Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hoạt động truyền thông Marketing online của công ty cổ phần Thế giới di động (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.46 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ THÚY

HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING ONLINE CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - NĂM 2017



Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Thập
(Ghi rõ học hàm, học vị)

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH HIẾU

Phản biện 2: TS. NGUYỄN XUÂN VINH

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông
Vào lúc:

09 giờ 15 ngày 05 tháng 8 năm 2017



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với việc internet ngày càng được phổ biến rộng rãi, người dùng internet
ngày càng nhiều kéo theo hành vi của họ cũng thay đổi. Họ tìm đọc tin trên mạng nhiều
hơn, họ mua bán qua mạng nhiều hơn và chính điều này giúp cho marketing online phát
triển ngày càng mạnh. Và rõ ràng, khi internet là kênh có sự tương tác hai chiều thì
marketing truyền thống sẽ ngày càng bị yếu thế. Marketing online sử dụng chủ yếu các thiết
bị số hoá và internet. Trong khi đó marketing truyền thống lại chủ yếu sử dụng các phương
tiện truyền thông đại chúng như báo, đài…
Với sự bùng nổ của internet thì marketing online nhiễm nhiên trở thành công cụ
marketing hữu hiệu cho doanh nghiệp trong bất kỳ giai đoạn nào của nền kinh tế. Ứng dụng
và phát triển marketing online đã không còn xa lạ gì với doanh nghiệp các nước phát triển,
nhưng ở Việt Nam marketing online chỉ mới phát triển mạnh mẽ 5-7 năm trở lại đây và
ngày càng chứng tỏ mức độ hiệu quả của nó so với phương thức marketing truyền thống.
Thói quen trong mua sắm và tìm kiếm thông tin của người tiêu dùng cũng thay đổi. Họ
hoàn toàn có thể thông qua internet để thực hiện những điều đó nhằm tiết kiệm được tối đa
thời gian và chi phí. Nắm bắt và tận dụng điều này, các doanh nghiệp sẽ được ưu thế nhất
định trong cuộc cạnh tranh khốc liệt dành thị trường.
Trực tiếp làm việc tại Thế giới di động, học viên nhận thấy mặc dù truyền thông
marketing online đã được quan tâm và đầu tư nhưng chưa có sự hoạch định chiến lược rõ
ràng và thiếu tính đồng bộ, cần thiết phải có những giải pháp hoàn thiện hoạt động này của
công ty. Trên đây là những lý do chính để học viên lựa chọn thực hiện đề tài: “Hoạt động
truyền thông marketing online tại công ty cổ phần Thế giới di động ” làm luận văn thạc

sỹ QTKD.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến chủ đề “Truyền thông marketing online”, học viên tìm hiểu được một
số tài liệu và công trình nghiên cứu như sau:
 Phillip Kotle (2011), Quản trị Marketing, Dịch giả Vũ Trọng Hùng, Nhà xuất bản
thống kê. Nội dung cuốn sách đề cập đến những nguyên lý cơ bản của marketing và
quản trị marketing.


2

 Trần Minh Đạo (2012), Giáo trình Quản trị Marketing, Nhà xuất bản đại học kinh tế
quốc dân, Hà Nội. Giáo trình đề cập đến những nguyên lý cơ bản của marketing,
quản trị marketing các chiến lược marketing hiệu quả.
 Kent Wertime – Ian Fenwick (2009) , Digitial Marketing, Nhà xuất bản tri thức.
Sách bao gồm các nội dung thiết yếu cho truyền thông mới và Digitial Marketing.
 Josiane Chriqui Felgon ( 2010), Bán hàng thông minh qua điện thoại và internet,
NXB lao động – xã hội. Cuốn sách là cái nhìn toàn cảnh về nghề bán hàng qua điện
thoại và internet cũng như những bí quyết hàng đầu giúp nhân viên bán hàng đạt
được những thành công như mong đợi.
 Nguyễn Ngọc Thanh ( 2008) , luận văn cao học : Tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động,
ứng dụng và phát triển thương mại điện tử tại Thế giới di động – Đại học thương
mại. Luận văn đã khái quát được vấn đề về thương mại điện tử và việc ứng dụng
thương mại điện tử tại Thế giới di động. Tuy nhiên luận văn được viết vào giai đoạn
2008, thời điểm này thế giới di động vẫn còn chưa áp dụng triệt để vào các app ứng
dụng trên smartphone, lúc này công ty vẫn phụ thuộc quá nhiều vào ERP sơ khai và
website của công ty.
 Nguyễn Hoàng Hải (2006), luận văn cao học: Phân tích chiến lược hoạt động kinh
doanh của Thế giới di động – Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đề cập đến cơ

cấu tổ chức cùng với đó là quy trình hoạch định chiến lược của công ty. Luận văn
viết sau 2 năm thành lập công ty, tại thời điểm luận văn đề cập Thế giới di động vẫn
đang khó khăn trong định hướng triết lý kinh doanh, văn hóa phục vụ, kế hoạch
triển khai mở ồ ạt các siêu thị hay tập trung phát triển các siêu thị size lớn. Nhưng
tại thời điểm năm 2017, đã là công ty bán lẻ thiết bị di động có thị phần số 1 Việt
Nam – lúc này chính sách kinh doanh, định hướng phát triển cũng cần phải thay đổi.
Các đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa và những cơ sở lý thuyết này để áp dụng vào các
đối tượng khác nhau. Các đối tượng được áp dụng cũng thuộc đa dạng lĩnh vực. Mặc dù
vậy, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện đến hoạt
động truyền thông marketing online của Thế giới di động. Do đó, đề tài “Hoạt động truyền
thông marketing online tại công ty cổ phần Thế giới di động” của tác giả là rất cần thiết,
có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, không trùng lặp với công trình khoa học nào đã được
công bố.


3

3. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động truyền thông marketing online tại
Thế giới di động, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm
hoàn thiện truyền thông marketing online của Thế giới di động trong giai đoạn 2016 - 2020.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu trực tiếp là hoạt động truyền thông
marketing online của Thế giới di động .
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing online
của Thế giới di động dựa trên số liệu thu thập được từ trước đến năm 2016, đưa ra các đề
xuất có ý nghĩa cho giai đoạn 2017-2020.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (nghiên cứu bàn giấy) để tổng hợp những lý
thuyết nổi bật về truyền thông marketing online, đặc điểm truyền thông marketing online
trong doanh nghiệp thương mại từ nhiều nguồn tài liệu : sách, giáo trình, tạp chí...
- Tổng hợp thông tin thứ cấp về thị trường thương mại bán lẻ thiết bị di động và về
hoạt động marketing online nói chung, hoạt động truyền thông marketing online nói riêng
của Thế giới di động.
Từ những thông tin thu thập được sẽ dùng phương pháp tổng hợp, phân tích để đưa
ra những kết luận và đề xuất hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing online của Thế
giới di động trong thời gian tới.

6. Kết cấu của luận văn
Với mục đích, phương pháp và phạm vi nghiên cứu nêu trên, đề tài được cấu trúc
thành 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về hoạt động truyền thông marketting online của các doanh
nghiệp thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông marketing online của công ty cổ
phần Thế giới di động.
- Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing online của
công ty cổ phần Thế giới di động.


7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG MARKETING ONLINE CỦA
DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TRUYỀN THÔNG MARKETING
ONLINE
1.1.1. Marketing online và truyền thông marketing online
1.1.1.1. Marketing online

 Marketing
Theo Philip Kotler và Kevin Lane Keller (2012): “ Marketing là một quy trình xã
hội, trong đó các cá nhân và nhóm dành được những điều mình cần và muốn thông qua việc
tạo dựng, đề xuất và trao đổi các sản phẩm và dịch vụ tương xứng về giá trị với những cá
nhân, tổ chức khác ”. Do vậy, có thể định nghĩa marketing là quy trình mà theo đó, doanh
nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mối quan hệ với họ để giành lấy giá trị cho
khách hàng.
 Digital Marketing
Kent Wertime và Ian Fenwick (2009) đã định nghĩa rằng “Tiếp thị số là sự phát triển
trong tương lai của tiếp thị. Nó diễn ra khi phần lớn, hay toàn bộ công tác tiếp thị của công
ty sử dụng các kênh kỹ thuật số. Các kênh kỹ thuật số là các kênh tiếp cận, cho phép các nhà
tiếp thị có thể giao tiếp liên tục, hai chiều và mang tính cá nhân với từng khách hàng. Các
cuộc giao tiếp này cho ra những dữ liệu từ mỗi lần tương tác với khách hàng để dự báo cho
lần kế tiếp giống như một mạng lưới trung tâm. Ngoài ra, các nhà tiếp thị liên tục sử dụng
các thông tin thời gian thực về hành vi khách hàng và những phản hồi trực tiếp của khách
hàng để cải thiện và tối ưu hóa các tương tác. ”
 Marketing online
Marketing online là cách sử dụng phổ biến hơn so với online marketing, vốn đều để
chỉ các hoạt động marketing trên nền tảng trực tuyến. Marketing online định nghĩa như sau:
“Marketing online (marketing trực tuyến) là những nỗ lực nhằm tiếp thị sản phẩm, dịch vụ
và xây dựng mối quan hệ với khách hàng thông qua internet, những thành viên trong phạm
vi quản lý của họ”


8

1.1.1.2. Truyền thông marketing online
Theo Philip Kotler: “Truyền thông marketing (marketing communications) là các
hoạt động truyền thông tin một cách trực tiếp hay gián tiếp về sản phẩm và bản thân doanh
nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm

và mua sản phẩm của doanh nghiệp. ”
Kết hợp với khái niệm marketing online nêu trên đây, ta có thể hiểu truyền thông
marketing online là “các hoạt động truyền thông tin một cách trực tiếp hay gián tiếp dựa
trên nền tảng internet về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết
phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm và mua sản phẩm của doanh
nghiệp”

1.1.2. Mô hình truyền thông tổng quát
Mô hình truyền thông là quá trình thiết lập sự thông hiểu giữa người gửi và người
nhận thông tin. Quá trình truyền thông tuy rất đa dạng nhưng cũng có những đặc điểm
chung và được khái quát hóa thành mô hình truyền thông (Hình 1.1 )
Ngưởi
gửi tin

Mã hóa
thông tin

THÔNG ĐIỆP

Giải mã

Người
nhận

Kênh thông tin

Thông tin phản hồi

Nhiễu


Phản ứng lại

Hình 1.1: Mô hình truyền thông marketing

1.2. HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING ONLINE ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.2.1. Doanh nghiệp thƣơng mại và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
thƣơng mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại bao
gồm phân phối và lưu thông hàng hoá.
Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại và doanh


9

nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai
trò trung gian môi giới cho người sản xuất và người tiêu dùng

1.2.2. Quy trình hoạt động truyền thông marketing online của doanh
nghiệp thƣơng mại
Để phát triển một chiến lược truyền thông marketing online hiệu quả, người truyền
thông phải thực hiện một tiến trình bao gồm các bước chủ yếu sau đây : xác định công chúng
mục tiêu, xác định mục tiêu truyền thông, thiết kế thông điệp, lựa chọn phương tiện truyền
thông online, xác định ngân sách truyền thông online, đánh giá kết quả truyền thông online.

1.2.2.1. Xác định công chúng mục tiêu
Giai đoạn đầu của kế hoạch bắt đầu với việc quan tâm tới khách hàng và doanh
nghiệp sẽ tác động vào những khách hàng những gì thông qua truyền thông marketing
online.
Những nhân tố chính trong việc xác định công chúng mục tiêu là :

1. Thông tin chung
2. Thông tin kỹ thuật số
a. Thói quen sử dụng kỹ thuật số
b. Sở thích sử dụng nội dung
c. Thông tin khách hàng tạo ra nội dung
3. Thông tin cá nhân

1.2.2.2. Xác định các mục tiêu truyền thông
Để xác định được các mục tiêu truyền thông một cách chính xác nhất, người ta sử
dụng nguyên tắc S.M.A.R.T. Năm chữ cái trong S.M.A.R.T đại diện cho 5 tiêu chí khi nhà
quản trị đặt mục tiêu truyền thông marketing online.

1.2.2.3. Thiết kế thông điệp
Sau khi đã xác định rõ phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng mục tiêu, người
làm truyền thông marketing online phải chuyển sang giai đoạn soạn thảo một thông điệp có
hiệu quả. Việc tạo thành một thông điệp sẽ đòi hỏi giải quyết bốn vấn đề : nói cái gì ( nội
dung thông điệp ), nói thế nào ( kết cấu của thông điệp ), nói thế nào cho diễn cảm ( hình
thức thông điệp ) và ai nói cho tính thuyết phục ( nguồn thông điệp).


10

1.2.2.4. Lựa chọn phƣơng tiện truyền thông online
Những người làm truyền thông bây giờ cần phải lựa chọn những kênh truyền thông
có hiệu quả để truyền tải thông điệp đó. Với từng mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể
áp dụng những công cụ khác nhau để thực hiện một cách hiệu quả. Đó có thể là :
- E -mail ;
- Tin nhắn ;
- Mạng xã hội ;
- Công cụ tìm kiếm : SEO, trả tiền theo cú nhấp chuột ( Pay - per -click ads), SMO,

VSM;
- Blog cá nhân;

1.2.2.5. Xác định ngân sách truyền thông online
Muốn thực hiện được một hoạt động truyền thông marketing online, người làm
truyền thông cần phải được cung cấp một ngân sách nhất định. Thông thường có bốn
phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông marketing online của công ty,
đó là : phương pháp căn cứ theo khả năng, phương pháp tính tỷ lệ phần trăm doanh số bán,
phương pháp cân bằng cạnh tranh và phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ.

1.2.2.6. Đánh giá kết quả truyền thông online
Các nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả của một chiến dịch truyền thông nói chung như
sau :
Chiến dịch quảng cáo Google Adwords : là chi phí theo lượng kích chuột vào
quảng cáo và khách hàng chỉ phải trả tiền cho những lần kích chuột hợp lệ. Vì vậy, cam kết
số lượng kích chuột tối thiểu đạt được tương ứng với từng lĩnh vực /thời gian/ngân sách
quảng cáo là bắt buộc.
Chiến dịch tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization - SEO) :
vị trí website trên trang kết quả tìm kiếm tự nhiên của google với từ khóa tương ứng.
Chiến dịch quảng cáo qua e- mail ( e- mail marketing ): số lượng e - mail gửi đi
thành công hoặc số lượng email mở.
Chiến dịch truyền thông mạng xã hội ( Social Media Marketing - SMM):
- Mạng xã hội facebook fanpage ( người hâm mộ facebook )
- Mạng xã hội Youtube

1.2.3. Các công cụ truyền thông marketing online của doanh nghiệp thƣơng mại


11


1.2.3.1. Thiết kế và phát triển website
Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trong thế giới mạng trực tuyến, đồng
thời cũng là thước đo để đánh giá mức độ chuyên nghiệp của doanh nghiệp trong việc đi
theo các xu hướng mới nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Để xây dựng được một website mang tính hiệu quả cao, chuyển tải được những
thông điệp của doanh nghiệp đến khách hàng và phục vụ khách hàng được một cách tốt
nhất, các webmaster cần chú ý những điểm sau :
+ Khả năng truy cập của website
+ Những thiết kế dành cho người dùng và tính khả dụng của website
+ Cấu trúc thông tin và khả năng tìm kiếm
+ Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm – SEO
+ Những tiêu chuẩn về website ( dựa trên các chuẩn hóa được đặt ra bởi W3 –World
Wide Web)
+ Giao diện và nội dung của trang web
+ Thống kê web
+ Tính hợp pháp của trang web

1.2.3.2. Marketing qua công cụ tìm kiếm - Search Engine Marketing (SEM)
Tiếp thị thông qua công cụ tìm kiếm (Search Engine) là phương pháp tiếp cận khách
hàng tiềm năng bằng cách làm cho trang web của doanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu
tiên trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm.
Khi nói về việc “tìm kiếm” (search), tức là ta đang nói đến 2 loại kết quả tìm kiếm
sau :
+ Kết quả tìm kiếm tự nhiên hay hệ thống kết quả tìm kiếm (Natural search results
hay Organic search results)
+ Kết quả tìm kiếm được trả tiền hay được tài trợ (Paid search results) : tìm kiếm
được trả tiền, hay còn được biết đến nhiều là hình thức pay per click (PPC) liên quan đến
việc hiển thị các kết quả được tài trợ cùng với các kết quả tìm kiếm tự nhiên.
 Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm - Search Engine Optimization (SEO)
 Pay per Click (PPC)


 Marketing qua công cụ tìm kiếm video - Video Search Marketing (VSM)


12

1.2.3.3. Marketing lan truyền (Viral Marketing)
Viral marketing được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin , cũng
tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ cấp số
nhân.
 Tiếp thị truyền thông xã hội - Social Media Marketing
 Tối ưu hóa truyền thông xã hội - Social media Optimization (SMO)

1.2.3.4. Tiếp thị liên kết - affiliate marketing
Về cơ bản, affiliate marketing gần giống với viral marketing ở đặc điểm giới thiệu
về một site nào đó, hoặc thông tin về sản phẩm, dịch vụ của một doanh nghiệp cho người
khác.

1.2.3.5. Quảng cáo trực tuyến – online advertising
Hiểu một cách đơn giản thì quảng cáo trực tuyến là quảng cáo trên internet. Quảng
cáo trực tuyến bao gồm các mẫu quảng cáo trên trang kết quả tìm kiếm (PPC advertising),
các mẫu quảng cáo trong mail, trong game, trong các trang web và bất kỳ phương thức nào
mà người quảng cáo sử dụng trên internet.
 Google adwords
 Quảng cáo hiển thị - display advertising
 Quảng cáo trong game


Quảng cáo trên mạng xã hội


1.2.3.6. Email marketing
Email marketing là một công cụ dùng trong quản lý quan hệ khách hàng (CRM)
nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài với cả khách hàng đang có cũng như các khách hàng
tiềm năng của công ty bằng cách gửi email, catalogue điện tử.


13

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG MARKETING ONLINE CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Thế giới di động (TGDĐ) thành lập vào tháng 03/2004, lĩnh vực
hoạt động chính của công ty bao gồm : mua bán sửa chữa các thiết bị liên quan đến điện
thoại di động, thiết bị kỹ thuật số và các lĩnh vực liên quan đến thương mại điện tử.
Thế giới di động hiện đang vận hành các chuỗi bán lẻ: thegioididong.com, điện máy
xanh, bách hóa xanh và kênh bán hàng trực tuyến vuivui.com.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Do đặc thù kinh doanh là doanh nghiệp bán lẻ các thiết bị điện thoại di động và điện
máy nên công ty có phát triển phân cấp thành các khối, bộ phận. Mỗi bộ phận đều dưới sự
quản lý, chỉ đạo của tổng giám đốc. Cụ thể Sơ đồ tổ chức của Thế giới di động được thể hiện
theo hình 2.1 dưới đây .


14

Đại hội
đồng cổ

đông

Ban kiểm
soát

Hội đồng
quản trị

Tổng giám
đốc
Phó tổng
giám đốc
Khối bán
hàng

Khối khách
hàng
Khối
marketing

Bán
hàng
phi
truyền
thống

Cung
ứng
hậu
cần


Khối
nhân
sự

Khối
TC kế
toán

Khối
hành
chính

Khối
CNTT

Khối
CSKH

TCC

Hình 2.1 : Cơ cấu tổ chức Thế giới di động
( Nguồn : Bản cáo bạch Thế giới di động ngày 10 tháng 3 năm 2014 )

2.1.3. Các nguồn lực cơ bản của Thế giới di động
2.1.3.1. Nguồn nhân lực
Đối với lĩnh vực hoạt động dịch vụ, con người đóng vai trò hết sức quan trọng để tạo
ra lợi thế cạnh tranh của dịch vụ bởi sự sáng tạo và khác biệt. Bởi vậy, Thế giới di động đã
có sự đầu tư lớn cho công tác nhân sự. Đến cuối năm 2016, công ty đã có đội ngũ hơn
26.207 nhân viên.


2.1.3.2. Công nghệ
Để đáp ứng được yêu cầu của công việc Thế giới di động có nguồn lực công nghệ
vững mạnh. Hiện công ty đang áp dựng các công nghệ như sau :


15

+ Hệ thống ERP
+ Hệ thống kiểm soát an ninh bằng camera
+ Hệ thống bán hàng qua internet, điện thoại
+ Hệ thống thanh toán linh hoạt
+ Hệ thống email riêng
+ Hệ thống báo cáo nội bộ thông qua webstite

2.1.3.3. Mạng lƣới
Thế giới di động với mạng lưới siêu thị thegioididong.com và DienmayXANH.com
phủ khắc 63 tỉnh thành. Với đặc thù ngành, việc mở rộng số lượng siêu thị sẽ giúp doanh thu
cũng như thị phần của Thế giới di động tăng trưởng tương ứng. Thậm chí có giai đoạn tháng
9/2014 và những tháng sau đó công ty đã duy trì tốc độ trung bình 2 ngày mở 1 siêu thị
thegioididong.

2.1.3.4. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Thế giới di động có thể kể đến các văn phòng, các siêu thị, và các
trung tâm bảo hành trên khắp cả nước bao gồm tất cả các thiết bị trong mỗi văn phòng như
bàn làm việc, máy tính bàn, máy chiếu … và tất cả các hàng hóa trong mỗi cửa hàng như
điện thoại, máy tính xách tay, phụ kiện, các thiết bị .

2.1.3.5. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng giúp Thế giới di động thực hiện được những

mục tiêu. Qua hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có cũng đã phần nào thấy được tiềm lược tài
chính của công ty. Thêm vào đó, công ty cũng đã nhận được tiền đầu tư từ Quỹ Mekong
Enterprise Fund II trong tháng 5/2007. Về doanh thu, công ty đã liên tục tăng trưởng nhanh
từ khi thành lập đến nay.

2.1.3.6. Các nguồn lực vô hình
Thế giới di động là một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực bán lẻ hàng công nghệ cao
ở Việt Nam. Năm 2016 , công ty chiếm hơn 30% thị phần bán lẻ các thiết bị kỹ thuật số công
nghệ cao ở Việt Nam.

2.1.4. Một số kết quả kinh doanh của Thế giới di động
Tình hình kết quả kinh doanh của Thế giới di động trong những năm vừa qua là tương
đối khả quan. Cụ thể, công ty đã đặt được những thành công như :
+ Công ty đã cán mốc doanh thu trên 2 tỉ đô la và vươn lên trở thành nhà bán lẻ có


16

doanh số lớn nhất Việt Nam, cao hơn bất kỳ nhà bán lẻ nào khác khoảng 40%.
+ Chuỗi bán lẻ điện thoại, phụ kiện, laptop Thegioididong.com thống trị thị trường
với trên 900 cửa hàng và thị phần điện thoại tháng 12/2016 vượt trên 40%, gấp 3 thị phần
điện thoại của bất kỳ nhà bán lẻ nào khác trên thị trường.

2.2 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔI TRƢỜNG TRUYỀN THÔNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG
2.2.1. Hệ thống truyền thông marketing của Thế giới di động
Các hoạt động truyền thông marketing gắn kết với nhau tạo thành một hệ thống và hệ
thống này chịu sự tác động của môi trường marketing cụ thể là môi trương vĩ mô và môi
trường vi mô.


2.2.1.1. Môi trƣờng vĩ mô
+ Môi trƣờng chính trị, pháp lý
Môi trường pháp lý tác động nhiều và mạnh mẽ đến các hoạt động truyền thông của
công ty. Mọi thông điệp truyền thông, dù xuất hiện dưới phương tiện truyền thông nào cũng
đều phải tuân theo quy định của pháp luật.
+ Khoa học công nghệ
Công nghệ đang thay đổi liên tục và nhanh chóng, đặc biệt trong tình hình hiện nay
những công nghệ vừa ra đời hôm nay thì ngày mai đã có thể trở thành lạc hậu. Việt Nam là
một nước đang phát triển, đang trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
những biến đổi của công nghệ trên thế giới đều nhanh chóng tác động đến môi trường bên
trong của Thế giới di động.
+ Yếu tố văn hóa xã hội
Văn hóa, xã hội ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện dụng sản
phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu mã… để đáp ứng được điều đó công ty đã cho ra
nhiều dòng sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa những sở thích đa dạng của nhiều người.

2.2.1.2. Môi trƣờng vi mô
+ Yếu tố con ngƣời
Đầu tiên là đội ngũ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý và thường
xuyên gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm với ban lãnh đạo của các tập đoàn bán lẻ trên thế giới,
qua đó kinh nghiệm và chiến lược của ban lãnh đạo công ty được cải thiện không ngừng và


17

qua đó củng cố và nâng dẫn vị thế của công ty trong nghành.
+ Nguồn cung cấp và sự ổn định của nguồn cung cấp
Các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh tại các cửa hàng bản lẻ bao gồm điện
thoại di động, tablet, laptop, phụ kiện các thiết bị di động, các mặt hàng điện máy, điện gia
dụng ...Các sản phẩm này được cung cấp trực tiếp cho công ty bởi các hãng sản xuất hoặt

thông qua các công ty bán buôn tại Việt Nam.

+ Môi trƣờng cạnh tranh
Các nhà bán lẻ trong nước phân phối nhiều mặt hàng khác nhau để khách hàng có thể
lựa chọn và tiết kiệm thời gian mua sắm. Là một trong những bán lẻ trong nước, Thế giới di
động không ngừng cải thiện hệ thống siêu thị, nâng cao chất lượng dịch vụ, tung ra các
chiến dịch marketing và chương trình khuyến mãi lớn để thu hút khách hàng.
+ Đối thủ cạnh tranh
Thị trường phân phối điện thoại di động, thiết bị số đang phân chia bao gồm Thế giới
di động, FPT Shop, Viettel, Viễn thông A và các nhà bán lẻ.
+ Trung gian marketing
Các trung gian marketing : là những bên đối tác hỗ trợ công ty trong việc cổ động,
bán hàng đến tận tay khách hàng. Cụ thể có thể kể đến Oppo , Samsung .
Các cơ sở dịch vụ marketing : như nghiên cứu marketing, các công ty quảng cáo, các
hãng truyền thông và các hãng tư vấn về marketing hỗ trợ cho công ty trong việc hoạch định
và cổ động sản phẩm đến đúng thị trường.
Các trung gian tài chính : ngân hàng, các công ty tín dụng, các công ty bảo hiểm và
các tổ chức tài chính khác có góp phần trong những cuộc giao dịch về tài chính, bảo hiểm
cho các rủi ro liên quan đến công việc mua và bán sản phẩm.

+ Công chúng
Thế giới di động luôn chuẩn bị các kế hoạch marketing đối với các giới công chúng
cũng như đối với các thị trường người tiêu dùng. Thế giới di động hiện có các giới công
chúng sau: công chúng tài chính, công luận, công chúng chính quyền , công chúng nội bộ.

2.2.2. Giới thiệu chung về website
Website là công cụ cơ bản để từ đó phát triển các hoạt
động truyền thông marketing online của công ty. Ra đời từ năm 2004 với mục tiêu trở
thànhthư viện điện tử cung cấp thông tin, hình ảnh của những sản phẩm điện thoại chính



18

hãng tại Việt Nam, đồng thời tại đây khách hàng cũng có thể đặt hàng một cách dễ dàng
và nhanh chóng.

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING ONLINE
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG .
2.3.1 Qui trình hoạt động truyền thông marketing online của Thế giới di động
2.3.1.1. Xác định công chúng mục tiêu
Để xác định công chúng mục tiêu đối với hoạt động markting online thì bộ phận
truyền thông đã phải đặt ra các câu hỏi như khách hàng của tôi là ai ? họ tìm gì trên mạng ?
họ chọn kênh gì để tìm kiếm ( google, facebook, diễn đàn ...) và quan trọng nhất là họ cần
tìm cái gì ?
+ Tiêu thức phân đoạn thị trƣờng
Phân khúc theo khu vực địa lý : thị trường được chia thành các khu vực khác nhau
căn cứ vào vị trí địa lý của khách hàng.
Phân khúc theo nhân khẩu học : công ty cũng căn cứ vào các yếu tố như độ tuổi, giới
tính, nghề nghiệp để phân đoạn khách hàng.
Phân khúc theo tâm lý : công ty căn cứ vào các yếu tố như tầng lớp xã hội, lối sống và
cá tính để chia khách hàng thành các tập khác nhau, có điểm tương đồng nhất định.
+ Mô hình hành vi
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi mua sắm gồm :
- Xã hội : nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị
- Cá nhân : tuổi và giai đoạn của chu kỳ sống , nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối
sống

2.3.1.2. Mục tiêu truyền thông
Thế giới di động sử dụng mô hình "cấp độ hiệu quả" để xác định trạng thái của khách
hàng. Khi công chúng mục tiêu đã được xác định, công ty tiến hành truyền thông từng giai

đoạn như sau : biết đến, hiểu biết, thiện cảm, ưa thích, tin tưởng, mua hàng.

2.3.1.3. Thiết kế thông điệp truyền thông
Thông điệp truyền thông mà Thế giới di động muốn hướng tới khách hàng cũng chính
là giá trị cốt lõi đầu tiên mà công ty luôn hướng đến đó là “ Tận tâm với khách hàng”. Đây là
kim chỉ nam cho mọi chính sách, quy định và vận hành trong công ty. Đối với Thế giới di


19

động, khách hàng là thượng đế.

2.3.1.4. Kênh truyền thông
Để đạt được hiểu quả về truyền thông Thế giới di động quyết định sử dụng cả hai
kênh trực tiếp và gián tiếp.
- Truyền thông trực tiếp : là kênh có sự tiếp xúc, có mối quan hệ trực tiếp giữa các bộ
phận trong công ty và khách hàng. Sao cho khách hàng nhận được đúng thông tin mà công
ty muốn truyền đạt.
- Truyền thông gián tiếp : tức là không có sự tiếp xúc cá nhân giữa công ty và khách
hàng, do vậy không có mối liên hệ ngược lại từ khách hàng đến công ty.

2.3.1.5. Ngân sách truyền thông
Hàng tháng, dựa vào size siêu thị doanh thu bao nhiêu mà mỗi siêu thị sẽ được quy
định ngân sách cụ thể để thực hiện chi trả cho tờ rơi, banner quảng cáo.

2.3.1.6 Đánh giá hoạt động truyền thông
Khi đánh giá hiệu quả truyền thông, bộ phận truyền thông của Thế giới di động
thường chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 là đánh giá dựa trên các thông số đo lường khách
hàng có sẵn, giai đoạn 2 là nghiên cứu sự tác động của chiến lược truyền thông đến sự nhận
biết, thay đổi nhận thức và tác động về hành vi của khách hàng mục tiêu.


2.3.2. Các hoạt động truyền thông marketing online của Thế giới di động hiện
nay.
2.3.2.1 Marketing qua game và display advertising
Đối với marketing qua game, Thế giới di động đã đẩy mạnh đoạn quảng cáo về điện máy
xanh được biết đến nhiều hơn trong các cộng đồng Game thủ, fan nhạc ngoại. Thảo luận bắt
đầu tăng cao nhờ được chia sẻ bởi các trang Fanpage giải trí, chủ yếu là các Fanpage giải trí
của các cộng đồng nhỏ như trang Tumblr Buê Đuê, The Gei World (phổ biến trong cộng
đồng fan nhạc US-UK, K-Pop), trang Hóng Biến Game thủ.

2.3.2.2. Marketing qua công cụ tìm kiếm
Để biết được một trang web đã làm SEO hay chưa, có một cách rất đơn giản đó là ấn
tổ hợp phím Ctrl + U trên trang web chủ. Áp dụng các này, vào trang chủ của công ty tại
và ấn tổ hợp phím Ctrl + U.


20

2.3.2.3. Social Media Marketing
Social Networks thông qua kênh facebook là mạng xã hội miễn phí lớn nhất hiện nay,
facebook dễ dàng đem đến cho công ty cơ hội quảng bá hình ảnh của mình đến tất cả khách
hàng tiềm năng.

2.3.2.4. Hoạt động truyền thông thƣơng hiệu điện máy xanh
Đối với các hoạt động truyền thông marketing online của Thế giới di động xin được
đề cập đến hoạt động rầm rộ nhất diễn ra vào 4 tháng cuối năm 2016 mà công ty hướng tới
việc khắc sâu trong tâm trí khách hàng về thương hiệu dienmayXANH.

2.3.3. Một số kết quả khảo sát lấy ý kiến khách hàng về hoạt động truyền thông
marketing online của Thế giới di động

Đối tượng phỏng vấn các thành viên trên cộng đồng mạng, được chia sẻ trên mạng xã
hội

như

facebook,

zalo,

line

tham

gia

phỏng

vấn

thông

qua

đường

link

/>edit ,

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG
2.4.1. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động truyền thông marketing online
của Thế giới di động
Thế giới di động qua 14 năm hình thành và phát triển đã từng bước khẳng định vị trí
của mình trong lĩnh vực bản lẻ các thiết bị di động và điện máy .
Ngay từ ngày đầu thành lập công ty, hoạt động truyền thông marketing online đã
được Thế giới di động chú trọng và đây cũng là hoạt động diễn ra liên tục, gắn liền với
thương hiệu và sự phát triển của công ty cụ thể :
- Đối với kênh truyền thông xã hội của công ty, điển hình là facebook của công ty
hiện có 2.765.248 lượt like, Fpt shop có 2.118.438 lượt, Viễn thông A có 1.073.727 lượt ...
Có thể thấy trang fanpage của Thế giới di động dẫn đầu so với các đối thủ cạnh tranh.
- Thế giới di động đã xây dựng được website có sự đầu tư kỹ lưỡng với hình thức cực
kỳ bắt mắt nhưng vẫn không quá phức tạp thân thiện với người sử dụng.
- Thế giới di động đã sử dụng chủ yếu là hình thức quảng cáo qua banner.
- Ngoài ra, việc thực hiện các chiến dịch truyền thông online được được hiện bài bản,


21

đúng quy trình.

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Những tồn tại
Ngoài những lợi thế như trên, thì Thế giới di động vẫn còn những hạn chế nhất định
khi thực hiện chiến dịch truyền thông marketing online.
- Trong quá trình thực hiện chiến dịch truyền thông online phân chia nhiệm vụ trách
nhiệm và quyền lợi không rõ ràng.
- Sự kết hợp giữa bộ phận IT và bộ phận marketing (phụ tránh về hoạt động truyền
thông online) không có đủ quyền về sản phẩm hay các các chính sách khác, dẫn tới không
chủ động trong khi làm chiến dịch và hiệu quả không cao.

- Việc tiến hành marketing qua công cụ tìm kiếm công ty chạy rất nhiều từ khóa như
smartphone, máy tính bảng, hệ thống bán lẻ điện thoại di động .... Tuy nhiên cái gẫn gũi nhất
với khách hàng là từ khóa “ điện thoại di động ” thì khi tiến hành search trên google thì Thế
giới di động xếp thứ 5 , sau rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
- Ngoài fanpage facebook chính thức của Thế giới di động thì còn rất nhiều facebook
vệ tinh của các siêu thị tự lập . Chính việc thiếu kiểm soát này đã để xảy ra trường hợp có
fanpage giả mạo về việc bán iphone 5s giá thấp để tăng lượng like, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hình ảnh, uy tín thương hiệu của công ty .
- Có kiểm tra đánh giá hiệu quả của từng công cụ truyền thông online, tuy nhiên đánh
giá hiệu quả của cả chiến dịch lại không tốt.

2.4.2.2. Nguyên nhân
- Các công cụ truyền thông ngày càng nhiều khiến cho công ty có gặp khó khăn trong
việc lựa chọn công cụ.
- Nguồn nhân lực thực hiện hoạt động truyền thông cho công ty trẻ, có trình độ
chuyên môn tuy nhiên vẫn còn thiếu ít nhiều kinh nghiệm, hơn nữa lực lượng mỏng.
- Chưa có sự lựa chọn và tập trung đầu tư vào các công cụ truyền thông chính và hầu
hết là dàn trải cho các công cụ truyền thông nên hiệu quả đạt được không cao.
- Nguồn lực tài chính: truyền thông online được đánh giá là tiết kiệm chi phí hơn
nhiều so với các công cụ marketing khác.


22

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG MARKETING ONLINE CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI DI ĐỘNG
3.1.1 Định hƣớng phát triển của Thế giới di động
Tầm nhìn đến năm 2020, Thế giới di động trở thành tập đoàn bán lẻ đa ngành hàng

hùng mạnh nhất, có vị thế số 1 trong lĩnh vực thương mại điện tử, mở rộng kinh doanh thành
công ở Lào, Campuchia và Myanmar. Công ty liên tục cải tiến mang đến cho khách hàng trải
nghiệm thú vị và hài lòng nhất dựa trên nền tảng văn hóa đặt khách hàng làm trọng tâm và
integrity.

3.1.2. Mục tiêu phát triển của Thế giới di động năm 2017
Ngày 14/12/2016, hội đồng quản trị công ty cổ phần Thế giới di động (MWG) đã
thống nhất kế hoạch kinh doanh năm 2017 với doanh thu kế hoạch tăng 85% so với năm
2016 đạt 63.280 tỷ đồng, tương đương gần 2,8 tỷ USD.

3.2.1. Giải pháp về quy trình hoạt động truyền thông marketing online
+ Đầu tiên là bảng phân công nhiệm vụ công việc của mỗi bộ phận nên cụ thể rõ ràng
đến từng công đoạn nào.
+ Thứ hai , trên báo cáo nội bộ của công ty nên xây dựng mục E - learning cho các
chuyên viên kỹ thuật về marketing cũng như bộ phận marketing về kỹ thuật . Tất nhiên là
những kiến thức bám sát vào quá trình truyền thông online.
+ Cuối cùng, cố gắng hàng tháng, hàng quý tổ chức các cuộc họp online để có thể báo
cáo các khó khăn ở bộ phận nào đang gặp phải, hướng giải quyết nhanh gọn nhất.

3.2.2. Giải pháp về nội dung và hình thức truyền thông marketing online
- Yêu cầu đối với trang web : tất cả các website hiện có của công ty

như

thegioididong.com, dienmayxanh.com, bachhoaxanh.com và vuivui.com cần tiếp tục đầu tư
để có thể tối ưu hóa hoạt động của trang web, đồng thời chú trọng phát triển nội dung của
trang web và tận dụng nền tảng kỹ thuật để mở rộng phạm vi truyền thông và khả năng tiếp
cận với khách hàng mục tiêu.
- Tối ƣu hóa các công cụ tìm kiếm : việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm còn có thể
thực hiện thông qua một số phương pháp khác nhau như: tối ưu hóa cụm từ khóa, tần suất



23

xuất hiện của từ khóa..
- Tiếp thị lan truyền : một hoạt động tiếp thị lan truyền được gọi là thành công khi
người dùng nhận được cái mà người làm truyền thông gửi và ngay lập tức chia sẻ cái đó cho
những người dùng khác, người dùng cũng thích thú và lặp lại quá trình chia sẻ thông tin đó
cho những người dùng xa hơn.
- Tối ƣu hóa hoạt động quảng cáo trực tuyến : để hoạt động quảng cáo trực tuyến
hoạt động hiệu quả cần có cách sử dụng hợp lý như:
+ Đảm bảo nội dung và hình thức quảng cáo luôn thân thiện với người dùng và không
gây ra phiền hà.
+ Nội dung của quảng cáo và trang web đặt quảng cáo cần có sự liên quan để khả
năng tiếp cận đúng người dùng mục tiêu cao hơn.
+ Kết hợp sử dụng các công cụ tìm kiếm hoạt động tự nhiên và quảng cáo phải trả
tiền.
- Tối ƣu hóa hoạt động truyền thông xã hội : truyền thông xã hội đang và sẽ trờ
thành xu hướng phát triển mới của truyền thông trực tuyến trong tương lai, vì vậy bộ phận
marketing của công ty cần biết sử dụng truyền thông xã hội một cách hiệu quả nhất cho hoạt
động marketing của mình.

3.2.3. Giải pháp đối với các nguồn lực để thực hiện truyền thông marketing
online
Việc phân rõ nhân sự dựa vào tính chất công việc cụ thể giúp các cá nhân phát huy
được hết thế mạnh của mình, đồng thời không bị chồng chéo công việc. Mỗi bộ phận lại có
thể chia nhỏ công việc ví dụ như đối với bộ phận quản trị và phát triển web có thể chia nhỏ
thành bộ phận phát triển sản phẩm web - app và bộ phận quản trị nội dung và SEO onpage.



24

KẾT LUẬN
Ngày nay, hoạt động truyền thông marketing online đã trở nên vô cùng quan trọng
trong việc xây dựng, phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp cũng như sản phẩm/dịch vụ. Ý
thức được tầm quan trọng của truyền thông marketing online trong quảng bá hình ảnh, nâng
cao vị thế và uy tín dịch vụ, Thế giới di động đã có những quan tâm và đầu tư cho hoạt động
truyền thông marketing online. Tuy nhiên, qua nhiều năm triển khai, hoạt động này vẫn còn
một số tồn tại như mục tiêu và kế hoạch truyền thông chưa rõ ràng; nhiều công cụ truyền
thông marketing chưa được tổ chức sử dụng hiệu quả; chưa thực hiện tốt công tác đánh giá
hoạt động truyền thông marketing; chất lượng nguồn nhân lực hỗ trợ chưa cao.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về truyền thông marketing online cũng như phân tích
đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông marketing online tại công ty cổ phần Thế giới di
động, khóa luận đã chỉ ra những thành tựu rất đáng ghi nhận mà Thế giới di động đã đạt
được cũng như những hạn chế của công ty trong hoạt động truyền thông marketing online.
Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông marketing online
trong thời gian tới.
Trong khuôn khổ giới hạn của luận văn cùng khả năng kiến thức còn nhiều hạn chế,
luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự
đóng góp của thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin cảm ơn sự giảng dạy tận tâm, nhiệt tình của các thầy cô giáo Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông trong thời gian 02 năm học vừa qua. Đặc biệt, tác giả xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Thị Thập – người đã tận tình hướng dẫn tác giả
trong quá trình viết và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này!



×