Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư – Xây dựng HJC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.7 KB, 80 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------***-------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ – XÂY DỰNG HJC

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: TS. Phạm Thị Thanh Hòa
: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh
: LC17.11.01
: TCDN

Hà Nội - 2015


Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của dơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Ngân Quỳnh

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................73

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

CTCP

Công ty Cổ phần

ĐVT

Đơn vị tính

HTK

Hàng tồn kho


NPT

Nợ phải trả

NVLĐTX

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

NVLĐTT

Nguồn vốn lưu động tạm thời

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SX – TM

Sản xuất thương mại

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH


Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

VKD

Vốn kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................73

Sơ đồ 1.1:

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:....Error: Reference source
not found

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01


Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của dề tài nghiên cứu
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hóa, là một yếu tố quan trọng quyết
định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Để khởi sự và tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn
nhất định, từ đó quan tâm tới vấn đề tạo lập, quản lý sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu Vốn cố định được ví như
xương cốt của cơ thể thì Vốn lưu động được ví như huyết mạch của cơ thể đó.
Có thế so sánh như vật là do sự tương đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết
của Vốn lưu động đối với “cơ thể” doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ
phận rất quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh và nó thường chiếm tỷ
trọng rất lớn ở những doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ
yếu. Có thể nói trong doanh nghiệp sản xuất, Vốn lưu động là bộ phận tạo ra
nhiều doanh thu nhất. Theo đó, tăng cường quản trị Vốn lưu động là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công tác quản lý tài chính
liên quan đến sự sống còn cùa doanh nghiệp sản xuất.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường quản trị Vốn lưu
động đối với doanh nghiệp nên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Đầu tư – Xây dựng HJC em đã chọn đề tài: “ Giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tập đoàn
Đầu tư – Xây dựng HJC”
2. Đối tượng, nội dung và mục đích nghiên cứu.
- Đối tượng và nội dung nghiên cứu:
+ Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về Vốn lưu động và các giải
pháp nhằm tăng cường quản trị Vốn lưu động trong doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

1


Luận văn tốt nghiệp

+ Đánh giá thực trạng VLĐ và quản trị VLĐ tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn Đầu tư – Xây dựng HJC.
+ Đề ra các giải pháp tăng cường quản trị VLĐ tại Công ty.
- Mục đích nghiên cứu: Từ lý luận chung về VLĐ và quản trị VLĐ của
doanh nghiệp, trên cơ sở phân tích thực trạng quản trị VLĐ của Công ty trong
thời gian vừa qua, khẳng định những mặt tích cực đã đạt được đồng thời tìm
ra một số hạn chế cần khắc phục, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường quản trị VLĐ của Công ty, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
đem lại lợi nhuận tối đa cho Công ty, giúp Công ty ngày càng phát triển.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu tình hình quản trị vốn lưu động tại CTCP Tập đoàn Đầu tư
– Xây dựng HJC
- Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2013-2014 và định hướng

cho những năm tiếp theo
- Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình VLĐ và quản trị VLĐ tại Công ty
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu từ khái quát đến chi tiết từng hoạt động về VLĐ của
Công ty, đồng thời sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn thông qua số liệu sổ sách và cả các số liệu thị
trường để xem xét giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài nghiên cứu.
5. Bố cục bài luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về VLĐ và quản trị VLĐ của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị VLĐ của CTCP Tập đoàn Đầu tư Xây dựng HJC
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại
CTCP Tập đoàn Đầu tư – Xây dựng HJC
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Thị Thanh Hòa đã cho
em những lời khuyên quý báu và phương pháp nghiên cứu có hiệu quả để em

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

2


Luận văn tốt nghiệp

có thể hoàn thành luận văn này. Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo CTCP Tập
đoàn Đầu tư – Xây dựng HJC nói chung và các chị phòng tài chính – kế toán
của Công ty nói riêng đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực
tập tại Công ty.
Do điều kiện về trình độ, thời gian hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thêm của
các thầy cô giáo hướng dẫn để luận văn này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

3


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về vốn lưu động của doanh nghiệp
- Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các TSCĐ doanh
nghiệp còn cần có các tài sản lưu động. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ
của doanh nghiệp thường được chia thành hai bộ phận: TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuấ bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ
lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông nư
thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong
quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động,
chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền
tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động

của doanh nghiệp.
Như vậy: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm của vốn lưu động:

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

4


Luận văn tốt nghiệp

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Do các TSLĐ
có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh, VLĐ chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.
Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản
xuất; tiếp đến trở thành sản phẩm sở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và
cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh: kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ sản xuất ra và
được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ. Quá trình nay diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu
kỳ kinh doanh tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
1.1.2

Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp


Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần thiết phải tiến hành phân
loại VLĐ theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân
loại chủ yếu sau:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
+ Vốn vật tư, hàng hóa bao gồm: vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm
sở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu, …
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp
- Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

5


Luận văn tốt nghiệp

+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: vốn nguyên nhiên vật liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
+ VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm: vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, vốn chi phí trả trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm, vốn trong thanh
toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân
đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần
một lượng vốn lưu động đủ lớn để hình thành nên tài sản lưu động cần thiết.
Để đáp ứng nhu cầu này thì doanh nghiệp cần xem xét và đưa ra các quyết
định huy động vốn lưu động từ các nguồn khác nhau.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, nguồn VLĐ được chia thành
nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định, có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồvốn này có thể huy động từ nguồn
vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các
ngân hàng hay các tổ chức tài chính tín dụng.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
xác định theo công thức sau:
NVLĐTX

=

Tổng nguồn vốn
thường xuyên

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

-

Giá trị còn lại TSCĐ
và các TSDH khác
6



Luận văn tốt nghiệp

Hặc có thể xác định bằng công thức sau:
NVLĐTX =

Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn

Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm
bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sử dụng nguồn VLĐ
thường xuyên để tài trợ cho TSCĐ thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn
cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải xem xét
tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ
chức vốn.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
( dưới 1 năm ) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
tạm thời thường bao gồm: vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính,
các nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn lưu động tạm thời được xác định như sau:
NVLĐTT =

Tổng tài sản



Nguồn vốn thường xuyên

Hoặc:

NVLĐTT =

TSLĐ - Nguồn VLĐ thường xuyên

1.2 QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
- Khái niệm:
Trước hết ta cần hiều khái niệm quản trị trong tài chính doanh nghiệp.
Đó là “ việc lựa chọn, đưa ra quyết định,tổ chức thực hiện các quyết định tài
chính nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Do các quyết
định tài chính gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; vì vậy quản trị tài chính doanh
nghiệp còn đợc nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

7


Luận văn tốt nghiệp

chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp”.
Quản trị vốn lưu động có thể được hiểu là việc lựa chọn, đưa ra quyết
định, tổ chức thực hiện quyết định nhằm dự tóan trước nhu cầu vốn lưu động,
tối ưu hóa việc sử dụng tiền mặt, quản lý hiệu quả các khoản phải thu và hàng
tồn kho, giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc huy động vốn, sử dụng
vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ, thanh toán kịp thời, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Quản trị vốn lưu động có mục tiêu là làm cho vốn lưu động của doanh
nghiệp được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động hiệu quả phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quàn lý nguồn vốn lưu động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động có tác
động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp:
•Chủ động trong việc thiếu hụt nguồn vốn lưu động, từ đó đưa ra biện
pháp phòng tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra.
•Giảm thiểu sự phụ thuộc vào ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tiết
kiệm chi phí tài chính và phòng ngừa rủi ro.
•Chủ động sử dụng vốn lưu động một cách linh hoạt nhằm tận dụng triệt
để nguồn lực của doanh nghiệp.
•Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên
tục, không bị gián đoạn do lượng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh
không đủ hay lãng phí do dư thừa vốn lưu động.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp luôn mong muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của họ
được diễn ra thường xuyên, liên tục. Như vậy, điều đó đòi hỏi doanh
SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

8


Luận văn tốt nghiệp

nghiệp phải có một lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua vật
tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp
với khách hàng. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết

của doanh nghiệp.
Như vậy, VLĐTX cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có
để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường liên tục. Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần
thiết lại gây nên tình trạng ứ đọng, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vật trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu VLĐTX cần thiết phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn
lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ được
xác đinh như sau:
Nhu cầu

=

VLĐ

Mức dự trữ
HTK

+ Khoản phải thu từ
hách hàng

- Khoản phải trả
nhà cung cấp

Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
ngành nghề kinh doanh, quy mô kinh doanh, sự biến động của giá cả vật tư,
hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất; các chính sách của

doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… Để xác định
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương pháp trực tiếp
hoặc gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu VLĐ cho hàng
tồn kho, các khoản phải thu, khoản nợ nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành nhu
cầu VLĐ của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

9


Luận văn tốt nghiệp

+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: đối với các nguyên vật liệu
chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc

=

Mnvlc

x

Nnvlc

Trong đó: Vnvlc: nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: chi phí nguyên vật liệu chính bình quân 1 ngày

Nnvlc: số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: là nhu cầu vốn sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định theo công thức:
Vsx =

Pn x CKsx x Hsd

Trong đó: Vsx: nhu cầu VLĐ sản xuất
Pn: chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
CKsx: độ dài chu kỳ sản xuất ( ngày )
Hsd: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết
vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp
theo. Công thức tính nhu cầu chi phí trả trước như sau:
Vtt = Pđk + Pps - Ppb
Trong đó: Vtt: nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: số dư trả trước đầu kỳ
Pps: chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông: là nhu cầu vốn dự trữ thành
phẩm được xác định theo công thức:
Vtp =

Zsx

x

Ntp

Trong đó: Vtp: nhu cầu vốn thành phẩm

Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

10


Luận văn tốt nghiệp

Ntp: số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Công thức tính khoản phải thu như sau:
Vpt =

Dtn x

Npt

Trong đó: Vpt: vốn nợ phải thu
Dtn: doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: kỳ thu tiền trung bình ( ngày )
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả: Nợ phải trả là khoản vốn doanh
nghiệp chiếm dụng của các nhà cung cấp. Công thức tính như sau:
Vpt = Dmc x

Nmc

Trong đó: Vpt: nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: doanh thu mua chịu bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch

Mnc: kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
•Ưu điểm: là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và
trong từng khâu kinh doanh nên tương đối sát với nhu cầu vốn doanh nghiệp.
•VLĐ của doanh nghiệp.
- Phương pháp gián tiếp
Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo.
Công thức tính như sau:
Vkh =

bc x

x (1+t%)

Trong đó: Vkh: vốn lưu động năm kế hoạch
Mkh: mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Mbc: mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
t%:

tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

11


Luận văn tốt nghiệp

Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác định

theo công thức:
T% =
Trong đó:

x 100%

t%: tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc: kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo

Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch
Công thức tính như sau:
Vkh =
Trong đó:

Mkh: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Lkh: số vòng quay VLĐ năm kế hoạch

Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh
thu của các yếu tố cấu thành vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo để
xác định nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu năm kế hoạch.
1.2.2.2 Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ của doanh nghiệp
Mô hình tài trợ thứ nhất
- Nội dung: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán,
mức độ an toàn cao, giảm bớt chi phí sử dụng vốn.
- Hạn chế: chưa tạo ra sự kinh hoạt trong việc tổ chức sự dụng vốn.


SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

12


Luận văn tốt nghiệp

Mô hình tài trợ thứ hai
- Nội dung: toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ tạm
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần TSLĐ tạm
thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao
- Hạn chế: chi phí sử dụng vốn nhiều hơn
Mô hình tài trợ thứ ba
- Nội dung: toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và
toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điềm: chi phí sử dụng vốn thấp, việc sử dụng vốn linh hoạt.
- Hạn chế: khả năng gặp rủi ro cao.
1.2.2.3 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền ( gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển ) là
một bộ phận cấu thành TSNH của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. tuy
nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư
sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính
thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung
chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng

các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp
đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dung tiền mặt bình
quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp trên,
có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu ( mô hình Baumol ) trong
quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của
doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

13


Luận văn tốt nghiệp

Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị
mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải
qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân biệt rõ ràng trong quản lý
vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng
ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp.
Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày.
Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang trong quá
trình thanh toán ( tiền đang chuyển ), phát sinh do thời gian chờ đợi thanh
toán ngân hàng.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Doanh nghiệp cần chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ
hàng năm, có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi ( đầu tư tài chính ngắn hạn).
Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ
trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ cho doanh

nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.4 Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn
vị và các cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu
hồi bao gồm: các khoản phải thu của khách hàng; các khoản thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ; các khoản phải thu nội bộ; các khoản phải thu tạm ứng
cho công nhân viên; các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ. Trong kinh doanh
hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức
độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn, tức số vốn doanh nghiệp bị
chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản trị khoản phải thu là một

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

14


Luận văn tốt nghiệp

nội dung quan trọng trong quản trị VLĐ nói riêng và quản trị tài chính của
doanh nghiệp nói chung.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đên sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hoas,
dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi
cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm
tăng chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi
hoặc rủi ro không thu hồi được nợ. Dó đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng
các biện pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả
năng sinh lời cao hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng ( nới lỏng ) bán
chịu, còn nếu khả năng sinh lời thấp hơn rủi ro thì doanh nghiệp phải thu hẹp

( thắt chặt ) việc bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Nội dung chính sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có
thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn mà doanh
nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
Ngoài tiêu chuẩn bán chịu doanh nghiệp cũng cần xác định đúng đắn các
điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Về nguyên tắc doanh nghiệp chỉ có
thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ doanh thu tiêu thụ
lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.
Tương tự, trong quản lý khoản phải thu lớn hơn phần lợi nhuận doanh nghiệp
dành trả cho khách hàng do giảm giá hàng bán chịu.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

15


Luận văn tốt nghiệp

Để tránh các tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp cần chú ý đến phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội
dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu
thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán.
Việc đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu thường phải thực
hiện qua các bước: thu thập thông tin về khách hàng; đánh giá uy tín khách
hàng theo các thông tịn thu nhận được; lựa chọn quyết đinh nới lỏng hay thắt

chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ:
Tùy theo điều kiện cụ thể có thể áp dụng các biện pháp phù hợp như:
•Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: có bộ phận kế toán theo dõi
khách hàng nợ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng; xác
định hệ số nợ phải thu trên doanh thu bán hàng bán chịu tối đa cho phép phú
hợp với từng khách hàng mua chịu.
•Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp: thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi
nợ đến hạn, nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu
sự can thiệp của Tòa án kinh tế của khách hàng chây ỳ nợ hoặc mất khả năng
thanh toán nợ.
•Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.2.5 Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp chia thành 3 loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ trên có

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

16


Luận văn tốt nghiệp

vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành liên tục và ổn định.
Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, không chỉ vì nó

thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp mà quan
trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng,
chậm luân chuyển, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra bình thường. Tuy nhiên, tồn kho dự trữu làm phát sinh chi phí, do đó
cần quản lý chúng sao cho tiết kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ được
chia thành 2 loại là chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực
hiện các hợp đồng cung ứng.
Một trong những phương pháp sử dụng để quản trị vốn tồn kho dự trữ là
sử dụng mô hình EOQ – mô hình này dựa trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho dự trữ nên nó được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ
bản của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế ( Economic
Order Quantity – EOQ ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự
trữ là nhỏ nhất.

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

17


Luận văn tốt nghiệp

Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị sau:

Theo mô hình này, người ta giả định số lần đặt hàng mỗi lần là đều đặn
và bằng nhau. Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ, bảo
quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có
thể xác định được mức đặt hàng kinh tế như sau:

Qe =


Trong đó:
Qe: Lượng đặt hàng kinh tế.
C1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
C2: Chi phí 1 lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Tổng lượng vật tư hàng hoá cần cung ứng hàng năm.
Từ đó tính được:
- Số lần cung ứng trong năm:

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

Lc =

18


Luận văn tốt nghiệp

- Số ngày cung ứng cách nhau:

Nc =

=

Trên thực tế có thể do việc cung ứng không đúng hẹn ( sớm hoặc muộn
hơn kỳ hạn theo hợp đồng), vì thế khi tính mức tồn kho trung bình, các doanh
nghiệp thường cộng thêm dự trữ bảo hiểm. Công thức tính như sau:
=

+ Qbh


Một nội dung quan trong khác trong mô hình EOQ là xác định chính xác
thời điểm đặt hàng lần cung ứng kế tiếp. Sở dĩ như vậy là vì giữa thời điểm
doanh nghiệp đặt hàng thường có một khoảng cách thời gian nhất định. Đối
với nhà cung cấp đây là khoảng thời gian cần thiết để họ chuẩn bị hàng hóa và
giao hàng. Còn đối với doanh nghiệp đặt hàng thì đây là khoảng thời gian chờ
đợi cung ứng hàng mới song vẫn phải tiếp tục sản xuất, do vậy cần phải đặt
hàng sớm hơn trước khi lượng hàng tồn kho bằng 0. Công thức tính như sau:
Qđh = n x
Trong đó, n là số ngày chờ đặt hàng. Như vậy, thời điểm đặt hàng phản
ánh doanh nghiệp cần phải tái đặt hàng khi tron kho chỉ còn lại số lượng hàng
vừa đủ cho sản xuất trong số ngày chờ đặt hàng (n).
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp
1.2.3.1Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Để phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, ta xem xét việc tài trợ nhu cầu vốn của doanh nghiệp có hợp
lý hay không giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Cụ thể vốn lưu
động của doanh nghiệp được tài trợ bởi những nguồn nào và TSNH có đủ
SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

19


Luận văn tốt nghiệp

đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không, đồng thời TSDH của doanh
nghiệp có được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không.
Như đã đề cập ở trên, sét theo thời gian huy động và sử dụng thì có
hai nguồn hình thành nên VLĐ là nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn
VLĐ tạm thời.

Nguồn VLĐTX = Tổng nguồn vốn thường xuyên – TSDH
Hoặc: nguồn VLĐTX = TSNH – Nợ ngắn hạn
Nguyên tắc đảm bảo nguồn vốn lưu động: vốn lưu động được tài trợ bởi
toàn bộ nguồn vốn lưu động tạm thời hay nguồn vốn lưu động thường xuyên
đạt mức dương hoặc bằng 0, nghĩa là TSNH phải lớn hơn hoặn bằng nợ ngắn
hạn, TSDH nhỏ hơn hoặc bằng tổng nguồn vốn thường xuyên.
1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số
vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ giúp ta thấy
được tình hình phân bổ VLĐ và tỷ trọng của mỗi loại vốn có trong các giai
đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý VLĐ, tìm biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Có hai cách xác định kết cấu VLĐ dựa trên việc phân loại VLĐ:
- Theo vai trò:
Tỉ lệ vốn dự trữ

=

Tỉ lệ vốn sản xuất =

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

20


Luận văn tốt nghiệp

Tỉ lệ vốn lưu thông =

- Theo hình thái biểu hiện và tính thanh khoản:

Tiền và các khoản TĐ tiền =

Tỉ lệ vốn hàng tồn kho =

Tỉ lệ nợ phải thu =

1.2.3.3 Tình hình quản lý vốn bằng tiền
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: hệ số này phản ánh khả năng
chuyển đổi TSNH thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số
này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Hệ số KNTT hiện thời =
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: hệ số này cho biết khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thanh lý khẩn cấp
hàng tồn kho.
Hệ số KNTT nhanh =

SV: Nguyễn Thị Ngân Quỳnh – LC17.11.01

21


×