Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Công tác quản lý cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển đông đô – BQP (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 101 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

--------------

NGÔ XUÂN THANH

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ – BQP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI – 2017


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

-------------HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

--------------

NGÔ XUÂN THANH
NGÔ XUÂN THANH
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG
CÔNG TÁCPHÁT
QUẢNTRIỂN
LÝ CUNG
ỨNG


ĐÔNG
ĐÔNGUYÊN
– BQP VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
PHÁT
TRIỂN
ĐÔ
– BQP
Chuyên
ngànhĐÔNG
: Quản trị
kinh
doanh
Mã số

: 60.34.01.02

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC
SĨ hướng
QUẢN
(Theo định
ứngTRỊ
dụng)KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ TRỌNG PHONG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ TRỌNG PHONG

HÀ NỘI – 2017
HÀ NỘI – 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “Công tác quản lý và cung ứng nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô – BQP"
là sản phẩm của quá trình tìm tòi và nghiên cứu hoạt động thực tế tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn Đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô - BQP. Các số liệu, các nguồn
trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong các công trình nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2017
Tác giả

Ngô Xuân Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này. Học viên đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Quý các thầy cô, các anh chị và các bạn.
Xin trân trọng được cám ơn thầy giáo TS. Vũ Trọng Phong, người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em

trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Khoa Quốc tế và Đào tạo sau đại học,
các thầy cô trong, ngoài Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng được cám ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô - BQP đã cung cấp
thông tin, tài liệu và hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Và sau cùng, để có được những kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em
gửi lời cám ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu.
Xin trân trọng cám ơn./.


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................. vii
DANH SÁCH HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CUNG ỨNG VÀ QUẢN LÝ
CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU ........................................................................5
1.1.

Cung ứng và quản lý cung ứng nguyên vật liệu .......................................5

1.1.1.

Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ........................................5


1.1.2.

Cung ứng nguyên vật liệu và các khái niệm có liên quan ......................5

1.1.3.

Quản lý cung ứng và mục tiêu, vai trò, ý nghĩa của nó trong sản xuất

kinh doanh ............................................................................................................7
1.2.

Nội dung của quản lý cung ứng nguyên vật liệu .....................................11

1.2.1.

Nhận định, đánh giá và lựa chọn các nhà cung ứng nguyên vật liệu ...11

1.2.2.

Công tác quản lý nguyên vật liệu .........................................................13

1.2.3.

Công tác phân phát và sử dụng nguyên vật liệu ...................................15

1.3.

Đặc điểm của các công ty xây dựng và ảnh hƣởng của nó tới công tác

quản lý cung ứng nguyên vật liệu .......................................................................18

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ – BQP.............................................................20
2.1.

Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tƣ xây dựng

phát triển Đông Đô – BQP ..................................................................................20
2.1.1.

Sơ lược về Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư xây dựng phát triển

Đông Đô – BQP .................................................................................................20
2.1.2.

Bộ máy tổ chức quản lý ........................................................................24

2.1.3.

Kết quả hoạt động công ty giai đoạn 2012-2015 ..................................28


iv

2.1.4.

Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác quản lý và cung

ứng nguyên vật liệu tại công ty ..........................................................................33
Thực trạng công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu ................42


2.2.
2.2.1.

Công tác xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu .......................42

2.2.2.

Tổ chức mua sắm và tiếp nhận nguyên vật liệu....................................48

2.2.3.

Tổ chức quản lý và bảo quản nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Tập

đoàn Đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô - BQP .............................................53
2.2.4.
2.3.

Công tác quản lý việc cấp phát và thu hồi nguyên vật liệu ..................58
Kết quả công tác tổ chức và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ

phần Tập đoàn Đầu tƣ xây dựng phát triển Đông Đô - BQP ..........................61
Đánh giá chung về công tác tổ chức và sử dụng nguyên vật liệu tại

2.4.

Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tƣ xây dựng phát triển Đông Đô - BQP......63
2.4.1.

Ưu điểm ................................................................................................63


2.4.2.

Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ...................................................65

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ-BQP ...68
3.1.

Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tƣ xây

dựng phát triển Đông Đô - BQP trong thời gian tới.........................................68
3.1.1.

Định hướng chung ................................................................................68

3.1.2.

Định hướng cho công tác quản lý nguyên vật liệu ...............................70

3.2.

Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng

nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tƣ xây dựng phát triển
Đông Đô - BQP .....................................................................................................70
3.2.1.

Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, thu thập thông tin về thị


trường nguyên vật liệu xây dựng........................................................................70
3.2.2.

Hoàn thiện hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ....................75


v

3.2.3.

Tăng cường quản lý và tiêu dùng nguyên vật liệu ................................79

3.2.4.

Tăng cường nâng cao trình độ quản lý tay nghề cho người lao động ..83

3.2.5.

Thực hiện chế độ khuyến khích vật chất với công tác quản lý và cung

ứng nguyên vật liệu ............................................................................................86
3.3.

Một số kiến nghị cho cơ quan nhà nƣớc ..............................................87

KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................91



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQP

: Bộ Quốc Phòng

UBND

: Ủy ban nhân dân

CP

: Cổ phần

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

CBNV

: Cán bộ nhân viên

TCVN

: Tài chính Việt Nam


vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2012-2015..............................................29
Bảng 2.2: Tình hình lao động trong công ty ..........................................................................33
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính ..................................................................34
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty từ năm 2012-2015 ...................................39
Bảng 2.5: Bảng kế hoạch định mức thép cho công trình trụ sở UBND xã Tân Tiến ............46
Bảng 2.6: Định mức cất chứa nguyên vật liệu ở công trường ...............................................55
Bảng 2.7: Sử dụng nguyên vật liệu công ty năm 2015 ..........................................................62
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch của công ty năm 2017 ...................................................68
Bảng 3.2: Kiểm kê nguyên vật liệu ........................................................................................80
Bảng 3.3: Tổng hợp dự kiến chi phí cho biện pháp được tiến hành ......................................84
Bảng 3.4: Đề xuất mức thưởng đối với cán bộ quản lý nguyên vật liệu................................86

DANH SÁCH HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty.....................................................................24
Hình 2.2: Lợi nhuận gộp, chi phí tài chính và lợi nhuận trước thuế của công ty từ năm
2012-2015 ..............................................................................................................................31
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức quản lý tại mỗi công trường ..........................................................36
Hình 2.4: Tổng tài sản và cơ cấu tài sản công ty từ năm 2012-2015 .....................................40
Hỉnh 2.5: Mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty từ năm
2012-2015 ..............................................................................................................................41
Hình 2.6: Quy trình mua nguyên vật liệu của công ty ...........................................................49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài
sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng không chỉ là

lĩnh vực tạo nền tảng cho phát triển những ngành khác mà nó còn góp phần tăng sức
mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự
nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Sản xuất kinh doanh với mục
đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng và vai trò của nguyên vật liệu cũng như công tác
quản lý cung ứng nguyên vật liệu như đã nêu trên cộng với điều kiện thực tế và sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Tiến Sĩ Vũ Trọng Phong, cùng tập thể cán bộ nhân
viên phòng Kế hoạch - Kỹ thuật của Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát
triển Đông Đô – BQP, tôi đã tìm hiểu và thu thập được thông tin về quản lý cung
ứng nguyên vật liệu thực tế tại công ty và quyết định chọn đề tài: “Công tác quản lý
và cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển
Đông Đô – BQP”. Làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản trị kinh doanh với
mong muốn tìm hiểu thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô – BQP để đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động này. Từ đó giúp Ban lãnh đạo công ty có cơ sở để ra quyết
định quản lý hợp lý.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu.
Chương 2: Thực trạng của công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô – BQP.


2

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và cung
ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông
Đô - BQP.


2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hiện nay cạnh tranh trên thị trường đầu tư xây dựng ngày càng gia tăng và
quyết liệt. Vì thế, các chiến lược nhằm giảm chi phí giá thành và giảm thất thoát
nguyên vật liệu luôn được các nhà quản trị hết sức quan tâm.
Đến nay, đã có một vài tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu đề xuất các giải
pháp hoàn hiện hoạt động công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu, học viên
đã tìm hiểu được một số tài liệu và công trình nghiên cứu để tham khảo như sau:
Giáo trình quản lý chuỗi cung ứng – Ths. Nguyễn Kim Anh (Viện đại học
mở Tp.Hồ Chí Minh). Cuốn giáo trình này bao gồm các vấn đề thiết yếu trong việc
quản lý chuỗi cung ứng của doanh nghiệp hiện nay, những mặt hạn chế trong việc
quản lý và đưa ra cách khắc phục.
Giáo trình quản trị hậu cần – PGS.TS Lê Công Hoa (nhà xuất bản đại học
Kinh tế quốc dân). Nội dung của cuốn giáo trình nhằm giới thiệu về quản trị hậu cần
và đi sâu vào nghiên cứu. Nội dung chủ yếu học viên tham khảo nằm ở chương 8 và
chương 12 nói về quyết định mua hàng và quản lý chuỗi cung ứng.
Giáo trình quản lý vận hành và chuỗi cung ứng – nhiều tác giả (nhà xuất
bản kinh tế TPHCM). Giáo trình đề cập đến các vấn đề liên quan đến quản lý các
hoạt động chính của doanh nghiệp, cách thức vận hành và chuỗi cung ứng đòi hỏi
kiến thức chuyên môn trong nhiều khâu: Thiết kế sản phẩm, thu mua, sản xuất, vận
hành dịch vụ, logistics, và phân phối. Các khâu này gắn kết với nhau ở các mức độ
khác nhau tùy thuộc vào tính chất của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Nguyễn Thị Huyền (2009), luận văn cao học: Công tác quản lý kho tại
công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô – BQP, đại học Kinh
tế quốc dân.


3

Trần Thị Bích Đào (2010), luận văn cao học: Quản lý cung ứng nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng – Đại học kinh tế Đà Nẵng.

Ngoài ra còn có một số các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của
các tác giả như: GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, TS Nguyễn Thành Hiếu… đã có
những nghiên cứu về đề tài quản lý chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp. Tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện công tác quản lý
cung ứng nguyên vật liệu tại công ty tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô –
BQP. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ nhằm góp phần hoàn thiện chiến lược quản
lý tại công ty. Chính điều này đã thúc đẩy tôi lựa chọn đề tài “Quản lý cung ứng
nguyên vật liệu tại công ty tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô – BQP”.

3. Mục đích của đề tài
Phân tích đánh giá công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô – BQP, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những hoạt động, thực tiễn liên quan đến việc
quản lý cung ứng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát
triển Đông Đô – BQP.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý và cung ứng
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô –
BQP, dựa vào số liệu thu thập được trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm
2015, đưa ra các đề xuất có ý nghĩa thực tiễn cho những năm tiếp theo.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp từ các
phòng ban trong công ty kết hợp với tham khảo các tài liệu tứ sách, báo, internet,
thực hiện phỏng vấn các cán bộ phòng kế hoạch – vật tư. Cụ thể, các thông tin về
nhà cung cấp và thực trạng nhập khẩu sẽ được lấy từ phòng kế hoạch – vật tư, các



4

thông tin về tình hình dự trữ cấp phát, kiểm tra được thu thập từ phòng điều độ sản
xuất. Ngoài ra còn có các thông tin tổng hợp từ các phòng ban khác có liên quan.
Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thông qua các phương pháp thống kê, so sánh,
dự báo. Các mô hình được sử dụng để phân tích tình hình môi trường cạnh tranh
ngành từ đó thấy được thực trạng cạnh tranh của ngành sau đó đưa ra cơ hội, thách
thức của công ty. Mô hình chuỗi giá trị được sử dụng để phân tích và đưa ra điểm
mạnh, điểm yếu của công ty.

Bố cục của luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương với kết cấu như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu.
- Chương 2: Thực trạng của công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô – BQP.
- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và
cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư xây dựng phát triển
Đông Đô – BQP.


5

CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CUNG ỨNG
VÀ QUẢN LÝ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Nội dung chính của Chương 1 là giới thiệu những vấn đề lý thuyết cơ bản
nhất về quản lý và cung ứng nguyên vật liệu.
1.1.

Cung ứng và quản lý cung ứng nguyên vật liệu


1.1.1. Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm và ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. [1]

1.1.2. Cung ứng nguyên vật liệu và các khái niệm có liên quan
1.1.2.1. Mua hàng
Là một trong những chức năng cơ bản không thể thiếu của mọi tổ chức. Mua
hàng gồm những hoạt động có liên quan đến việc mua nguyên vật liệu, máy móc,
trang thiết bị, các dịch vụ… để phục vụ cho hoạt động của tổ chức. Các hoạt động
đó bao gồm: [2]
- Phối hợp với các phòng ban, bộ phận để xác định nhu cầu nguyên vật liệu,
máy móc… cần cung cấp.
- Tổng hợp nhu cầu của toàn bộ doanh nghiệp, xác định lượng hàng hóa thực
sự cần mua.
- Xác định các nhà cung cấp tiềm năng.
- Thực hiện các nghiên cứu thị trường cho những nguyên vật liệu quan trọng.
- Đàm phán với các nhà cung cấp tiềm năng.
- Phân tích các đề nghị.
- Lựa chọn các nhà cung cấp.
- Soạn thảo hợp đồng đặt hàng.
- Thực hiện các hợp đồng và giải quyết các vướng mắc.
- Thống kê theo dõi các số liệu mua hàng.


6

1.1.2.2. Thu mua
Là hoạt động thiết yếu của tổ chức, là sự phát triển, mở rộng chức năng mua
hàng. So với mua hàng thì trong thu mua người ta chú trọng nhiều hơn đến các vấn

đề mang tính chiến lược. Cụ thể, thu mua bao gồm các hoạt động: [2]
- Tham gia vào việc phát triển các nhu cầu nguyên vật liệu, dịch vụ, các chi
tiết kỹ thuật.
- Thực hiện các ngiên cứu về nguyên vật liệu và quản lý các hoạt động phân
tích có giá trị.
- Thực hiện các hoạt động của chức năng mua hàng.
- Quản trị chất lượng của các nhà cung cấp.
- Quản lý quá trình vận chuyển.
- Quản trị các hoạt động mang tính đầu tư như: Tận dụng, sử dụng lại các
nguyên vật liệu.

1.1.2.3. Quản lý cung ứng
Là sự phát triển một bước cao hơn của thu mua. Nếu mua hàng và thu mua
chủ yếu là các hoạt động mang tính chiến thuật, thì quản lý cung ứng tập trung chủ
yếu vào các chiến lược. Những hoạt động cụ thể của quản lý cung ứng là: [8]
- Đặt quan hệ trước để mua hàng (Early Purchasing Involvement – EPI) và
đặt quan hệ trước với các nhà cung cấp (Early Supplier Involvement – ESI) ngay
trong quá trình thiết kế sản phẩm và phát triển các chi tiết kỹ thuật kèm theo của các
sản phẩm quan trọng, việc làm này được thực hiện bởi nhóm chức năng chéo.
- Thực hiện chức năng mua hàng và các hoạt động của quá trình thu mua.
- Sử dụng sự thỏa thuận hai bên khi mua hàng và các liên minh chiến lược
với các nhà cung cấp để phát triển mối quan hệ với những nhà cung cấp chủ yếu
cũng như quản lý chất lượng và chi phí.
- Tiếp tục xác định những nguy cơ và cơ hội trong môi trường cung ứng của
doanh nghiệp.


7

- Phát triển các chiến lược, các kế hoạch thu mua dài hạn cho các nguyên

liệu chủ yếu.
- Tiếp tục quản lý việc cải thiện dây chuyền cung ứng.
- Tham gia nặng động vào quá trình hoạch định chiến lược phối hợp.
Thực tế chứng minh rằng: Hoạt động cung ứng có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng sản phẩm, chi phí và năng suất lao động của doanh nghiệp. Cung ứng tốt là
yếu tố quan trọng góp phần nâng cao tính năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp trên thương trường.
Những thay đổi trên cộng với sự phát triển của thương mại điện tử và việc
các nhà lãnh đạo cao cấp ngày càng thấy vai trò quan trọng của quản lý cung ứng
vật tư đã dẫn đến sự thay đổi to lớn trong lĩnh vực này. Các nhà quản lý nhận ra
rằng: Trong cơ cấu tổ chức của bộ phận cung ứng cần có.
- Những nhân viên chuyên nghiệp làm các nhiệm vụ chiến thuật, chuyên lo
mua sắm nguyên vật liệu, máy móc… nhằm đàm bảo cho sản xuất liên tục, nhịp
nhàng trong điều kiện tồn kho tối thiểu.
- Các nhà quản lý cung ứng thực hiện những nhiệm vụ chiến lược như: Tham
gia vào các nhóm chức năng chéo, xây dựng chiến lược cung ứng nói riêng, chiến
lược kinh doanh nói chung cho tổ chức. Họ sẽ tham gia vào việc phát triển các sản
phẩm mới, chịu trách nhiệm lựa chọn nguồn cung cấp, giữ gìn và phát triển quan hệ
với các nhà cung cấp tiềm năng, các liên minh chiến lược ký các hợp đồng cung
ứng… nhằm nâng cáo chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức.

1.1.3. Quản lý cung ứng và mục tiêu, vai trò, ý nghĩa của nó trong sản xuất
kinh doanh
1.1.3.1. Quản lý cung ứng
Là tiếp cận một cách khoa học – toàn diện và có hệ thống quá trình cung
ứng, nhằm thực hiện cung ứng một cách có hiệu quả. [8]

1.1.3.2. Mục tiêu của quản lý cung ứng



8

- Đảm bảo cho hoạt động của công ty được liên tục, ổn định: Đây là mục tiêu
cơ bản nhất, quan trọng nhất và đây cũng chính là lý do tồn tại của bộ phận quản trị
cung ứng.
- Mua hàng với giá cạnh tranh: Mua được hàng với giá cạnh tranh: Nghĩa là
mua hàng với giá tương ứng với cung cầu và mức độ khan hiếm của hàng hóa đó
trên thị trường. Đôi khi để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự hiểu biết về kết
cấu và chi phí của nhà cung cấp cũng như khả năng giúp họ cải thiện kết cấu ấy, từ
đó thỏa thuận được một mức giá công bằng so với chi phí thực tế của họ. Một khi
mua hàng với giá cao hơn những đối thủ cạnh tranh, có nghĩa là đã không đạt được
mục tiêu này.
- Mua hàng một cách khôn ngoan: Mua hàng khôn ngoan nghĩa là luôn khéo
léo thỏa mãn một cách tốt nhất các mặt chất lượng, dịch vụ và giá cả phù hợp với
nhu cầu của mình. Như vậy thường xuyên phải có một sự cộng tác giữa người mua
và đối tượng trực tiếp sử dụng nguyên vật liệu đó nhằm làm rõ nhu cầu. Bên cạnh
đó, có thể hình thành những nhóm chức năng chéo để phối hợp và điều hòa nhu cầu
của đối tượng sử dụng với khả năng của nhà cung cấp theo hướng tối ưu.
- Dự trữ ở mức tối ưu: Mặc dù việc duy trì một tỷ lệ vật tư dự trữ cao sẽ đảm
bảo đạt được mục tiêu thứ nhất, song lại rất tốn kém. Trên bình diện chung, mức dự
trữ vật tư ở mỗi công ty là vào khoảng 25 đến 35% một năm nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất tiến hành liên tục, nhịp nhàng. Do vậy, công việc quản trị vật tư chính
là cân đối mức dự trữ đó. Nếu áp dụng hệ thống sản xuất và dự trữ vừa đúng lúc thì
việc đạt được mục tiêu này sẽ dễ dàng hơn. Ngoài mục đích giảm những thất thoát
có thể xảy ra trong quá trình mua hàng, vận chuyển, đóng gói và dự trữ, quản trị
cung ứng tốt còn giúp hạn chế những thiệt hại do vật tư bị hư hỏng, lỗi thời hay mất
cắp.
- Phát triển những nguồn cung cấp hữu hiệu và đáng tin cậy: Những nhà
cung cấp sẵn sàng hợp tạc để cùng giải quyết rắc rối và giảm thiểu tối đa chi phí vật

tư của công ty mua hàng, đó chính là những nguồn lực vô giá của công ty đó. Ngày
nay, những công ty tiên tiến có khuynh hướng “mua nhà cung cấp” chứ không đơn


9

thuần là “mua hàng”. Việc phát hiện, điều tra, lựa chọn và trong một số trường hợp
phát triển những nhà cung cấp nhanh nhạy, thỏa mãn các yêu cầu đặt ra là nhiệm vụ
hàng đầu của người mua. Một công ty không thể đạt hiệu suất tối ưu nếu không
nhận được nguồn vật tư ổn định từ một nhóm các nhà cung cấp đáng tin cậy. Chính
vì yêu cầu quan trọng này mà rất nhiều công ty đã thiết lập các mối quan hệ chặt
chẽ hoặc những liên minh sản xuất chiến lược với những cơ sở cung cấp – một
phương pháp hữu hiệu để đạt được mục tiêu của đôi bên.
- Giữ vững mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp hiện có: Quan hệ tốt
với những nhà cung cấp là hết sức cần thiết, và mối quan hệ với các nhà cung cấp
tiềm năng là vô giá. Về lâu dài, mục tiêu số 5 là khó lòng được đảm bảo nếu hai bên
không duy trì được sự hài lòng về nhau. Những nhà cung cấp tiềm năng rất quan
tâm và thiết tha được làm ăn với một công ty mà họ nhận thấy đấy là một khách
hàng tốt. Và một khi hợp đồng được thỏa thuận sẽ không tránh khỏi có vô số những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên mọi vấn đề sẽ được giải quyết
dễ dàng và ổn thỏa nếu giữa hai bên tồn tại một quan hệ tốt đảm bảo được lợi ích
mỗi bên. Khi ấy, nhà cung cấp sẵn sàng chia sẻ những thành quả nghiên cứu, cung
cấp thông tin về các sản phẩm mới và giá của họ cho người mua hay nói chung họ
phục vụ người mua tốt hơn.
- Tăng cường hợp tác với các phòng ban khác trong công ty: Mục tiêu chính
của quản trị cung ứng là đảm bảo cho sản xuất được tiến hành liên tục, nhịp nhàng.
Muốn làm được điều đó thì bộ phận cung ứng phải xác định được chính xác nhu cầu
của các bộ phận khác trong công ty. Vì vậy, bộ phận cung ứng phải có mối quan hệ
chặt chẽ với các bộ phận khác trong công ty, trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau
để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung. Bộ phận cung ứng cần tham gia vào các nhóm

chức năng chéo, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin về giá cả, thị trường và
các loại vật tư, để yêu cầu các nhà cung cấp đáp ứng nhu cầu một cách tốt hơn nữa.
- Thực hiện mua hàng – cung ứng một cách có hiệu quả: Thực hiện được
đồng bộ 8 mục tiêu nêu trên, cũng có nghĩa là bộ phận cung ứng đã đạt được mục


10

tiêu thứ 9 – thực hiện cung ứng một cách có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này
phải liên tục kiểm tra, cải tiến, hợp lý hóa quy trình nghiệp vụ cung ứng.

1.1.3.3. Vai trò của hoạt động quản lý cung ứng trong kinh doanh
Là một nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Mọi doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu không được cung cấp
các yếu tố đầu vào: Nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị dịch vụ.. Cung ứng là hoạt
động nhằm đáp ứng các nhu cầu đó của doanh nghiệp – cung ứng là hoạt động
không thể thiếu trong mọi tổ chức.
- Cung ứng là một nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mục tiêu của mọi doanh nghiệp là tạo ra nhiều lợi nhuận. Để đạt mục tiêu
đó, cần có: Máy móc – nhân lực – nguyên vật liệu – tiền – quản lý. Trong đó, hoạt
động cung ứng bảo đảm 2 yếu tố: máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu. Nếu hoạt
động cung ứng tốt: Cung cấp đầy đủ, kịp thời máy móc, trang thiết bị, nguyên vật
liệu, với máy móc đạt chất lượng tốt, công nghệ tiên tiến, nguyên vật liệu tốt, giá
rẻ… thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể diễn ra liên
tục, nhịp nhàng với năng suất cao, tiết kiệm chi phí và làm ra sản phẩm đạt chất
lượng tốt, giá thành hạ, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Đặc biệt trong điều
kiện hiện nay, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong giá thành
sản phẩm thì cung ứng càng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh

doanh của tổ chức.
- Nếu cung ứng làm tốt chức năng của mình: Cung cấp nguyên vật liệu đúng
tên gọi và chất lượng, đủ số lượng, kịp thời gian và với chi phí thấp, thì sản xuất sẽ
tiến hành liên tục, nhịp nhàng, mang lại hiệu quả cao, còn ngược lại thì sản xuất sẽ
bị gián đoạn và hiệu quả thấp. Do vậy, cung ứng chính là người điều phối sản xuất
từ bên ngoài.

1.1.3.4. Ý nghĩa của quản lý cung ứng
Cung ứng có ý nghĩa rất to lớn, cụ thể:


11

- Đảm bảo cho sản xuất tiến hành nhịp nhàng, liên tục.
- Tạo điều kiện nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất, kích thích các hoạt
động sáng tạo, áp dụng các kỹ thuật mới, tạo ra các năng lực sản xuất mới.
- Tạo điều kiện nâng cao chất lượng/hạ giá thành sản phẩm.
- Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.

1.2.

Nội dung của quản lý cung ứng nguyên vật liệu

1.2.1. Nhận định, đánh giá và lựa chọn các nhà cung ứng nguyên vật liệu
1.2.1.1. Nhận định nhà cung ứng
- Khái niệm: Là thu thập các thông tin về nhà cung ứng. Các thông tin này
gồm: Tên, địa chỉ, số điện thoại, tình hình thực hiện đơn hàng của nhà cưng ứng
trong quá khứ,… [2]
- Mục đích: Nhằm xác định số lượng các nhà cung ứng có sẵn trên thị
trường, lên danh sách các nhà cung ứng mà công ty mua cần quan tâm và thu thập

thông tin về các nhà cung ứng này nhằm làm cơ sở để đánh giá nhà cung ứng.
Một số phương pháp thường được sử dụng để thu thập thông tin về nhà cung
ứng:
 Thông qua các triển lãm ngành nghề và các cuộc hội đàm.
 Thông qua báo chí, quảng cáo.
 Thông qua mạng.
 Thông qua cơ cấu chuyên nghiệp.






Thông qua các hiệp hội ngành nghề.
Thông qua sự giới thiệu của bạn hàng hợp tác.
Thông qua bảng câu hỏi.
Thông qua việc đến thăm các cơ sở nhà cung ứng.
Thông qua phần mềm quản lý cung ứng.

1.2.1.2. Đánh giá các nhà cung ứng tiềm năng
- Khái niệm: Đánh giá khả năng thực hiện của các nhà cung ứng, theo dõi
quá trình thực hiện đơn đặt hàng của các nhà cung ứng nhằm tìm ra ưu, nhược điểm
của từng nhà cung ứng. [2]


12

- Mục đích: Là nhằm đo lường khả năng của nhà cung ứng có đáp ứng được
các yêu cầu của công ty mua hay không trên cơ sở đó để lựa chọn được nhà cung
ứng tiềm năng.

- Một số phương pháp đánh giá năng lực nhà cung ứng: Khảo sát sơ bộ, phân
tích tài chính, tham quan cơ sở sản xuất của nhà cung ứng, phỏng vấn, điều tra và
tiến hành cho điểm.

1.2.1.3. Lựa chọn nhà cung ứng
- Khái niệm: Là việc trên cơ sở tìm hiểu về thái độ chính trị, khả năng đảm
bảo cung ứng hàng hóa, uy tín trong lĩnh vực kinh doanh của nhà cung ứng, phù
hợp với khả năng tài chính cũng như các yếu tố có liên quan khác… để chọn ra
những nhà cung ứng có nhiều thuận lợi nhất nhằm tiến hành giao dịch đàm phán,
tiến tới ký kết hợp đồng cung ứng.
- Mục đích: Nhằm chọn được các nhà cung ứng tốt, làm việc thường xuyên
với họ và phát triển mối quan hệ cùng có lợi. Trên cơ sở so sánh, phân tích kỹ lưỡng
về ưu, nhược điểm của các nhà cung ứng, về chất lượng, số lượng, giá cả, thời gian
giao hàng… của các hàng hóa họ có thể cung cấp.
- Để lựa chọn nhà cung ứng tốt, cần:
+ Mời các nhà cung ứng dự tham gia ý kiến ngay từ khâu thiết kế.
+ Phân tích, đánh giá các nhà cung ứng cẩn thận để đảm bảo các nhà cung
ứng chọn ra đạt yêu cầu.

1.2.1.4. Chính sách phát triển các nhà cung ứng
- Khái niệm: Là chính sách mà công ty mua sẽ áp dụng đối với những nhà
cung ứng được đánh giá là hấp dẫn nhất trong số các nhà cung ứng mà họ biết,
nhằm phát triển nhà cung ứng được chọn thành người có khả năng đáp ứng mọi yêu
cầu của công ty mua trong hiện tại và tương lại. [2]
- Tổ chức mối quan hệ với các nhà cung ứng: Công ty mua sẽ tổ chức các
chương trình đào tạo nhà cung ứng về quản lý dự án, hợp tác để nâng cao chất
lượng sản phẩm, trang bị công nghệ hiện đại, máy móc thiết bị mới, đào tạo công


13


nhân… nhằm giúp nhà cung ứng có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của người
mua.

1.2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu
Việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết khách quan của mọi nền sản xuất xã
hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương
pháp quản lý nguyên vật liệu cũng khác nhau. Làm thế nào để cùng một khối lượng
nguyên vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Việc quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả hay không phụ thuộc
rất nhiều vào khả năng trách nhiệm của cán bộ quản lý. Để quản lý nguyên vật liệu
một cách có hiệu quả cũng phải xem xét trên các khía cạnh sau:

1.2.2.1. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
Tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của
việc quản lý. Nó là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa vật liệu
vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó là ranh giới
giữa bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả
nguyên vật liệu của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người
quản lý nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại, theo dõi kịp thời tình trạng
của nguồn vật liệu trong kho từ đó làm giảm những thiệt hại đáng kể do hỏng hóc
đổ vỡ, hoặc biến chất của nguyên vật liệu. Do tính cấp thiết như vậy, tổ chức tiếp
nhận nguyên vật liệu phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ:
- Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại
nguyên vật liệu theo đúng nội dung, điều khoản đó ký kết trong hợp đồng kinh tế,
trong hóa đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển…
- Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên vật liệu
từ địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát và đảm bảo
sẵn sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất.
Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ những

yêu cầu sau:


14

- Nguyên vật liệu khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ tùy theo nguồn
tiếp nhận khác nhau trong ngành, ngoài ngành hay trong nội bộ doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu khi nhập phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm.
Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại hoặc phải làm thủ tục đánh
giá, xác nhận nếu có hư hỏng mất mát.
- Nguyên vật liệu sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi sổ thực nhập và
người giao hàng cùng với thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được
chuyển cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Trong cơ chế mới,
các doanh nghiệp được phát huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh.

1.2.2.2. Tổ chức quản lý kho
Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc,
dụng cụ chuẩn bị cho quá trình sản xuất, đồng thời cũng là nơi để thành phẩm của
công ty trước khi tiêu thụ. Do tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên vật liệu nên
hệ thống kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều loại
nguyên vật liệu. Thiết bị kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo giữ toàn
vẹn số lượng chất lượng cho nguyên vật liệu.
Do vậy, tổ chức quản lý kho phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Bảo quản toàn vẹn số lượng nguyên vật liệu, hạn chế ngăn ngừa hư hỏng
mất mát đến mức tối thiểu.
- Luôn nắm chắc tình hình nguyên vật liệu vào bất kỳ thời điểm nào nhằm
đáp ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất.
- Bảo đảm thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm tra bất kỳ lúc nào.
- Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản, sử dụng hợp lý và tiết kiệm diện tích
kho.

Để thực hiện những nhiệm vụ trên công tác quản lý bao gồm những nội dung
chủ yếu sau:
- Công tác sắp xếp nguyên vật liệu: Dựa vào tính chất, đặc điểm nguyên vật
liệu và tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên vật liệu một cách hợp
lý, khoa học, đảm bảo an toàn ngăn nắp, thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm kê. Do


15

đó, phải phân khu, phân loại kho, đánh số, ghi ký hiệu các vị trí nguyên vật liệu một
cách hợp lý.
- Bảo quản nguyên vật liệu: phải thực hiện đúng theo quy trình, quy phạm
nhà nước ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng nguyên vật liệu.
- Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra
trong việc bảo quản nguyên vật liệu.

1.2.3. Công tác phân phát và sử dụng nguyên vật liệu
1.2.3.1. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
Cấp phát nguyên vật liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống
các bộ phận sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và
khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng xuất lao
động của công nhân, máy móc thiết bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ
đó làm tăng chất lượng sản phẩm đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm.
Việc cấp phát nguyên vật liệu cụ thể tiến hành theo các hình thức sau:
- Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất: Căn cứ vào yêu cầu của
nguyên vật liệu của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất đó báo trước cho bộ phận
cấp phát của kho từ một đến ba ngày để tiến hành cấp phát. Số lượng nguyên vật
liệu được yêu cầu được tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đó tiêu dùng. [8]
 Ưu điểm: Đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất với từng bộ phận của

doanh nghiệp, tránh những lãng phí và hư hỏng không cần thiết.
 Hạn chế: Bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận
trong thời gian ngắn, việc cấp phát kiểm tra tình hình sử dụng gặp
nhiều khó khăn, thiếu tính kế hoạch và chủ động cho bộ phận cấp phát.
- Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (cấp phát theo hạn mức): Đây là hình thức
cấp phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ động cho cả bộ phận sử
dụng và bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản xuất cũng như dựa vào định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát nguyên vật liệu cho các
bộ phận sau từng kỳ sản xuất doanh nghiệp quyết toán vật tư nội bộ nhằm so sánh


16

số sản phẩm đó sản xuất ra với số lượng nguyên vật liệu đã tiêu dùng. Trường hợp
thừa hay thiếu sẽ được giải quyết một cách hợp lý và có thể căn cứ vào một số tác
động khách quan khác. Thực tế cho thấy hình thức cấp phát này đạt hiệu quả cao,
giúp cho việc giám sát hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác, bộ phận cấp
phát có thể chủ động triển khai việc chuẩn bị nguyên vật liệu một cách có kế hoạch,
giảm bớt giấy tờ, đỡ thao tác tính toán. Do vậy, hình thức cấp phát này đạt hiệu quả
cao và được áp dụng rộng ở các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất tương đối ổn
định và có hệ thống định mức tiên tiến hiện thực, có kế hoạch sản xuất. [8]
Với bất kỳ hình thức nào muốn quản lý tốt nguyên vật liệu cần thực hiện tốt
công tác ghi chép ban đầu, hạch toán chính xác việc cấp phát nguyên vật liệu thực
hiện tốt các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp.

1.2.3.2. Thanh, quyết toán nguyên vật liệu
Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa các bộ phận sử dụng và quản lý
nguyên vật liệu. Đó là sự đối chiếu giữa lượng nguyên vật liệu nhận về với số lượng
sản phẩm giao nộp, nhờ đó mới đảm bảo được việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên vật liệu bảo đảm hạch toán đầy đủ chính sách nguyên vật liệu vào giá thành

sản phẩm. Khoảng cách và thời gian để thanh quyết toán là tùy thuộc vào chu kỳ
sản xuất, nếu chu kỳ sản xuất dài thì thực hiện một quý một lần, nếu ngắn thì được
thanh quyết toán theo từng tháng.
Nếu gọi:
A

: Lượng nguyên vật liệu đó nhận về trong tháng.

Lsxsp: Lượng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm trong tháng.
Lbtp : Lượng nguyên vật liệu bán thành phẩm.
Lspd : Lượng nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang.
Ltkp : Lượng nguyên vật liệu tồn kho phân xưởng.
Theo lý thuyết ta có:
A = Lsxsp + Lbtp + Lspd + Ltkpk


×