Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.79 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trên cơ sở
tham khảo các tài liệu có liên quan, các số liệu được trình bày trong luận văn
là trung thực trên cơ sở các báo cáo của các cơ quan và đơn vị có liên quan tới
đề tài nghiên cứu. Các kết quả của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Hợp
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của các
thầy cô giáo trường đại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là thầy giáo TS. Đinh
Tiến Dũng đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin
cảm ơn các đơn vị cơ quan có liên quan đến luận văn này đã giúp đỡ cung cấp
số liệu để tôi đưa ra những minh họa, trích dẫn cần thiết từ thực tiễn từ đó có
thể trình bày những phân tích của riêng mình cho đề tài nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Hợp
ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
TBCN Tư bản chủ nghĩa
Bộ NN và PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
DN Doanh nghiệp
XHCN Xã hội chủ nghĩa
CTCP Công ty cổ phần
NN Nhà nước
TSCĐ Tài sản cố định
CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức
TTCK Thị trường chứng khoán
TNHH Trách nhiệm hữu hạn


MTV Một thành viên
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
SXKD Sản xuất kinh doanh
KQKD Kết quả kinh doanh
CPH Cổ phần hóa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
iii
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.............................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
MỤC LỤC SƠ ĐỒ.........................................................................................ix
MỤC LỤC BẢNG..........................................................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn.............................................................10
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn...........................................................12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.......................................12
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn....................................................12
5. Bố cục luận văn........................................................................................13
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC..................................................................................14
1.1 Tổng quan về tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước...............14
1.1.1 Bản chất tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.................14
1.1.2 Nội dung tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.................18
1.1.2.1 Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.........................18
1.1.2.2 Các bước thực hiện tiến trình cổ phần hóa tại các doanh nghiệp
nhà nước................................................................................................23
1.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước.....................................................................................27

1.2 Bài học kinh nghiệm từ quá trình cổ phần hóa ở nước ta sau hơn 15
năm thực hiện (từ năm 1992 đến năm 2007)...............................................30
1.2.1 Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước 15 năm qua..........30
iv
1.2.2 Những vấn đề đặt ra của quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước..........................................................................................................32
1.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với quá trình cổ phần trong
những năm tiếp theo..................................................................................35
1.3Kinh nghiệm cổ phần hóa ở một số nước trên thế giới...........................36
1.3.1 Kinh nghiệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Nga...............36
1.3.2 Kinh nghiệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc...38
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN..................................................................................40
2.1 Tổng quan về tiến trình cổ phần hóa tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn......................................................................................................40
2.1.1 Giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2001..............................................41
2.1.1.1 Thực hiện cổ phần hoá...............................................................41
2.1.1.2 Một số đánh giá trong giai đoạn này..........................................42
2.1.2 Giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2004..............................................44
2.1.2.1 Quá trình thực hiện cổ phần hóa:...............................................44
2.1.2.2 Một số đánh giá của giai đoạn này............................................45
2.1.3 Giai đoạn từ năm 2005 đến nay.......................................................46
2.1.3.1 Kết quả đạt được........................................................................47
2.1.3.2 Một số đánh giá trong giai đoạn này:........................................47
2.2 Thực trạng tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y
tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn...............................................50
2.2.1 Thực trạng cổ phần hoá ở Công ty cổ phần dược và vật tư thú y
(Hanvet)....................................................................................................51

v
2.2.1.1 Lịch sử hình thành và đặc điểm của Công ty Hanvet trước khi cổ
phần hoá................................................................................................51
2.2.1.2 Quá trình cổ phần hoá của công ty Hanvet và một số thành tựu
đạt được của công ty hanvet sau khi cổ phần hoá .................................52
2.2.1.3 Một số đánh giá về quá trình cổ phần hóa tại công ty Hanvet...57
2.2.2 Thực trạng cổ phần hoá tại Công ty TNHH một thành viên thuốc thú
y trung ương (Navetco).............................................................................63
2.2.2.1 Lịch sử hình thành và đặc điểm của công ty Navetco.................63
2.2.2.2 Thực trạng tiến trình cổ phần hóa tại Công ty Navetco..............65
2.2.3 Thực trạng tiến trình cổ phần hóa tại Xí nghiệp Thuốc thú y trung
ương..........................................................................................................66
2.2.3.1 Lịch sử hình thành và đặc điểm của Xí nghiệp Thuốc thú y trung
ương.......................................................................................................66
2.2.3.2 Thực trạng tiến trình cổ phần hóa tại Xí nghiệp Thuốc thú y
Trung ương............................................................................................69
2.3 Đánh giá tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y
tại Bộ NN và PTNT......................................................................................71
2.3.1 Những kết quả đạt được trong tiến trình cổ phần hóa các doanh
nghiệp sản xuất thuốc thú y tại Bộ NN và PTNT
..................................................................................................................71
2.3.2 Những hạn chế trong tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp sản
xuất thuốc thú y tại Bộ NN và PTNT ......................................................72
2.3.2.1 Khó khăn do những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
...............................................................................................................72
2.3.2.2 Những mặt chưa làm được của các DN sản xuất thuốc thú y khi
tiến hành cổ phần hoá ...........................................................................73
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH
vi

NGHIỆP SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN......................................................................77
3.1 Định hướng về tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Đảng
và Chính phủ................................................................................................77
3.1.1 Chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước...........................77
3.1.2 Nhiệm vụ và giải pháp trong giai đoạn hiện nay tại Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn..............................................................78
3.1.3Phương hướng sắp xếp cổ phần hoá năm 2009-2010.....................81
3.2 Giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp sản xuất
thuốc thú y tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn............................82
3.2.1 Giải pháp khắc phục khó khăn khi định giá doanh nghiệp sản xuất
thuốc thú y....................................................................................................82
3.2.1.1 Hoàn thiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
...............................................................................................................82
3.2.1.2 Hoàn thiện việc tính lợi thế vị trí địa lý đối với đất thuê khi tiến
hành xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá...................................83
3.2.2.3 Tính đầy đủ giá trị thương hiệu của DN sản xuất thuốc thú y khi
tiến hành định giá DNNN để CPH.........................................................85
3.2.2 Tăng cường giáo dục nhận thức, tư tưởng và công tác tổ chức cổ phần
hóa trong các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y .......................................89
3.2.3 Xây dựng phương án cho người lao động trong DN sản xuất thuốc thú
y sau khi cổ phần hóa...................................................................................90
3.2.4 Cấu trúc lại doanh nghiệp thuốc thú y sau khi cổ phần hóa............93
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y tại Bộ NN và PTNT..............................94
3.3.1 Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước tạo nền tảng vật chất cho sự tăng
cường xã hội hoá sản xuất tạo cơ sở cho cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước..........................................................................................................94
vii
3.3.2 Xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán để thúc đẩy cổ phần

hoá doanh nghiệp nhà nước......................................................................96
3.3.3 Cải cách thủ tục hành chính trong tiến trình cổ phần hóa hiện nay 99
KẾT LUẬN..................................................................................................102
viii
MỤC LỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tiến trình cổ phần hoá tại doanh nghiệp nhà nước.................24
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiến độ thực hiện cổ phần hoá giai đoạn 1998-2001.................41
Bảng 1.2: Kết quả thực hiện cổ phần hóa giai đoạn 2002-2004................44
ix
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là thành phần kinh tế chủ lực, đóng
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung của nước ta thời kỳ
xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và tiếp tục cuộc kháng chiến chống
Mỹ để giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước. Trong suốt hơn
40 năm ấy DNNN giữ những vị trí then chốt, đóng góp vai trò to lớn vừa làm
nhiệm vụ phát triển kinh tế miền Bắc sau nhiều năm bị chiến tranh tàn phá cả
về cơ sở vật chất và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, vừa phải tạo
ra của cải vật chất phục vụ cho chiến trường miền Nam.
Tuy nhiên, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các
DNNN dần bộc lộ những yếu điểm như: hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sức
cạnh tranh thấp; tốc độ tăng trưởng và phát triển giảm dần; rất nhiều doanh
nghiệp ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nước nên chưa chủ động đổi mới công
nghệ dẫn đến trình độ công nghệ lạc hậu…. Từ đó gây lãng phí tài nguyên và
sức lao động, lãng phí và thất thoát vốn của Nhà nước, thu nhập của người lao
động thấp, DNNN trở thành gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vì vậy việc
duy trì quy mô và số lượng DNNN ở tất cả các ngành các lĩnh vực trong chiến
lược ổn định, phát triển kinh tế là không phù hợp.
Trong điều kiện từng bước mở rộng hội nhập khu vực và quốc tế, gia

nhập các tổ chức kinh tế của khu vực và thế giới thì việc nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Mặt khác,
để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước thì đòi hỏi chính phủ phải có
mô hình quản lý mới. Trong chuyển đổi mô hình kinh tế mới, một vấn đề lớn
được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước xây
dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Để giải
10
phóng lực lượng sản xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang
cơ chế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình
thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Muốn vậy, phải
đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước. Theo hướng đó, sau nhiều năm
tìm tòi và thử nghiệm trong thực tế, Đảng và Nhà nước đã lựa chọn cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước như một phương thức có hiệu quả để đổi mới các
doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong
những hướng đi quan trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước - bộ
phận không thể thiếu trong thành phần kinh tế nhà nước. Việc cổ phần hóa
DNNN sẽ tạo cho DN nâng cao được tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của mình, nâng cao khả năng cạnh tranh trong sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy việc đổi mới và phát triển các doanh nghiệp trong đó có
cổ phần hóa các DNNN là một tất yếu khách quan và phù hợp với quá trình
chuyển đổi DNNN trong nền kinh tế nước ta.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn đã đôn đốc chỉ đạo việc cổ phần hóa các doanh nghiệp trực thuộc
Bộ quản lý nói chung và các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y nói riêng. Đặc
biệt khi tiến độ cổ phần hóa DNNN đang bước vào giai đoạn cuối – theo kế
hoạch của Thủ tướng Chính phủ đến năm 2010: 100% DNNN hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp sản
xuất thuốc thú y còn diễn ra chậm chạp và gặp nhiều khó khăn. Tìm hiểu
nguyên nhân của tình trạng này và đề xuất giải pháp, hướng khắc phục để đẩy

nhanh tiến độ cổ phần hóa các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y thuộc Bộ
Nông nghiệp trong thời gian tới là rất cần thiết. Bởi vậy đề tài: “Giải pháp
thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y tại
11
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn” được chọn để nghiên cứu trong
luận văn này.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Trên cở sở lý luận chung, đề tài đánh giá một cách toàn diện tiến trình
cổ phần hóa các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y tại Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn thời gian qua, từ đó nêu lên các kết quả đạt được, những
mặt tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh
nghiệp sản xuất thuốc thú y trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu là các giai đoạn các bước tiến hành cổ phần ở
các doanh nghiệp nhà nước sản xuất thuốc thú y và một số doanh nghiệp khác
trước và sau khi cổ phần tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu: ba doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đó là: Công ty CP dược và vật tư thú y
(Hanvet), Công ty TNHH Một thành viên thuốc thú y trung ương (Navetco),
Xí nghiệp Thuốc thú y Trung ương (Vetvaco).
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã vận dụng phép biện
chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư duy logic để phân tích những vấn đề
lý luận và thực tiễn về tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước nói
chung cũng như tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y
nói riêng tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Sử dụng phương pháp thống kê và phân tích dựa trên các số liệu
thống kê để xác định rõ những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
12

- Số liệu trình bày trong luận văn được khai thác từ nhiều nguồn khác
nhau: từ các doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y, số liệu từ nguồn tổng cục
thống kê, từ Ban đổi mới và quản lý doanh nghiệp của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, hay từ các Website của các tổ chức, cơ quan quản lý
Nhà nước, báo điện tử … có liên quan đến các đối tượng nghiên cứu trong
luận văn.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo .. luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lí luận cơ bản về tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Chương 2: Thực trạng tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp sản xuất thuốc
thú y tại Bộ NN và PTNT
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp sản
xuất thuốc thú y tại Bộ NN và PTNT.
13
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan về tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.1.1 Bản chất tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Có nhiều tiêu thức để phân loại các loại hình doanh nghiệp. Nếu căn cứ
vào sở hữu tài sản và vốn của doanh nghiệp có thể chia thành các loại hình
doanh nghiệp như sau:
1. Doanh nghiệp nhà nước: là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư
100% vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do
nhà nước giao
2. Doanh nghiệp chung vốn hay Công ty (bao gồm: công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh): Đây là loại hình
doanh nghiệp mà các thành viên sẽ cùng góp vốn, cùng chia lợi

nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của
mình góp vào công ty.
3. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tự chủ do người lao động có nhu
cầu và lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn đầu tư, góp sức lập ra
theo qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của
từng xã viên, nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
4. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp mà trong đó, tài sản của nó
là thuộc sở hữu một cá nhân duy nhất.
5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Đặc trưng cơ bản của loại hình Doanh nghiệp nhà nước đó chính là
hình thức sở hữu. Doanh nghiệp nhà nước là những đơn vị, tổ chức trực tiếp
14
sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh mà toàn bộ nguồn lực
thuộc sở hữu Nhà nước.
Sở hữu Nhà nước là hình thức sở hữu mà nhà nước là đại diện cho nhân
dân sở hữu những tài nguyên, tài sản, những tư liệu sản xuất chủ yếu và
những của cải của đất nước.
Vậy vấn đề đặt ra là trong các doanh nghiệp nhà nước ai là chủ của sở
hữu nhà nước hoặc đại diện chủ sở hữu nhà nước? Người lao động, giám đốc
hay hội đồng quản trị?. Về mặt lý luận không có ai làm chủ hoặc đại diện làm
chủ cả. Tất cả họ chỉ là những người làm công ăn lương mà thôi. Thực tế, họ
chỉ là những “chủ” ngộ nhận, chủ không đích thực, chủ danh nghĩa, hình thức.
Đơn giản vì các nguồn vốn và tài sản là của nhà nước, là sở hữu nhà nước,
chứ không phải của họ bỏ ra.
Ở nước ta (miền Bắc sau năm 1954, miền Nam sau năm 1975) đã tiến
hành tập thể hóa, tập trung tư liệu sản xuất, biến sở hữu của người nông dân
thành sở hữu công cộng, người lao động chỉ còn “hai bàn tay trắng”, thực chất
tách rời tư liệu sản xuất khỏi sức lao động, biến sở hữu công cộng biến dạng

thành sở hữu vô chủ, sở hữu phi kinh tế tạo ra sự quan liêu trong sản xuất, vi
phạm quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất, đặc biệt khi gắn chế độ tập thể hóa với quy mô hợp tác xã bậc
cao, liên xã và coi đó là chủ nghĩa xã hội hoàn toàn.
Cùng với tập thể hóa trong nông nghiệp, trong kinh tế quốc doanh cũng
được nhà nước hóa nhanh chóng, hình thức, bất chấp hiệu quả, trình độ và
năng lực quản lý, điều hành… Chính vấn đề sở hữu nhà nước dẫn đến doanh
nghiệp nhà nước ở nước ta hoạt động thường kém hiệu quả hơn các thành
phần kinh tế khác.
Từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường, môi trường hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đã có những thay
đổi lớn, đó là nền kinh tế nhiều thành phần, cạnh tranh ngày càng tăng và quy
luật đào thải diễn ra gay gắt thì doanh nghiệp nhà nước ngày càng bộc lộ
15
nhiều nhược điểm: phần lớn những doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ,
trình độ kỹ thuật, công nghệ quá lạc hậu, chắp vá của nhiều thế hệ, mức độ
hoàn chỉnh, đồng bộ rất thấp, không có khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong nước, cũng như trên thị trường thế giới. Hiệu quả sản xuất – kinh doanh
quá thấp kém, tỷ suất lợi nhuận không đủ bù tỷ lệ lạm phát, thu không đủ bù
chi. Sự đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách là lớn, nhưng vẫn chưa
tương xứng với sự đầu tư của Nhà nước cho các doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn quá độ đi lên Chủ nghĩa
xã hội, để giữ được những thành quả đã đạt được và thực hiện được những
chiến lược phát triển lâu dài trong tương lai, trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới đã phát triển trước ta rất xa, thì DNNN hơn bao giờ hết phải khẳng định
được vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế dẫn dắt nền kinh tế theo
những mục tiêu phát triển lâu dài của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Có ba hướng sau đây để phát triển DNNN:
Thứ nhất: Bán tài sản của các DNNN nhằm thu về cho ngân sách của
chính phủ một khoản thu đáng kể đặc biệt là những doanh nghiệp thua lỗ

trong thời gian dài.
Thứ hai: Áp dụng những biện pháp chủ yếu nhằm cải tiến quản lý các
DNNN. Đó là những biện pháp nhằm đặt Giám đốc DN vào các tình huống,
điều kiện giống như Giám đốc các doanh nghiệp tư nhân, giao cho họ mục
tiêu thương mại, thực hiện chế độ tự chủ rộng rãi, gắn thu nhập với kết quả
hoạt động tài chính doanh nghiệp, tách mục tiêu xã hội khỏi mục tiêu thương
mại, ít nhất là trên phương diện tài chính, tức là Nhà nước bù đắp những thiệt
hại do DN phải đảm nhiệm những nhiệm vụ xã hội do yêu cầu của Chính phủ.
Thứ ba: Giảm tỷ trọng các DNNN, Nhà nước chỉ nắm giữ DNNN trong
những ngành, những lĩnh vực thiết yếu để thực hiện có hiệu quả chức năng ổn
định vĩ mô nền kinh tế, hay những ngành hoạt động công ích, công cộng mà
tư nhân không muốn tham gia, còn lại thì cổ phần hóa.
16
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là việc chuyển một phần sở hữu
doanh nghiệp nhà nước sang sở hữu của cổ đông nhằm mục đích huy động
mọi nguồn vốn từ tất cả các thành phần kinh tế, phát huy tính tự chủ của
người lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thực chất của cổ phần hóa là quá trình thực hiện xã hội hóa sở hữu
doanh nghiệp nhà nước, chuyển doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu nhà nước
thành doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu với mục tiêu đảm bảo cho sự tồn tại
vững chắc của doanh nghiệp và sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp
theo sự phát triển của kinh tế - xã hội. Sự chuyển hóa này, do vậy, không phải
chỉ là sự thay đổi về tên gọi mà là sự thay đổi căn bản trên 3 mặt:
Thứ nhất: Chuyển hóa quyền sở hữu (từ đơn sở hữu sang đa sở hữu) và
do đó, sự thay đổi cả quyền quản lý và sử dụng, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ
giữa 3 quyền liên quan đến vốn và tài sản của doanh nghiệp. Đến lượt mình,
điều đó lại là điều kiện thiết yếu để bảo đảm quyền làm chủ thực sự của
những người góp vốn và để nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ hai: Thay đổi căn bản về tổ chức các quan hệ quản lý nội bộ. Với

cơ cấu tổ chức chặt chẽ (Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị; Ban kiểm
soát; Bộ máy điều hành) có sự phân công, phân cấp và giám sát lẫn nhau chặt
chẽ, công ty cổ phần có khả năng bảo đảm hiệu quả cao trong hoạt động sản
xuất – kinh doanh.
Thứ ba: Thay đổi căn bản về quan hệ quản lý giữa nhà nước và doanh
nghiệp. Từ chỗ doanh nghiệp bị chi phối toàn diện bởi nhà nước (chủ sở hữu)
sang quyền tự chủ kinh doanh được mở rộng và tính chịu trách nhiệm được đề
cao.
Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là việc thống kê phân
tích quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước qua từng giai đoạn, từng
17
bước thực hiện từ đó rút ra những mặt đã làm được, những nguyên nhân và
hạn chế cần khắc phục, những nhân tố có ảnh hưởng tới các đối tượng tham
gia vào tiến trình cổ phần hóa.
1.1.2 Nội dung tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.1.2.1 Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Theo chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước tiến trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước được chia làm 4 giai đoạn, mỗi một giai đoạn đều
thể hiện được quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc đổi mới
đất nước, chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, phát
triển các thành phần kinh tế nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
kinh tế - xã hội. Thể hiện rất rõ trong việc kiên định với chủ trương, quan
điểm đã đề ra cũng như việc sửa đổi và thêm mới văn bản pháp quy kịp thời
để định hướng và điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn
Giai đoạn thí điểm (từ tháng 6 năm 1992 đến tháng 5 năm 1996):
Cổ phần hóa ở Việt Nam được thực hiện theo đường lối thử và sửa.
Năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra Quyết định số
143/HĐBT ngày 10 tháng 5 năm 1990 lựa chọn một số doanh nghiệp nhỏ và
vừa để thử chuyển đổi thành công ty cổ phần. Kết quả là có 2 doanh nghiệp
trong năm 1990-1991 được cổ phần hóa. Năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ

trưởng lại ra Quyết định số 202 ngày 8 tháng 6 năm 1992 yêu cầu mỗi bộ
ngành trung ương và mỗi tỉnh thành chọn ra từ 1-2 doanh nghiệp nhà nước để
thử cổ phần hóa.
Kết quả là đến tháng 4 năm 1996, có 3 doanh nghiệp nhà nước do trung
ương quản lý và 2 doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý được cổ
phần hóa. Trừ Công ty dịch vụ vận tải mà Nhà nước chỉ còn giữ 18% tổng số
cổ phần, 4 công ty khác Nhà nước đều giữ khoảng 30% tổng số cổ phần. Các
18
nhà đầu tư bên ngoài chỉ mua được cao nhất là gần 35% tổng số cổ phần trong
trường hợp Công ty cổ phần Giày Hiệp An, còn lại đều ở khoảng 20%.
Giai đoạn mở rộng (từ tháng 6 năm 1996 đến tháng 6 năm 1998):
Từ kinh nghiệm của 7 trường hợp cổ phần hóa nói trên, năm 1996
Chính phủ quyết định tiến hành thử cổ phần hóa ở quy mô rộng hơn. Nghị
định 28/CP được Chính phủ ban hành ngày 7 tháng 5 năm 1996 yêu cầu các
bộ, ngành trung ương và các chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương lập danh sách doanh nghiệp nhà nước do mình quản lý sẽ được cổ phần
hóa cho đến năm 1997. Tinh thần của Nghị định 28/CP là chọn những doanh
nghiệp mà Nhà nước thấy không còn cần thiết phải nắm giữ 100% vốn nữa
làm đối tượng. Nghị định số 25/CP ngày 26 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ
cho phép các lãnh đạo bộ, ngành, địa phương có thêm quyền hạn trong việc
tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp được chọn làm thử. Theo đó, đối với
doanh nghiệp có vốn từ 10 tỷ đồng trở xuống thì lãnh đạo bộ, ngành, địa
phương có quyền tự tổ chức thực hiện cổ phần hóa trên cơ sở Nghị định số
28/CP.
Kết quả của giai đoạn mở rộng cổ phần hóa này là có 25 doanh nghiệp
nhà nước đã được chuyển thành công ty cổ phần.
Giai đoạn chủ động (từ tháng 7 năm 1998 đến tháng 6 năm 2002):
Sau hai giai đoạn cổ phần hóa thí điểm trên, Chính phủ quyết định
chính thức thực hiện chương trình cổ phần hóa. Ngày 29 tháng 6 năm 1998,
Chính phủ ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp

nhà nước thành công ty cổ phần. Nghị định này quy định rằng đối với cổ phần
phát hành lần đầu của doanh nghiệp được chuyển đổi nhưng Nhà nước vẫn
muốn nắm quyền chi phối, cá nhân không được phép mua quá 5% và pháp
nhân không được phép mua quá 10%. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước
không cần nắm quyền chi phối, cá nhân được phép mua tới 10% và pháp nhân
19
được phép mua tới 20% tổng cổ phần phát hành lần đầu. Riêng đối với các
doanh nghiệp mà Nhà nước hoàn toàn không còn muốn sở hữu, cá nhân và
pháp nhân được phép mua không hạn chế. Tiền thu được từ bán cổ phần sẽ
được sử dụng để đào tạo lại lao động, sắp xếp việc làm cho lao động dư thừa,
bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước khác.
Sau khi Nghị định 44/1998/NĐ-CP được áp dụng cho đến ngày 31
tháng 12 năm 2001, có 548 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa.
Giai đoạn đẩy mạnh (từ tháng 7 năm 2002 đến nay):
Tháng 8 năm 2001, Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX họp về doanh nghiệp nhà nước và ra nghị
quyết của Trung ương Đảng về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Để triển khai Nghị quyết trung ương
này, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 08 tháng 02
năm 2002 về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước, và Chính phủ ra Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày
19 tháng 6 năm 2002 về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần. Các văn kiện pháp lý này đã mở ra một giai đoạn mới của cổ phần hóa -
giai đoạn tiến hành ồ ạt.
Theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP có một số hình thức cổ phần hóa sau:
1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu
thu hút thêm vốn.
2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.
4. Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ phiếu thu

hút thêm vốn.
20
Đối với cổ phần phát hành lần đầu, các nhà đầu tư trong nước được
phép mua không hạn chế. Các nhà đầu tư nước ngoài không được phép mua
quá 30%.
Tháng 1 năm 2004, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa IX họp phiên thứ IX, tại đó có thảo luận và quyết định đẩy mạnh
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Cuối năm 2004, Chính phủ ra Nghị định
số 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, theo
đó cả các công ty thành viên của các tổng công ty nhà nước và ngay cả chính
tổng công ty nhà nước nào mà Nhà nước không muốn chi phối đều có thể trở
thành đối tượng cổ phần hóa. Điểm mới quan trọng nữa trong Nghị định này
là quy định việc bán cổ phần lần đầu phải được thực hiện bằng hình thức đấu
giá tại các trung tâm giao dịch chứng khoán nếu là công ty có số vốn trên 10
tỷ đồng, tại các trung tâm tài chính nếu là công ty có số vốn trên 1 tỷ đồng, và
tại công ty nếu công ty có số vốn không quá 1 tỷ đồng. Bán đấu giá khiến cho
giá cổ phiếu phát hành lần đầu của nhiều công ty nhà nước được đẩy vọt lên,
đem lại những nguồn thu rất lớn cho Nhà nước. Chẳng hạn, đợt đấu giá cổ
phần của 5 công ty nhà nước được cổ phần hóa là Công ty cổ phần kỹ nghệ
thực phẩm, Nhà máy thiết bị bưu điện, Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn - Sông
Hinh, Công ty điện lực Khánh Hòa, Công ty sữa Việt Nam, Nhà nước đã thu
vượt dự kiến 450 tỷ đồng. Mặt khác, bán đấu giá cổ phần của các doanh
nghiệp cổ phần hóa còn trở thành một động lực cho sự phát triển của thị
trường cổ phiếu niêm yết ở Việt Nam. Trong số 30 công ty niêm yết cổ phiếu
tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh) vào ngày 31 tháng 10 năm 2005,
có 29 công ty là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.
Đến ngày 26 tháng 6 năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị định
109/2007/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
21

thay thế Nghị định số 187/2004/NĐ-CP trước đó. Theo Nghị định mới nhất
này quy định chi tiết cụ thể hơn các nghiệp vụ liên quan đến quá trình cổ phần
hóa tại doanh nghiệp nhà nước thể hiện qua 58 điều (Nghị định 187 có tổng
43 điều). Kèm theo là thông tư số 146/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP.
Ngoài ra căn cứ vào Nghị định số 109 này Bộ Lao động thương binh và xã
hội ra Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 10 năm 2007
hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động đang làm việc tại các
công ty nhà nước tiến hành cổ phần hóa theo Nbghị định 109 nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người lao động, tránh gây tâm lý hoang mang mất ổn định cho
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình cổ phần hóa đến 2008, đã thực hiện ở khoảng trên 3.000
doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ được cổ phần hóa. Còn khoảng 2.000
doanh nghiệp nhà nước vừa và lớn dự trù sẽ cổ phần hóa đến năm 2010.
Chính phủ cũng khẳng định quyết tâm cổ phần hóa các trường đại học.
Các cơ sở giáo dục ở Việt Nam muốn tránh nguy cơ bị biến dạng do đưa các
hoạt động giáo dục thành các dịch vụ đơn thuần, mang nặng tính thương mại,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sứ mệnh và mục tiêu của trường nên sẽ có quá
trình tách bạch và phân định rõ các bộ phận thương mại hay phi thương mại
hóa.
Các ngành như thể thao vốn chưa từng biết đến cổ phần hóa cũng đã
bắt đầu quá trình này, song song với việc ra đời một loạt các cơ sở thể thao cổ
phần hay tư nhân từ đầu. Theo kế hoạch, chương trình cổ phần hóa sẽ cơ bản
hoàn thành vào năm 2010. Và cụ thể tại Chỉ thị số 854/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng: “đảm bảo đến thời điểm ngày 01 tháng
07 năm 2010 tất cả các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hiện có đều chuyển
22
sang hoạt động theo luật doanh nghiệp dưới hình thức công ty cổ phần hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn”. Như vậy cho đến ngày 01 tháng 07 năm 2010

thời gian không còn nhiều thiết nghĩ các bộ ban ngành liên quan cần có những
giải pháp mang tính thực tiễn cao, đúc rút từ những kinh nghiệm cổ phần hóa
của nhiều ngành nhiều lĩnh vực của từng doanh nghiệp đã cổ phần hóa để có
những chỉ đạo thích hợp nhất nhằm tháo gỡ những khó khăn cho doanh
nghiệp trong quá trình tiến hành cổ phần hóa để đẩy nhanh tiến trình cổ phần
hóa thực hiện được kế hoạch mà Thủ tướng Chính phủ đã đề ra.
1.1.2.2 Các bước thực hiện tiến trình cổ phần hóa tại các doanh nghiệp nhà
nước
Khái quát tiến trình cổ phần hoá tại các doanh nghiệp nhà nước được
thực hiện qua 8 bước theo sơ đồ 1.1
Tuy nhiên bước 2 và bước 3 là hai bước quan trọng nhất trong tiến trình
cổ phần hoá tại doanh nghiệp nhà nước khi tiến hành cổ phần hoá. Hai bước
này khi thực hiện vừa mất nhiều thời gian, công sức và kết quả của nó thì
quyết định đến tính chính xác của quá trình cổ phần hoá. Khi DNNN tiến
hành kiểm kê tài sản, xử lý những vấn đề tài chính căn cứ vào các tài liệu đã
được chuẩn bị ở bước 1 như tình hình công nợ, tài sản nhà xưởng, vật kiến
trúc đang quản lý, vật tư hàng hoá tồn kho, ứ đọng kém phẩm chất … ban
CPH tiến hành kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán
thuế để xử lý những vấn đề tài chính tại thời điểm định giá theo chế độ Nhà
nước quy định.
23
BƯỚC 1: THÀNH LẬP BAN ĐỔI
MỚI DOANH NGHIỆP
BƯỚC 2: KIỂM KÊ TS, XỬ LÝ
NHỮNG VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH
BƯỚC 3: XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
THỰC TẾ VÀ PHẦN VỐN NN TẠI
DOANH NGHIỆP
BƯỚC 4: XÂY DỰNG PHƯƠNG
ÁN BÁN CỔ PHẦN ƯU ĐÃI VÀ

PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LẠI LĐ
BƯỚC 5: LẬP PHƯƠNG ÁN CPH
DN VÀ DỰ THẢO ĐIỀU LỆ TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CTCP
BƯỚC 6: THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN CPH
BƯỚC 7: THỰC HIỆN PHƯƠNG
ÁN CPH
BƯỚC 8: RA MẮT CTCP VÀ
ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Giá trị thực tế phần vốn NN =Giá trị
thực tế DN - Khoản nợ thực tế phải trả -
Quỹ phúc lợi, khen thưởng
Sơ đồ 1.1: Tiến trình cổ phần hoá tại doanh nghiệp nhà nước
24
Tiếp theo là việc định giá doanh nghiệp và xác định phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp. Theo Thông tư mới nhất số 146/2007/TT-BTC của Bộ Tài
chính ngày 06 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số vấn đề về tài
chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007
của Chính phủ việc xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên 2 phương pháp chủ
yếu là phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu
- Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên
cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định giá
trị doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong
tương lai. Nếu doanh nghiệp lựa chọn phương pháp này thì kết quả xác
định giá trị doanh nghiệp vẫn phải so sánh với kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp theo phương pháp tài sản cùng thời điểm và không được

thấp hơn giá trị doanh nghiệp xác định bằng phương pháp tài sản.
Đặc biệt cũng theo thông tư này giá trị lợi thế kinh doanh được tính vào giá trị
doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (đây là điểm mới so
với các quy định trước đây)
Giá trị lợi thế kinh doanh của DN được xác định theo 2 phương pháp sau:
• Xác định theo tỷ suất lợi nhuận và lãi suất trái phiếu chính phủ:
Giá trị lợi
thế kinh
doanh
của DN
=
Giá trị phần
vốn NN theo
sổ sách kế
toán tại thời
điểm định
giá
x
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn
NN b/q 3 năm
trước thời điểm
xác định giá trị
DN
-
Lãi suất của trái
phiếu CP có kỳ hạn 5
năm do BTC công bố
tại thời điểm gần
nhất với thời điểm

xác định giá trị DN
(1.1)
Trong đó:
25

×