Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 11000 tại xã nhạo sơn huyện sông lô tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

K kjO

NGUYỄN MẠNH HÙNG
Tên đề tài
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:1000
XÃ NHẠO SƠN – HUYỆN SÔNG LÔ – TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thông

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Khoa

: Quản Lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn


: ThS. Nguyễn Đình Thi

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN MẠNH HÙNG
Tên đề tài
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:1000
XÃ NHẠO SƠN – HUYỆN SÔNG LÔ – TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thông

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Lớp

: LTK11 – QLĐĐ

Khoa


: Quản Lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Nguyễn Đình Thi

Thái Nguyên - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy giáo ThS. Nguyễn Đình Thi đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá
trình viết Báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý Tài
Nguyên, Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt
kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu
trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa
luận mà còn là hành trang quý báu để em bƣớc vào đời một cách vững
chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần trắc địa,địa
chính và xây dựng Thăng Long đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để
em thực tập tại quý công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị
trong Công ty cổ phần trắc địa,địa chính và xây dựng Thăng Long luôn
dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc nhiều thành công tốt đẹp trong công việc .

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 04 ,tháng 08 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Mạnh Hùng


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BĐĐC
BTNMT
CSDL

TT
UTM
VP
VN-2000

Nguyên nghĩa
Bản đồ địa chính
Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng
Cơ sở dữ liệu
Quyết định
Thông Tƣ
Lƣới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Vĩnh Phúc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ ...................... 16
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2015 ......................................... 38
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Nhạo Sơn ................................................ 40
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền
địa chính ........................................................................................ 42
Bảng 4.4 Số lần đo quy định ......................................................................... 43
Bảng 4.5: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ................ 43
Bảng 4.6 Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lƣới khống chế đo vẽ ....... 44
Bảng 4.7: Số liệu điểm gốc ............................................................................ 45
Bảng 4.8: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai .................. .46
Bảng 4.9 : Thống kê diện tích của các loại đất tờ bản đồ số 13 ............... .72


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 14
Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis........... 27
Hình 4.1 : Bản đồ xã Nhạo Sơn ...................................................................... 32
Hình 3.2: Sơ đồ lƣới kinh vĩ I ......................................................................... 48
Hình 3.3 : Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết. ............................................... 49
Hình 3.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 50
Hình 3.5 : File số liệu sau khi đƣợc sử lý ....................................................... 53
Hình 4.6 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 54
Hình 3.7 : Một số điểm đo chi tiết. ................................................................. 55
Hình 4.8 : Tự động tìm, sửa lỗi Clean ............................................................ 61
Hình 4.9 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ........................................... 62
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi đƣợc sửa lỗi ................................................. 63
Hình 4.11 : Bản đồ sau khi phân mảnh ........................................................... 63
Hình 4.12 : Thửa đất sau khi đƣợc tạo tâm thửa............................................. 64
Hình 4.13 : Đánh số thửa tự động ................................................................... 65

Hình 4.14: Thửa đất sau khi đƣợc gán dữ liệu từ nhãn................................... 66
Hình 4.15 : Vẽ nhãn thửa ................................................................................ 67
Hình 4.16 : Sửa bảng nhãn thửa ...................................................................... 68
Hình 4.17 : Tạo khung bản đồ địa chính ......................................................... 69
Hình 4.18 : Tờ bản đồ sau khi đƣợc biên tập hoàn chỉnh ............................... 69


MỤC LỤC
Phần 1. Lời mở đầu ........................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................ 1
2. Mục tiêu tổng quát. ....................................................................................... 2
3. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................................ 2
4. Ý nghĩa của đề tài. ......................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính .................................. 5
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính ............................................... 5
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. ............ 7
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ....................................................... 9
2.1.4: Lƣới chiếu Gauss – Kruger ..................................................................... 9
2.1.5: Phép chiếu UTM .................................................................................. 10
2.1.6. Nội dung và phƣơng pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 11
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 13
2.2.1. Các phƣơng pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................. 13
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phƣơng pháp toàn đạc ............................ 14
2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa............................................................ 15
2.3.1. Khái quát về lƣới tọa độ địa chính ........................................................ 15
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ ........... 15
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 17

2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 17
2.4.1.1. Phƣơng pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: ................................... 17
2.4.1.2. Phƣơng pháp tính toạ độ điểm chi tiết: .............................................. 18


2.4.2 Phƣơng pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ......... 18
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 21
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ............................................ 21
2.5.2. Phần mềm famis .................................................................................... 22
2.5.2.1.Giới thiệu chung .................................................................................. 22
2.5.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS .............................................. 23
2.5.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất ........................... 23
2.5.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính ............. 24
2.5.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .............. 27
2.6. Giới thiệu sơ lƣợc về máy toàn đạc điện tử ............................................. 28
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ................................ 28
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử.............................................. 28
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung ................................................................................................... 29
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Vô Tranh ........................... 29
3.3.2. Thành lập lƣới khống chế đo vẽ ............................................................ 30
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ................... 30
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................. 32
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vô Tranh ................................ 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 34

4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 35
4.1.3.1. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................... 35


4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế............................................. 35
4.1.3.5. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã ......................................................... 36
4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của xã ........................................................... 37
4.2 Công tác thành lập lƣới khống chế đo vẽ xã Nhạo Sơn ............................ 41
4.2.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu. ......................................................... 41
4.2.2. Bố trí và đo vẽ đƣờng chuyền kinh vĩ. .................................................. 44
4.2.3 Bình sai lƣới kinh vĩ ............................................................................... 45
4.3 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và
Famis .............................................................................................. 48
4.3.1 Đo vẽ chi tiết .......................................................................................... 48
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS,Emap và Microstation thành lập bản đồ
địa chính. ......................................................................................................... 49
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 70
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 71
5.1. Kết luận .................................................................................................... 71
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống; đặc biệt là

hoạt động sống của con ngƣời; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và
không có sự tồn tại của con ngƣời. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ
một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là
tƣ liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác
nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt
ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết
tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nƣớc.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công
tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, đây là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tƣ liệu mang tính khoa
học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa
chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
Hiện nay dƣới những hoạt động của con ngƣời và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng nhƣ để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho ngƣời quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Nhạo Sơn , huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, với sự phân


2

công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng , Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên, Đội đo đạc số 1 thuộc Công ty cổ phần trắc địa địa chính và Xây
dựng Thăng Long với sự hƣớng dẫn của cô giáo ThS.Nguyễn Đình Thi em

tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 tại xã Nhạo Sơn , huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục tiêu tổng quát.
Thành lập lƣới khống chế đo vẽ xã Nhạo Sơn.
Thành lập 1 tờ BĐĐC tỷ lệ 1:1000 cho xã Nhạo Sơn
1.3. Mục tiêu cụ thể.
-Thành lập lƣới khống chế đo vẽ
-Đo vẽ chi tiết
-Biên tập bản đồ
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã đƣợc học trong nhà trƣờng và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nƣớc về đất đai đƣợc nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trƣờng.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp

lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thƣờng ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thƣờng xuyên đƣợc cập nhật nhƣng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, ngƣời ta hƣớng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính đƣợc dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cƣ, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ nhƣ hiện nay, bản đồ địa chính
đƣợc thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.


4

Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin đƣợc
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tƣơng tự nhƣ bản đồ giấy,
song các thông tin này đƣợc lƣu trữ dƣới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lƣu trữ dƣới dạng toạ

độ, còn thông tin thuộc tính sẽ đƣợc mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trƣng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý đƣợc điều tra, đƣợc thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính đƣợc sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phƣờng. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng nhƣ trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí đƣợc đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trƣng trên đƣờng
biên thửa đất, các điểm đặc trƣng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.


5

Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đƣờng thẳng, đƣờng cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phƣơng vị của đoạn
thẳng. Đối với đƣờng gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trƣng của nó.
Các đƣờng cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trƣng.

Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thƣờng
xác định đƣờng cong bằng cách chia nhỏ đƣờng cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó đƣợc quản lý nhƣ một đƣờng gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, đƣợc giới hạn bởi một đƣờng bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đƣờng ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đƣờng, bờ ruộng, tƣờng xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ƣớc của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trƣng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đƣờng ranh giới phân chia không ổn định, có các phần đƣợc sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thƣờng xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thƣờng
lô đất đƣợc giới hạn bởi các con đƣờng kênh mƣơng, sông ngòi. Đất đai đƣợc
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau nhƣ có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thƣờng có tên gọi riêng đƣợc đặt từ lâu.


6

Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cƣ tạo thành một cộng đồng
ngƣời cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cƣ
thƣờng có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đƣờng phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực

hiện chức năng quản lý nhà nƣớc một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lƣới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đƣờng địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đƣờng địa giới. Khi đƣờng địa giới cấp thấp trùng
với đƣờng địa giới cấp cao hơn thì ƣu tiên biểu thị đƣờng địa giới cấp cao
hơn. Các đƣờng địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang đƣợc lƣu thông
trong các cơ quan nhà nƣớc.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất đƣợc thể hiện trên bản đồ bằng đƣờng viền khép kín dạng
đƣờng gấp khúc hoặc đƣờng cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trƣng trên đƣờng ranh giới của nó nhƣ điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đƣờng biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.


7

- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chƣa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở

vùng đất thổ cƣ, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiê ̣n chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định nhƣ nhà ở , nhà
làm việc, . . .Các công trình đƣợc xây dựng theo mép tƣờng phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình nhƣ gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cƣ, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đƣờng sắt, đƣờng
bộ, đƣờng trong làng, đƣờng ngoài đồng, đƣờng phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ
chính xác vị trí tim đƣờng, mặt đƣờng, chỉ giới đƣờng, các công trình cấu
cống trên đƣờng và tính chất cong đƣờng. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đƣờng, đƣờng có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mƣơng, ao
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nƣớc cao nhất hoặc mức nƣớc tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đƣờng tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cƣ thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nƣớc công cộng. Sông ngòi,
kênh mƣơng cần phải ghi chú tên riêng và hƣớng nƣớc chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hƣớng.


8

- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đƣờng điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất

bằng đƣờng đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lƣới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ƣu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ƣu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hƣởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lƣới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lƣới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM đƣợc thể hiện trên
hình sau:
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger

Lƣới này đƣợc thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m


9

- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lƣới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất đƣợc chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi đƣợc ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
2.1.5: Phép chiếu UTM


Lợi thế cơ bản của lƣới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tƣơng đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nƣớc phƣơng
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ƣu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phƣơng Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nƣớc Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam đƣợc thành lập trƣớc năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đƣa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nƣớc VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s


10

- Hằng số trọng trƣờng trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đƣờng Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nƣớc
có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh đƣợc chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000

Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 đƣợc xác định nhƣsau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thƣớc
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài
thực địa.
Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 sốchẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có
kích thƣớc thực tếlà 3 x 3 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:5000. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tƣơng ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số
hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03
số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.


11

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có
kích thƣớc thực tế 1 x 1 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:2000.
Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từtrên xuống dƣới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:5000, gạch
nối (-) và sốthứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thƣớc thực tế 0,5 x 0,5 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông đƣợc đánh thứ tự bằng chữcái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dƣới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thƣớc thực tế 0,25 x 0,25 km tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh sốthứtựbằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷlệ1:500 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.


12

- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thƣớc thực tế 0,10 x 0,10 km, tƣơng ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thƣớc khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ

lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tƣơng ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dƣới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tƣ số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về bản đồ địa chính )
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phƣơng pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thƣờng
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phƣơng pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phƣơng pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thƣờng đƣợc thực hiện qua hai bƣớc.
Bƣớc 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bƣớc 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).


13

2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phƣơng pháp là xác định vị trí tƣơng đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lƣới cấp cao hơn bằng
các máy toàn đạc thông thƣờng hoặc máy toàn đạc điện tử.

Phƣơng pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lƣợng điểm khống chế
Phƣơng pháp toàn đạc đƣợc ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dƣới 6 độ hoặc ở những nơi không có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Phƣơng pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phƣờng
Xây dựng lƣới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích


14

2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lƣới khống chế địa chính là lƣới khống chế mặt bằng đƣợc thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lƣới khống chế địa chính đƣợc tính toán trong hệ tọa độ nhà nƣớc,

dùng các điểm tọa độ nhà nƣớc hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lƣới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nƣớc.
Hiện nay, lƣới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, đƣợc đo đạc với độ chính xác cao, đã đƣợc xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nƣớc. Lƣới tọa độ hạng III và hạng IV đã đƣợc xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lƣới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hƣ hỏng nhiều.
Lƣới tọa độ địa chính đƣợc xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lƣới
hạng I và lƣới hạng II nhà nƣớc đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lƣới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lƣới địa chính cơ sở đƣợc xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lƣới địa chính cấp thấp hơn dùng phƣơng pháp đƣờng truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lƣới kinh vĩ đƣợc thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tƣơng đối đƣờng
chuyền tuân theo bảng sau:


15

Bảng 1.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
[S] max (m) mβ ()
fS/[S]
Tỷ lệ bản đồ
KV1 KV2 KV
KV2 KV1
Khu vực đô thị

1:500,
1:1000,
600
300 15
15
1:4000
1:2000
Khu vực nông thôn
1:1000
900
500 15
15
1:4000
1:2000
2000 1000 15
15
1:4000
1:5000
4000 2000 15
15
1:4000
1:10000 - 1:250000 8000 6000 15
15
1:4000

TT
1

2


KV2

1:2500

1:2000
1:2000
1:2000
1:2000

Ghi chú: KV1 là đƣờng chuyền kinh vĩ 1
Với lƣới đƣờng chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đƣờng chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đƣờng chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đƣờng chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đƣờng chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500
đến 1/5000.
Sai số trung phƣơng đo cạnh đƣờng chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đƣờng chuyền không quá đại lƣợng:
fb =2mb√‾n
Trong đó :

- mb là sai số trung phƣơng đo góc;
- n là số góc đƣờng chuyền.

Góc trong lƣới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"† 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hƣớng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".



16

Cạnh lƣới đƣờng chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và
đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lƣới khống chế đo vẽ đƣợc xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lƣới khống chế đo vẽ đƣợc thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo
vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lƣới đƣợc đo dẫn đồng thời cả toạ độ
và độ cao, có hai cấp hạng lƣới và lƣới kinh vĩ cấp 1 và lƣới kinh vĩ cấp 2.
Lƣới kinh vĩ cấp 1 đƣợc phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lƣới kinh vĩ cấp 2 đƣợc phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tƣợng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp
đo nhƣ. Phƣơng pháp GPS động, phƣơng pháp giao hội cạnh, phƣơng pháp
giao hội góc, phƣơng pháp toạ độ cực, vv ...... Nhƣng với khối lƣợng điểm chi
tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thƣờng đƣợc áp dụng nhiều nhất đó
là phƣơng pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho
việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân
bằng máy đƣa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu
đƣợc định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm



×