Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.3 KB, 21 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNN & PTNT NAM
HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu chung về NHNN & PTNT Nam Hà Nội
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh
2.1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của NHNN & PTNT Nam Hà Nội
Tên, địa chỉ chi nhánh
NHNN & PTNT Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập
theo quyết định 48/QĐ – HĐQT ngày 12/03/2001 của chủ tịch hội đồng quản trị
NHNN & PTNT Việt Nam. Chi nhánh NHNN & PTNT Việt Nam Hà Nội là chi
nhánh phụ thuộc của NHNN & PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà
C3 - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Quy mô hiện tại của chi nhánh
NHNN & PTNT Nam Hà Nội chính thức khai trương và đi vào hoạt động
ngày 08/05/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến
nay là 129 cán bộ. Chi nhánh có mạng lưới các phòng giao dịch được bố trí rải rác
trên các địa bàn dân cư như chùa Bộc, Triệu Quốc Đạt, Thanh Xuân Bắc,…
Và thành lập :
` Phòng giao dịch số 1 – Chi nhánh Giảng Võ;
` Chi nhánh Tây Đô;
` Chi nhánh Nam Đô;
` Phòng giao dịch số 4;
` Phòng giao dịch số 5;
` Phòng giao dịch số 6 tại trường ĐH Kinh tế Quốc Dân;
` Phòng giao dịch số 9.
2.1.1.2. Mô hình tổ chức
Ban lãnh đạo của NHNN & PTNT Nam Hà Nội gồm có một Giám
Đốc và Phó Giám Đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức
hành chính của chi nhánh được bố trí thành 6 phòng ban.
` Phòng tín dụng;
` Phòng Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ;
` Phòng hành chính nhân sự;


` Phòng thanh toán quốc tế;
` Phòng kế toán ngân quỹ;
` Phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp.
Sơ đồ bộ máy quản lý:
Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội
Phòng giao dịch số 1
Chi nhánh Tây Đô
Chi nhánh Nam Đô
Phòng giao dịch số 4
Hội sở chính
Phòng giao dịch số 5
Phòng giao dịch số 6 ĐHKT
QD
Phòng giao dịch số 9
Phòng tín dụng
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng hành chính nhân sự
Phòng thanh toán Quốc tế
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng nguồn vốn kế hoạch TH
* Phòng tín dụng
Phòng kinh doanh với chức năng là: thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối
với các doanh nghiệp nhằm đem lại kết quả kinh doanh có lãi.
* Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ
Chức năng của phòng là kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà Nước, giám sát việc
chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà Nước, về đảm bảo an toàn trong hoạt
động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
* Phòng hành chính nhân sự
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm

thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám Đốc chi nhánh
phê duyệt. Làm công tác tham mưu cho Giám Đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo
nguồn lực, đề bạt lương cho cán bộ công nhân viên.
* Phòng thanh toán quốc tế
Khai thác ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách
hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh
ngoại tệ.
* Phòng kế toán ngân quỹ
Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của chi
nhánh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính
quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNN & PTNT trên địa bàn, trình NHNN &
PTNT cấp trên phê duyệt.
* Phòng Nguồn vốn – kế hoạch tổng hợp
Là phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là huy
động vốn và lập báo cáo thống kê kế hoạch định kỳ theo quy định của NHNN &
PTNT.
2.1.1.3. Các chức năng chủ yếu
Cũng như các NHTM khác, NHNN & PTNT Nam Hà Nội cũng đảm nhiệm 3
chức năng sau:
` Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiền tiết
kiệm thành đầu tư.
` Tạo phương tiện thanh toán: khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dung để mua hàng và
dịch vụ.
` Trung gian thanh toán: Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thanh toán
giá trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ giữa các
ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà Nước. NHNN & PTNT Nam Hà
Nội với hoạt động là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng, với chức năng của mình, NHNN & PTNT Nam Hà Nội luôn tăng cường tích
luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần

phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu
thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Nam Hà Nội trong
những năm gần đây
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà Nội thực hiện huy động vốn bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật dưới các
hình thức sau:
` Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
` Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước chấp thuận.
` Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
` Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới nhiều hình thức tái cấp vốn.
` Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
Bảng 2: Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2004 So
2003
%
2005 So
2004
%
2006 So
2005
%
200
7
So

2006
%
I.Tổng NV 3784 48.4% 4439 117.3% 7953 179.2% 832
0
104.6
%
1-Tiền gửi
dân cư
1121 31% 1390 124% 4226 304% 418
2
99%
+Ngtệ quy
đổi VNĐ
- 380 448 452 101%
+Tỷ trọng
TGDC
29.62% 31.32% 53% 50% 95%
2-TGTCTD 1224 43.9% 618 50.5% 824 133% 572 69.4%
+Ngtệ quy
đổi VNĐ
- 218 - 39
+Tỷ trọng
TGTCTD
32.36% 13.9% 10.36% 7%
3-TGTCKT-
XH
1026 243.9% 2430 236.8% 2903 119.5% 3565 122.8
%
+Ngtệ quy
đổi VNĐ

- 240 125 77
+Tỷ trọng
TGTCKTXH
27.12% 54.75
%
37% 43%
Nguồn : Báo cáo thưòng niên năm 2004,2005,2006, và các báo cáo tài chính 2007
` Từ năm 2003 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chi nhánh năm nào
cũng hoàn thành kế hoạch được giao. Đặc biệt năm 2006 là năm thắng lợi vượt bậc
của chi nhánh cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn, thể hiện: tổng
nguồn vốn đạt 7953 tỷ đồng, tăng 3514 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng
trưởng 79 %, vượt 5% so với kế hoạch TSC giao( KH đã điều chỉnh tăng). Cuối
năm 2006, chi nhánh đã vươn lên Top 5 đơn vị dãn đầu trong hệ thống về quy mô
nguồn vốn. Trong đó nguồn vốn bằng nội tệ đạt 7373 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ
quy đổi VNĐ 580 tỷ đồng. Nguồn vốn bình quân đầu người tăng từ 37 tỷ/người lên
62 tỷ/người, tăng trưởng 68%/năm.
` Thực hiện chủ trương của TSC về việc giảm dần TG, TV, TCTD, Chi nhánh
NHNN & PTNT Nam Hà Nội đã chấp hành nghiêm chỉnh. Theo dõi số liệu trong
những năm gần đây, Ngân hàng đã giảm dần được tỷ trọng TGTCTD và tới năm
2007 này chỉ còn chiếm 7 % tổng nguồn vốn, giảm 252 tỷ đồng so với cùng kỳ
năm 2006.
` TGTCKT – XH có sự tăng trưởng mạnh, tuy năm 2006 thấp hơn năm 2005,
nhưng tới nay đã khôi phục và tăng tới mức 43 %. Mặc dù năm 2007 TSC có chủ
trương giảm tiền gửi của TCTD, công ty chứng khoán, và công ty bảo hiểm nhưng
tới năm 2007 TGTCKT – XH là 3565 tỷ đồng, tăng 662 tỷ đồng với tốc độ tăng
trưởng 23 % so với 2006.
` Tiền gửi dân cư có xu hướng giảm. Năm 2007, tiền gửi dân cư là 4182 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 50 % tổng nguồn vốn và bằng 99 % năm 2006. Nguyên nhân
do sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ
dân cư gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nguồn ngoại tệ huy động từ dân cư có xu

hướng tăng dần, năm 2007 đạt 452 tỷ đồng, tăng 4 tỷ ( tăng 101 % ) so với năm
2006.
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Tuy 2005 là năm thực sự khó khăn của công tác cho vay: đầu năm nguồn vốn
không tăng, nên không có vốn để cho vay, nhất là nguồn vốn ngoại tệ, tiến độ thi
công các dự án cho vay trung – dài hạn bị chậm, có sự thay đổi về cách thức phân
loại nợ…Tuy nhiên đến31/12/2005 Chi nhánh đã hoàn thành vượt mức KH ban
đầu 6,6%, tăng 246 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 28%. Như vậy so với
mức tăng trưởng của toàn nghành 13,3% thì mức tăng trưởng trên là khá cao. Tuy
nhiên bình quân dư nợ đầu người cũng chưa vượt qua ngưỡng 10 tỷ đồng ( 9,9 tỷ ),
là chưa tương xứng với quy mô nguồn vốn của Chi nhánh và là mức thấp so với
mặt bằng trên cùng địa bàn Hà Nội.
Đến tháng 9/2006 việc tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh còn gặp nhiều
khó khăn, nhưng từ khi giải ngân cho Công ty vận tải Biển Đông tình hình đã được
cải thiện. Đánh giá chung công tác tín dụng 2006 cũng là năm tăng trưởng cao nhất
vượt mức chỉ tiêu đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị đã giao.
Năm 2007, đánh dấu sự tăng trưởng nhanh của công tác tín dụng của Chi
nhánh Nam Hà Nội, tăng 343 tỷ và vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên dư nợ cho
vay đối với các đơn vị trực thuộc NHNN & PTNT Nam Hà Nội lại giảm( giảm
1609 tỷ) do giảm hết dư nợ của Công ty chứng khoán.
• Phân tích dư nợ theo loại tiền
Bảng 4: Đơn vị : Tỷ VNĐ
Chỉ
tiêu
2004 So
2003%
2005 So
2004%
2006 So
2005%

2007 So
2006%
1-Dư
nợ Địa
phương
3351 160% 1119 33.4% 1601 143% 1945 121%
+ Nội
tệ
2666 60% 543 20.37% 763.5 140.6
%
1021 133.7%
Tỷ
trọng
dư nợ
nội tệ
79.6% 48.49
%
48% 53%
+
Ngoại
tệ
685 60% 576 84.1% 838 145.5
%
924 110.3%
Tỷ
trọng
dư nợ
ngoại
tệ
20.4% 51.51

%
52% 47%
Nguồn : báo cáo thường niên năm 2004,2005,2006 và các báo cáo tái chính 2007
Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền có sự thay đổi từng năm. Chi nhánh đang cố
gắng giảm dần dư nợ cho vay bằng ngoại tệ nhằm hạn chế việc sử dụng vốn ngoại
tệ của Trung ương và cải thiện chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra. Tuy nhiên tỷ
trọng này chưa thực sự thay đổi theo hướng tích cực giữa các năm.
• Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 5: Đơn vị : Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2004 So
2003
%
2005 So
2004
%
2006 So
2005
%
2007 So
2006
%
Dư nợ
DNNN
672 128% 876 130% 989 112% 1207 122%
Dư nợ
DNNQD
152 153% 182 119% 551 303% 475 86%

×