ro tín dụng. Thứ hạng cao của một khách hàng đi vay chưa đủ đảm bảo


11

chắc chắn khả năng thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi, mà chỉ là cơ sở để tổ
chức tín dụng dự kiến mức độ rủ ro tín dụng có liên quan đến khách hàng và đưa ra
quyết định đúng đắn về việc cấp tín dụng.
 Ý nghĩa
Đối với tổ chức tín dụng: Chấm điểm, xếp hạng tín dụng giúp các tổ chức
tín dụng lượng hóa tương đối chính xác khả năng thanh toán của khách hàng
trước khi cung cấp các dịch vụ như: thẻ tín dụng, các khách hàng vay tiêu
dùng,… Lợi ích của chấm điểm, xếp hạng tín dụng đem lại rất lớn, trong đó có
những ưu điểm nổi bật như giảm thiểu chi phí phân tích thông tin, giúp tổ chức
tín dụng đưa ra các quyết định cho vay nhanh và chính xác, đảm bảo việc thu hồi
nợ, qua đó, giảm thiểu rủi ro… Chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng cá
nhân giúp cho các tổ chức tín dụng, với tư cách là nhà đầu tư vốn đưa ra các
quyết định thích hợp nhằm bảo vệ quyền lợi của mình như có cho vay hay
không, tiếp tục gia hạn với khách hàng hay tập trung thu hồi nợ.
Đối với khách hàng: Việc chấm điểm cá nhân giúp các khách hàng xác định mức
độ tín nhiệm mà các tổ chức tín dụng có thể đánh giá về mình, nâng cao ý thức trong việc
quản lý và sử dụng vốn vay ngân hàng, có kế hoạch điều chỉnh các hoạt động nhằm tăng
độ tín nhiệm cảu mình đối với các tổ chức tín dụng.
Đối với xã hội: Nâng cao nhận thức của xã hội về thông tin tín dụng, góp
phần nâng cao văn hóa tín dụng của xã hội, đồng thời nâng cao khả năng tiếp cận
tín dụng của khách hàng vay.

1.2. Một số nội dung về chấm điểm, xếp hạng tín dụng
1.2.1. Các phương pháp áp dụng
Có nhiều phương pháp khác nhau được ứng dụng trong việc chấm điểm và

xếp hạng tín dụng [16]. Do đây là một hoạt động khá phức tạp đòi hỏi sự chính xác
nên trên thực tế, các tổ chức xếp hạng tín dụng thường phối hợp đồng thời nhiều
phương pháp khác nhau để đạt được sự phân tích và đánh giá tốt nhất.
Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp phân tích thống kê sử
dụng trong chấm điểm, xếp hạng khách hàng cá nhân là việc phân tích khả


12

năng trả nợ của khách hàng căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính được
xây dựng dựa vào các bảng biểu, số liệu thống kê thu thập trong các lần vay
trước đây của khách hàng và tình hình tài chính hiện tại của khách hàng. Ưu
điểm của phương pháp thống kê là việc đánh giá khách quan. Việc áp dụng đơn
giản, dễ dàng, hoàn toàn dựa trên cơ sở định lượng nên có thể thực hiện khá nhanh
với chi phí thấp. Tuy nhiên nếu không thu thập được bộ dữ liệu thực nghiệm có chất
lượng thì phương pháp này khó thực hiện được.
Phương pháp so sánh: dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của cùng
một chỉ tiêu tại các thời kỳ khác nhau, hoặc so với các giá trị trung bình của thị
trường. Từ những kết quả thu được cơ quan xếp hạng tín dụng sẽ tiến hành
đánh giá khách hàng và rút ra những kết luận hữu ích tùy theo mục tiêu đánh
giá. Thực hiện so sánh giữa những chỉ tiêu cùng bản chất kinh tế như so sánh
doanh thu ở kỳ này so với kỳ trước; so sánh chỉ tiêu chi phí thực tế với chi phí
ở kỳ kế hoạch ở một số trường hợp có thể so sánh giữa các chỉ tiêu khác bản
chất kinh tế nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại đến
nhau. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ thực hiện, phản ánh thực
tế và đánh giá khách quan trên cơ sơn thực hiện một số điều chỉnh thích hợp.
Tuy nhiên nếu các thông tin thu thập không rõ ràng, không chính xác, điều kiện
thị trường biến động các thông tin nhanh chóng trở nên lạc hậu thì không sử
dụng phương pháp này.
Phương pháp loại trừ (phương pháp thay thế): Phương pháp này xác định mức

độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng cách loại trừ dần ảnh
hưởng của các nhân tố khác. Hoặc có thể dùng cách thay thế liên hoàn, có thể xác
định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác
định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Ưu điểm của phương pháp này là giúp
cho người sử dụng xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên, phương pháp
này tốn nhiều thời gian xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ giữa
chúng, phải luôn luôn giả định và đặt các đối tượng nghiên cứu trong các tình huống


13

giả định khác nhau mà tình huống có thể không xảy ra trong thực tế; Trật tự sắp xếp
nhân tố ảnh hưởng hết sức cứng nhắc, nếu thay đổi có thể dẫn đến kết quả phân tích
thay đổi theo; Có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của con người.
Phương pháp chuyên gia: Một cách tổng quát, các tổ chức xếp hạng tín
dụng sẽ phân công một nhà phân tích đứng đầu, kết hợp với một đội ngũ
chuyên gia để đánh giá về một nội dung nào đó. Các nhà phân tích sẽ tìm kiếm
thông tin trong các báo cáo quan hệ tín dụng, tài sản đảm bảo, …, thông tin thị
trường và cả thông tin từ phỏng vấn hay thảo luận. Họ sử dụng những thông tin
đó để đánh giá tình trạng tài chính, hoạt động kinh doanh, chính sách và các
chiến lược quản trị rủi ro của khách hàng, từ đó đưa ra hạng mức tín nhiệm cho
khách hàng. Ưu điểm của phương pháp chuyên gia là tận dụng được kinh
nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên gia trong chuyên ngành của họ.
Đồng thời do kết quả đánh giá được tập hợp từ nhiều người nên kết quả đánh
giá có độ tin cậy cao. Tuy vậy, phương pháp chuyên gia thường mất nhiều chi
phí và thời gian do số lượng tham gia chuyên gia lớn đánh giá. Ngoài ra khía
cạnh chủ quan trong kết quả đánh giá là một nhược điểm quan trọng của
phương pháp.
Phương pháp khảo sát thực tế: Phương pháp này dựa trên việc khảo sát

thực tế hoạt động của khách hàng trong quá trình làm việc, sản xuất kinh doanh
nhằm tạo cơ sở thực tiễn sát thực giúp cho việc đánh giá tình hình tài chính thực tế
của khách hàng. Ưu điểm của phương pháp này là theo dõi trực tiếp hoạt động của
hệ thống trong thực tế. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là kết quả mang
tính chủ quan, tốn thời gian và chi phí.

1.2.2. Quy trình chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân
Để thực hiện hoạt động chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng, tổ chức
xếp hạng sẽ phải thực hiện nhiều công việc khác nhau. Do các công việc này
thường có sự liên kết chặt chẽ với nhau nên chúng thường được tổ chức thành các
quy trình khoa học, hệ thống [19], [20]. Các quy trình xếp hạng tín dụng của các
tổ chức xếp hạng tuy vậy khá thống nhất với nhau, đều chỉ ra 4 bước căn bản cần
thực hiện gồm (1) Thu thập thông tin, (2) Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm, (3)
Đưa ra kết quả xếp hạng và (4) Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng.


14

 Thu thập thông tin
Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách
hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư từ các nguồn:
- Hồ sơ do khách hàng cung cấp: Giấy tờ pháp lý và các báo cáo thu nhập (xác
nhận thu nhập của khách hàng cá nhân tại nơi làm việc, bảng sao kê của ngân hàng, …)
- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng
- Đi thăm thực địa khách hàng
- Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác
- Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp
- Báo cáo từ ngân hàng
- Các nguồn khác
 Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm

Áp dụng các phương pháp phân tích nêu ở phần trên để phân tích các chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính của khách hàng thu thập được; Trên cơ sở đó, tổ chức xếp
hạng thường dựa vào các tiêu chuẩn được định sẵn nhất định nào đó để cho điểm
đối với từng chỉ tiêu đã được phân tích.
 Đưa ra kết quả xếp hạng
Trên cơ sở bảng điểm của các chỉ tiêu, tổ chức xếp hạng đưa ra kết quả xếp
hạng đối với khách hàng theo các tiêu chuẩn được định sẵn nhất định nào đó, tùy
theo mục đích của chủ thể đánh giá.
 Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng
Căn cứ vào kết quả XH, tổ chức xếp hạng căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiến
hành xem xét lần cuối và phê chuẩn kết quả XH, đồng thời tổ chức công bố theo
quy định hoặc theo yêu cầu của chủ thể sử dụng kết quả XH.

1.2.3. Một số mô hình chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng thể nhân
1.2.3.1. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá
nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam
Stefanie Kleimeier - Phó Giáo sư Tài chính, Đại học Maastricht, Trường
Kinh doanh và Kinh tế, Hà Lan- đã tiến hành nghiên cứu chi tiết nguồn số liệu được


15

tổng hợp từ các NHTM tại Việt Nam theo hai mươi hai biến số bao gồm độ tuổi, thu
nhập, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, tình trạng cư ngụ, giới tính,
tình trạng hôn nhân, mục đích vay,… để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến
số này đến rủi ro tín dụng và qua đó thiết lập một mô hình điểm số tín dụng cá nhân
áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam [14].
Bảng 1.1: Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanic Kleimeier
Điểm


Xếp hạng

Ý nghĩa xếp hạng

>400

Aaa

351 - 400

Aa

301 - 350

A

251 - 300

Bbb

Cho vay theo TSDB

201 - 250

Bb

Cho vay theo TSDB và đánh giá đơn vay vốn

251 - 200


B

101 - 150

Ccc

0 – 50

Cc

0

C

Cho vay tối đa theo đề nghị của người vay

Yêu cầu đánh giá thận trọng đơn vay vốn và có TSDB
đầy đủ

Từ chối cho vay

D
(Nguồn: Kleimeier, 2006)
Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier đã xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng
cá nhân gồm hai phần là chấm điểm thân nhân và năng lực trả nợ, chấm điểm quan
hệ với ngân hàng như trình bày trong bảng 1.2. Căn cứ vào tổng điểm đạt được để
xếp loại theo mười mức giảm dần từ Aaa đến D như trình bày bảng 1.1. Tuy nhiên,
công trình nghiên cứu này không đưa ra cách tính điểm cho từng chỉ tiêu, để vận
dụng được mô hình đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải thiết lập thang điểm cho
từng chỉ tiêu đánh giá phù hợp với thực trạng và hệ thống cơ sở dữ liệu cá nhân tại

ngân hàng mình.


16

Bảng 1.2: Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie Kleimeier
Bước 1. Chấm điểm thân nhân và năng lực trả nợ
Tuổi
18 - 25
26 - 40
Trình độ học vấn
Sau đại học
Đại học, Cao đẳng
Nghề nghiệp
Chuyên môn
Giúp việc
Thời gian công tác
<0.5 năm
0.5 – 1 năm
Thời gian làm công
<0.5 năm
0.5 – 1 năm
việc hiện tại

40 - 60
Trung học
Kinh doanh
1 – 5 năm

>60

Dưới trung học
Hưu trí
>5 năm

1 – 5 năm

>5 năm

Sống cùng gia
đình
Số người phụ thuộc
Độc thân
1 – 3 người
3 – 5 người
36 – 120 triệu
Thu nhập hàng năm
<12 triệu đồng
12 – 36 triệu đồng
đồng
Thu nhập gia đình hàng
72 – 240 triệu
<24 triệu đồng
24 – 72 triệu đồng
năm
đồng
Bước 2: Chấm điểm quan hệ với khách hàng
Thực hiện cam kết với Khách hang
Chưa bao giờ
Có trễ hạn ít nhất
ngân hàng (ngắn hạn)

mới
trễ hạn
hơn 30 ngày
Thực hiện cam kết với Khách hang
Chưa bao giờ
Có trễ hạn trong 2
ngân hàng (dài hạn)
mới
trễ hạn
năm gần đây
Tổng giá trị khoản vay
100 – 500 triệu
500 triệu đồng – 1
< 100 triệu đồng
chưa trả
đồng
tỷ đồng
Các dịch vụ khách hàng Tiền gửi tiết
Tiền gửi tiết kiệm
Thẻ tín dụng
đang sử dụng
kiệm
và thẻ tín dụng
Tình trạng cư trú

Số dư bình quân tài
khoản tiết kiệm trong
năm trước đây

Nhà riêng


Nhà thuê

<20 triệu đồng

20 – 100 triệu
đồng

Khác
>5 người
>120 triệu đồng
>240 triệu
đồng
Có trễ hạn trên 30
ngày
Có trễ hạn trước
2 năm gần đây
>1 tỷ đồng
Không

100 – 500 triệu

>500 triệu

đồng

đồng

(Nguồn: Kleimeier, 2006)


1.2.3.2. Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của công ty xếp hạng tín dụng
Fico (Mỹ)
Khác với mô hình điểm số tín dụng cá nhân của Stefanie Kleimeier, điểm
FICO không tính đến các yếu tố về: tình trạng hôn nhân, tuổi của đối tượng, mức
lương, nghề nghiệp, vị trí, đơn vị công tác, ngày bắt đầu làm việc, danh sách các
việc đã làm, nơi ở, đối tượng có phải thực hiện nghĩa vụ nuôi con/ hỗ trợ gia đình
hoặc trả tiền thuê nhà theo thỏa thuận hay không [20], …


×