Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ SAN THÀNG, THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.62 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN SINH SÁNG

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VÀ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ SAN THÀNG,
THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội – Năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN SINH SÁNG

TÌM HIỂU HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN VÀ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ SAN THÀNG,
THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Lê Trọng Cúc



Hà Nội – Năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Trung tâm nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn quan tâm và tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập và rèn luyện tại
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS.Lê Trọng Cúc đã dành sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Để hoàn thành luận văn này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND xã San
Thàng, UBND thành phố Lai Châu, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông
nghiệp, tập thể Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Lai Châu, Lãnh đạo Chi
cục Bảo vệ môi trường tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện, giúp đỡ về thời gian cũng
như tài liệu, công tác khảo sát thực địa phục vụ cho quá trình nghiên cứu của tôi.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ, ủng
hộ và chia sẻ những khó khăn, thuận lợi cùng tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu./.
Hà Nội, tháng 10/2014
Học viên

Nguyễn Sinh Sáng


LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
.…………….96



DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC CÁC HÌNH


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BCĐ
BNN&PTNT
CTR
CTRSH
KH
NTM
UBND
QCVN
VSMT
HVS
CNH
HĐH
BVTV
MTQG
BTNMT
HGĐ

DIỄN GIẢI
Ban chỉ đạo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Kế hoạch
Nông thôn mới
Ủy ban nhân dân
Quy chuẩn Việt Nam
Vệ sinh môi trường
Hợp vệ sinh
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Bảo vệ thực vật
Môi trường quốc gia
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hộ gia đình


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển rất quan
trọng, trong đó đặc biệt phải nói đến vai trò to lớn của kinh tế nông nghiệp và nông
thôn. Cho đến nay, khi chúng ta bước vào thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn, nông dân dần càng có vị trí, vai trò quan trọng. Nước ta có trên 77% dân số
sinh sống ở khu vực nông thôn với cơ cấu ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông lâm - ngư nghiệp, tiểu thu công nghiệp và dịch vụ. Trong tổng thể nền kinh tế quốc
dân, khu vực nông thôn mang tính chiến lược, trước mắt còng nh lâu dài. Vì vậy,
nông thôn chi phối và tác động nhiều mặt đến các vấn đề môi trường và bảo vệ môi
trường quốc gia.
Hiện nay, nông thôn nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển. Cùng
với quá trình đó cũng phát sinh không ít vấn đề về môi trường mà bức xúc nhất là
tính ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay đang là
vấn đề có tính cấp bách đòi hỏi chúng ta phải thực sự quan tâm sâu hơn về vấn đề

này chứ không chỉ dừng lại ở sự cảnh báo hay hô hào một cách chung chung. Hội
nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết
số 26/NQ-TW khẳng định xây dựng nông thôn mới là bước đầu tiên để tiến tới công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có
Quyết định số 49/QĐ-TTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về
nông thôn mới. Đây là cơ sở để chỉ đạo xây dưng, thực hiện mô hình nông thôn mới
nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia về nông thôn mới phù hợp với xu hướng phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mục tiêu của việc xây dựng nông thôn mới ngoài
việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân thì việc
bảo vệ môi trường sinh thái tại nơi người dân sinh sống rất quan trọng. Trong 19
tiêu chí về nông thôn mới thì tiêu chí số 17 là tiêu chí về môi trường nông thôn, tuy
nhiên từ khi triển khai thực hiện, tiêu chí số 17 luôn là tiêu chí khó thực hiện của
nhiều địa phương và thường không được coi trọng như các tiêu chí khác. Trong khi

9


đó, nhiều vấn đề môi trường nông thôn đang là vấn đề nan giải, các địa phương cần
nhìn nhận vấn đề thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới là
một tiêu chí quan trọng và cần được quan tâm đúng mức để phát kinh tế - xã hội
nông thôn bền vững hơn.
Chương trình xây dựng nông thôn ở tỉnh Lai Châu trong gần ba năm qua đã
có những bước tiến đáng kể, tạo sự chuyển biến tích cực góp phần làm thay đổi diện
mạo nông thôn miền núi, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người dân. Hầu hết các địa phương trong tỉnh, việc thực hiện tiêu chí môi
trường số 17 trong bộ tiêu chí nông thôn mới cũng đang gặp phải những vấn đề nan
giải đỏi hỏi phải sự quan tâm và thực hiện các giải phải tích cực hơn nữa đặc biệt là
với một tỉnh miền núi đa phần là nông thôn. Xã San Thàng thuộcthành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu là một trong những xã được xây dựng thí điểm mô hình nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Để có những đánh giá khái quát hiện trạng môi

trường nông thôn tại xã cùng với việc thực hiện xậy dựng nông thôn mới tại địa
phương tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu hiện trạng môi trường nông thôn và đề
xuất một số giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn
mới tại xã San Thàng, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”.
2. Mục tiêu
*Mục tiêu chung:
Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn và đề xuất một số giải pháp thực
hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã San Thàng.
* Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu hiện trạng môi trường xã San Thàng, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu:
- Nghiên cứu những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện tiêu chí môi
trường nông thôn mới: Khó khăn trong việc tiếp cận các văn bản pháp luật, các
chính sách của nhà nước liên quan đến việc thực hiện tiêu môi trường nông thôn
mới; Khó khăn trong việc triển khai thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn mới.
- Giải pháp khắc phục những khó khăn, thách thức trong việc thực hiện môi
trường nông thôn mới.

10


3. Đối tượng
+ Tiêu chí/ chỉ tiêu môi trường nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn.
+ Môi trường xã San Thàng bao gồm môi trường tự nhiên và xã hội;
+ Người dân xã San Thàn, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
4. Phạm vi nghiên cứu: Xã San Thàng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ mối tương
quan sinh thái giữa con người và môi trường.
- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao được nhận thức, sự quan tâm của
người dân về việc bảo vệ môi trường;
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, giáo
dục nhận thức của người dân về môi trường;
+ Xác định được thực trạng môi trường tại xã San Thàng, thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu;
+ Là căn cứ để cơ quan chắc năng xem xét điều chỉnh chính sách thực hiện
nông thôn mới tại xã San Thàng;
+ Đưa ra những giải pháp bảo vệ môi trường cho xã San Thàng nói riêng và
các địa phương có đặc điểm tương đồng nói chung;

11


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Các khái niệm
* Nông thôn là vùng khác với đô thị mà ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông
dân làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn, có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình độ dân trí,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn [1].
* Nông thôn miền núi là vùng nông thôn ở các vùng núi mang đặc thù nông
thôn nhưng khác nhau về điều kiện canh tác, phương thức canh tác nông nghiệp,
đường xã đi lại khó khăn, dân trí thấp, tập quán sinh hoạt – sản xuất lạc hậu[1].
* Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển của con người
và sinh vật” (Luật Bảo vệ môi trường, 2005) [2].
* Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [2].

* Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một khái niệm rộng, được đề cập ở nhiều lĩnh vực
khác nhau:
- Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống
kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó
giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn
được hưởng lợi ích từ sự phát triển [3].
- Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thể
kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
*Mô hình nông thôn mới
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một chính sách về mô hình phát triển cả
về nông nghiệp và nông thôn, mô hình nông thôn mới là kiểu mẫu cộng đồng theo

12


tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được
nét đặc trưng, tinh hoa, văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung mô hình nông
thôn mới theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và
văn minh hóa.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu
phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường); đạt được hiệu
quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường);
tiến bộ hơn so với các mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến
và vận dụng trên cả nước.
Có thể quan niệm “Mô hình nông thôn mới là tổng thể các đặc điểm, cấu trúc
tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng những yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng tiến
về mọi mặt so với các mô hình nông thôn trước đó [4].

*Chương trình quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình
tổng thể về phát triể n kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm có 11
nội dung, trong đó nội dung thứ 9 nói về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn [5].
- Mục tiêu:
+ Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã:
Làng - xã thực sự là một cộng đồng, trong đó công tác quản lý của Nhà nước
không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của
người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước).
Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hòa; các giá trị
truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích
cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ
vững an ninh, trật tự xã hội,… nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế nông thôn.
+ Đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị những điều kiện vật
chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên

13


mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo cho người dân có điều kiện để
chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp, thuần nông (cổ truyền) sang sản xuất
hàng hóa, dịch vụ, du lịch; để người nông dân có thể “ly nông bất ly hương”.
+ Nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực.
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường được giữ gìn, khai thác tốt
tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp. Vận dụng các công nghệ cao về quản lý, sinh học, các hoạt động kinh tế đạt
hiệu quả. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển hài hòa, hội nhập địa phương, vùng,
cả nước và quốc tế.
+Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất.

Các chủ thể nông thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các
tổ chức phi chính phủ, Nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong mọi quá trình
ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và
hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người nông dân thực
sự “được tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của mình”, lựa chọn
phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, trí tuệ được nâng lên, sức lao
động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Ðó chính là sức mạnh
nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người nông dân có
cuộc sống ổn định, trình độ học vấn, khoa học - kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống
văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ gìn những giá trị văn hóa, bản sắc truyền thống,
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, đối ngoại... nhằm vừa tự hoàn thiện
bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê
hương văn minh, giàu đẹp.
Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính sách
về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
* Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

14


việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới [5]:
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là chủ trương có tầm cỡ chiến lược đặc biệt
quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, nhằm cụ thể hóa việc thực hiện nghị quyết lần
thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X ) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Chủ trương này có mục tiêu toàn diện: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã
hội nông thôn từng bước hiện đại, xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý gắn công nghiệp với phát triển dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với

đô thị theo quy hoạch, xây dựng xã hội nông thôn mới dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự, tăng cường hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Như vậy chủ trương xây dựng NTM mang tính nhân văn
sâusắc, vừa là mục tiêu, yêu cầu phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, lâu
dài đòi hỏi phải tiến hành đúng quy định, đồng bộ, chắc chắn.
Quyết định số 491/QĐ-TTg Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM
gồm 19 tiêu chí, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có
tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn., gồm 11 nội dung sau:
- Nội dung thứ 1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
- Nội dung thứ 2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
+ Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống
giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã
được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục
đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa);

15


+ Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới
và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn,
đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa

bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
+ Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã
đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;
+ Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã
đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã
đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).
- Nội dung thứ 3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;
+ Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp;
+ Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp;
+ Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
+ Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp
vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
- Nội dung thứ 4. Giảm nghèo và an sinh xã hội.
+ Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho
62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30 a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới;

16


+ Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo;
+ Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
- Nội dung thứ 5: Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có

hiệu quả ở nông thôn:
+ Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
+ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
- Nội dung thứ 6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
+ Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thứ 7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn

-

Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh
vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Nội dung thứ 8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
- Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và
điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có
điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn;
- Nội dung:
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới.
Nội dung thứ 9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn


17


- Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường
học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt
chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung:
+ Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn;
+ Xây dựng các công trình bảo vệ môi trýờng nông thôn trên ðịa bàn xã, thôn
theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong
thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây
xanh ở các công trình công cộng….
Nội dung thứ10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn.
- Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội
vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
+ Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được
đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
+ Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ
chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Nội dung 11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;
- Nội dung:

18


+ Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;
phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
+ Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo
điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo
an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Phân công quản lý, thực hiện:
+ Bộ Công an chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án;
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
*Tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Đề án của Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn
Nhóm I: gồm tiêu chí 1 là quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho
phát triển nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã thực sự là
một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống
nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước,
lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản
của nông dân được kết hợp hài hoà; các giá trị truyền thống làng xã được phát huy
tối đa, tạo ra bầu không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng
trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội,…nhằm
hình thành môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Nhóm II: gồm từ tiêu chí thứ 2 đến tiêu chí thứ 9 là các nhóm tiêu chí hạ
tầng kinh tế- xã hội: Giao thông, thủy lợi, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ,
thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, điện, trường học; cơ sở vật chất văn hóa; chợ

nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư;
Đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và
trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, cần tạo
cho người dân có điều kiệnđể chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp, thuần

19


nông (cổ truyền) sang sản xuất hàng hoá, dịch vụ, du lịch, để họ “ly nông bất ly
hương”.
Nhóm III: Gồm tiêu chí thứ 10 đến tiêu chí thứ 13 là Nhóm tiêu chí kinh tế
và tổ chức sản xuất: Thu nhập, hộ nghèo; cơ cấu lao động; hình thức tổ chức sản
xuất.
Phải có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tếcao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du lịch
được khai thác; làngnghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được khôi
phục; ứng dụng công nghệ caovề quản lý, về sinh học...; cơ cấu kinh tế nông thôn
phát triển hài hoà, hội nhập địa phương,vùng, cả nước và quốc tế.
Nhóm IV: Gồm từ tiêu chi thứ 14 đến tiêu chí thứ 17 lànhóm tiêu chí Văn
hóa – Xã hội- môi trường : Giáo dục, y tế; văn hóa; môi trường.
Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông thôn (lao
động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ, nhà nước,
tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào các quá trình
ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và
hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người nông dân thực
sự “được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của mình”, lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ
trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nhóm V: gồm tiêu chí 18 và tiêu chí 19 là chính trị, an ninh trật tự xã hội.

Nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên, sức lao động
được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức mạnh nội
sinh củalàng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người nông dân có cuộc
sống ổn định,giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống
văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống
“tắt lửa tối đèn” có nhau, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi
phong trào chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại…nhằm

20


vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần
xây dựng quê hương văn minh giàu đẹp.
Tiêu chí số 17: Tiêu chí môi trường
- Xã được công nhận đạt tiêu chí môi trường khi đạt được 05 yêu cầu:
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy
định của vùng;
+ 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi
trường. (10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục);
+ Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt
động làm suy giảm môi trường;
+ Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch;
+ Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo qui định.
- Giải thích từ ngữ:
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định:
Nước sạch theo Quy chuẩn Quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy
định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN: 02:2009/BYT) về chất lượng nước
sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT - BYT ngày
17/6/2009.
Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn yêu cầu

chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần gây ảnh
hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi;
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước theo Quy chuẩn Quốc gia theo
vùng quy định như sau: Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ
được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 45% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng
Quy chuẩn Quốc gia;Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long: 90% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng
nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia; Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ:
85% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch

21


đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia; Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi
trường nếu trong quá trình sản xuất, chế biến có xả nước thải, chất thải rắn, mùi,
khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 quy định về
bảo vệ môi trường làng nghề, Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011
quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và các văn bản khác có liên
quan; Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh là chuồng trại đáp ứng các yêu cầu: Nằm
cách biệt với nhà ở; chất thải chăn nuôi (phân, nước tiểu) được thu gom xử lý;
không xả, chảy tràn trên bề mặt đất; không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường
xung quanh.
+ Đạt tiêu chí đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp,
không có hoạt động làm suy giảm môi trường khi đáp ứng các yêu cầu: Đường làng,
ngõ xóm xanh, sạch, đẹp;Trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang
hàng rào; cổng ngõ không lầy lội;
- Không có cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn nuôi, chế biến thực phẩm, sản
xuất nghề tiểu thủ công nghệ, buôn bán phế liệu) gây ô nhiễm môi trường.
+ Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch:Mỗi thôn hoặc liên

thôn hoặc xã, liên xã có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài phù hợp với tập quán
của địa phương (trừ nơi có tập quán an táng không ở nghĩa trang);Có Quy chế quản
lý nghĩa trang;Việc táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng,
phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
+ Rác thải, chất thải, nước thải được thu gom và xử lý là: Hộ gia đình có nhà
vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ thống tiêu thoát (nước thải, chất thải
sinh hoạt) đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm không khí và nguồn nước xung
quanh; Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nước thải
thông thoáng, hợp vệ sinh; Thôn, xã có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi
rác tập trung.
*Mô hình DPSIR
Khái niệm về mô hình DPSIR: Do tổ chức môi trường châu Âu (EEA) xây
dựng vào năm 1999, được viết tắt của 05 từ tiếng Anh:

22


Driving Forces (D): có nghĩa là lực. Lực điều khiển (Dự án EIR dịch là động
lực), lực điều khiển có khái quát nào đang tác động lên môi trường của địa bàn đang
được xem xét, ví dụ: Sự gia tăng dân số, công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Presure (P), có nghĩa là áp lực. Áp lực lên nhân tố môi trường. Ví dụ: Xả
thải khí, nước đã ô nhiễm, chất thải rắn,...
State (S), có nghĩa là tình trạng. Tình trạng môi trường tại một thời điểm
hoặc thời gian nhất định. Ví dụ: tình trạng không khí, nước, đất, tài nguyên, đa dạng
sinh học,....
Impact (I), có nghĩa tác động. Tác động tiêu cực hoặc tích cực của tình trạng
đó đối với con người như điều khiển cũng như điều kiện sinh sống, hoạt động sản
xuất của con người,..
Response (R),có nghĩa là đáp ứng. Con người có những hoạt động gì để đáp
ứng nhằm khắc phục các tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích cực nêu trên.

Mô hình DPSIR được lựa chọn làm mô hình định hướng cho hoạt động xây
dựng chỉ thị môi trường. Mô hình này rất mạnh trong việc cung cấp một cái nhìn
tổng quan bối cảnh vấn đề môi trường và cũng như minh họa và làm rõ những mối
quan hệ nhân - quả nói chung. Những mối quan hệ nhân - quả này thường mang
tính khái niệm và về bản chất mang tính định tính chứ không phải được xác định
bằng phương trình toán học. Mối quan hệ nhân - quả này có thể được nhiều người
biết tới nhưng lại khó có thể định lượng được. Chỉ có rất ít trường hợp cụ thể mà
trong đó có thể xác định được một tập hợp các phương trình toán học có thể xâu
chuỗi/ liên hệ được các yếu tố/thành phần với nhau để mô tả toàn cảnh theo mô hình
DPSIR. Tuy nhiên, đối với từng phần riêng lẻ trong mối liên hệ nhân - quả thì các
chỉ thị lại cho phép xác định và giúp ta hiểu được về các thành phần phụ thuộc lẫn
nhau riêng lẻ của chúng mà trên cơ sở đó có thể phân tích các xu hướng.
Tại Thông tư số 09/2011/TT-BTNMT ngày 11/8/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường được định nghĩa như sau: Mô hình DPSIR là mô hình mô tả mối quan
hệ tương hỗ giữa Động lực – D (phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của
các biến đổi môi trường) – Áp lực – P (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy

23


thoái môi trường) – Hiện trạng – S (hiện trạng chất lượng môi trường) – Tác động –
I (tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội và môi trường, sinh thái) – Đáp ứng – R (các giải pháp về bảo
vệ môi trường)[6].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam
Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn do bộ y
tế và UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2008 cho thấy VSMT và vệ sinh
cá nhân còn quá kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình, 11,7% trường học, 36,6 trạm
y tế xã 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của

Bộ y tế (Quyết định 08/2005/QĐ-BYT); Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng
nước sạch còn rất thấp 7,8% khu chợ nông thôn; 11,7% dân cư nông thôn; 14,2%
trạm y tế xã; 16,1% UBND xã; 26,4% trường học có tiếp cận sử dụng nước máy;
Ngoài ra, kiến thức của người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế, thái
độ của người dân còn rất bằng quang về vấn đề này [8].
Theo Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004) [9]. Nước ta là một nước nông
nghiệp, 74% dân số đang sống ở khu vực nông thôn và miền núi với khoảng 20%số
hộ ở mức đói nghèo. Những năm gần đây, các hoạt động nông nghiệp cùng với
những hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn đề môi trường có
tính chất đan xen lẫn nhau và ở nhiều nơi, nhiều chỗ đã và đang trở nên bức xúc.
Những vấn đề này gây tác động mạnh mẽ và lâu dài đến hệ sinh thái nông
nghiệp và nông thôn. Nó hạn chế tính năng sản xuất của các thành phần môi trường,
giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, cản trở sự phát triển bền vững. Càng ngày,
những vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên phổ biến rộng rãi, len lỏi trong mọi
hoạt động sản xuất và sinh hoạt thường nhật của người dân nông thôn. Và quan
trọng nhất, hiện trạng trên tác đọng xấu đến sức khoẻ cộng đồng nông thôn và hậu
quả là lâu dài, không những đối với thế hệ hiện tại mà cả thế hệ mai sau [9].
Vấn đề nước sạch và môi trường:

24


Vấn đề phải kể đến về hiện tượng môi trường sống của người dân ở các vùng
nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nước sạch và VSMT nông
thôn.
Nếu như chúng ta quan niệm nước sạch chỉ đơn giản là nước mưa, nước giếng
khoan qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước sạch được xử lý ở các
thành phố lớn thì tỷ lệ người dân nông thôn nhất là khu vực miền núi còn rất thấp.
Có thể thấy rõ điều này thông qua bảng số liệu sau:[9]
Bảng 2.1 :Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng

ĐVT: %
Tỷ lệ người dân nông
STT
1
2
3
4
5
6

Vùng

thôn được cấp nước

sạch (%)
Vùng núi phía Bắc
15
Trung du Bắc Bộ & Tây Nguyên
18
Bắc Trung Bộ & Duyên HảI miền Trung
36 - 36
Đông Nam Bộ
21
Đồng Bằng Sông Hồng
33
Đồng Bằng Sông Cửu Long
39
(Nguồn: Báo cáo môi trường Quốc gia năm 2011) [12]
Qua bảng trên, có thể thấy rõ, những người dân ở nông thôn Việt Nam đang


phải sinh hoạt với những nguồn nước như thế nào. ở vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long, nơi có tỷ lệ cao nhất cũng chỉ 39% dân số được sử dụng nước sạch. Còn vùng
thấp nhất là vùng núi phía Bắc, chỉ có 15% dân số được cấp nước sạch.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức khoẻ, là
nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán… Các bệnh này
gây suy dinh dưỡng, thiếu sắt, thiếu máu, kém phát triển, gây tử vong nhất là trẻ em.
Có 88% trường hợp tiêu chảy là do thiếu nước sạch, VSMT kém. Có thể thấy,
nguyên nhân gây tình trạng ô nhiễm môi trường và nguồn nước ở nông thôn do các
nguyên nhân cơ bản sau:

25


×