Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Vận dụng thủ tục phân tích kiểm toán khoản mục doanh thu trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính do công ty AVA thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.3 KB, 72 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
CHNG I: THC TRNG VN DNG TH TC PHN TCH
KIM TON KHON MC DOANH THU TRONG KIM TON
BO CO TI CHNH DO CễNG TY AVA THC HIN
1.1 Khỏi quỏt v th tc phõn tớch trong kim toỏn bỏo cỏo ti chớnh do
cụng ty TNHH T vn k toỏn v Kim toỏn Vit Nam thc hin
1.1.1 Vị trí vai trò của các thủ tục phân tích trong một cuộc kiểm toán .
1.1.1.1. Khái niệm về thủ tục phân tích .
Theo định nghĩa ở văn bản thờng dẫn chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 56
Các thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính đợc thực
hiện thông qua phân tích mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và
dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả việc so sánh số liệu tổng hợp trên sổ sách
với số liệu ớc tính của kiểm toán viên.
Hội đồng chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã đi đến kết luận là các thủ tục
phân tích rất qua trọng và nó cần thiết phải đợc áp dụng trong tất cả các cuộc
kiểm toán. Đối với một số dịch vụ tài chính khác các thủ tục phân tích cũng đợc
hội đồng yêu cầu sử dụng nh dịch vụ xem xét, đánh giá lại hệ thống báo cáo tài
chính nội bộ và các báo cáo tài chính ở các công ty ngoài quốc doanh nơi mà
rủi ro kiểm toán đợc chấp nhận ở mức trung bình hơn là mức thấp.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (IAS) 520 quy định chuyên gia kiểm toán
phải tiến hành các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và khi kiểm tra
lại tính hợp lý của toàn bộ các báo cáo tài chính. Các thủ tục phân tích cũng có
thể đợc áp dụng ở các khâu khác. Đồng thời nguyên tắc 12 trong các nguên tắc
chỉ đạo kiểm toán quốc tế (IGA) do Liên đoàn kế toán quốc tế (IPAC) ban hành
cũng nêu rõ. Một cuộc kiểm toán phải đợc lập kế hoạch phù hợp để kiểm toán
viên thu nhập đợc bằng chứng đầy đủ, thích hợp làm căn cứ cho các nhận xét
của mình. Phơng pháp phân tích đợc coi là một dạng của phơng pháp kiểm toán
cơ bản nhằm thu nhập bằng chứng kiểm toán. Nguyên tắc này yêu cầu sử dụng
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
1
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh


phơng pháp phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch và soát xét lại toàn bộ các b-
ớc công việc của một cuộc kiểm toán. Nguyên tắc này cũng hớng dẫn việc sử
dụng phơng pháp phân tích nh là các biện pháp kiểm tra cơ bản.
Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán số 520 Các thủ tục phân tích cũng
quy định kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch
kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể báo các tài chính, thủ tục phân tích
cũng có thể thực hiện ở các giai đoạn khác. Nh vậy thực hiện các thủ tục phân
tích trong một cuộc kiểm toán là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các công ty
kiểm toán.
1.1.1.2. Mục đích sử dụng .
Các thủ tục phân tích đợc sử dụng trong kiểm toán nhằm các mục tiêu :
Trợ giúp thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và mở rộng các thủ
tục kiểm toán khác, đồng thời hớng dẫn kiểm toán viên lu ý các bộ phận kiểm
tra đặc biệt.
Các thủ tục phát triển đợc xem nh một thử nghiệm cơ bản cung cấp bằng
chứng về sự hợp lý của các khoản mục trên báo cáo tài chính, các thông tin tài
chính riêng biệt.
Trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán, các thủ tục phát triển đợc sử dụng
để xem xét lại tổng quát lần cuối toàn bộ số liệu đã đợc kiểm toán nhằm củng
cố thêm cho kết luận đợc đa ra, hoặc đặt ra các vấn đề cần phải tiến hành thêm
các thủ tục kiểm soát để có thể kết luận.
Kỹ thuật phân tích đợc đánh giá là một phơng pháp kiểm toán có hiệu
quả cao vì trong thời gian ít, chi phí thấp mà còn lại có thể cung cấp các bằng
chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị về các số liệu kế toán; đánh giá đ-
ợc những nét tổng thể và không bị xa vào các nghệp vụ cụ thể. Khi một thủ tục
phân tích không làm bật lên các giao động bất thờng thì có nghĩa là khả năng
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
2
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
của sai số vợt quá mức cho phép là rất nhỏ. Trong trờng hợp đó, thủ tục phân

tích cấu thành bằng chứng thực sự để chứng minh cho sự trình bày trung thực
của các số d tài khoản liên quanviệc tiến hành khảo sát chi tiết các tài khoản
này giảm bớt. Các thủ tục phân tích thờng không tốn kém nh các cuộc khảo sát
chi tiết. Do đó hầu hết các kiểm toán viên thay thế các thủ tục kiểm tra chi tiết
bằng các thủ tục phân tích bất cứ khi nào có thể làm đợc.
1.1.1.3. Bản chất của các thủ tục phân tích.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA)520, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 520, nguyên tắc chỉ đạo một cuộc kiểm toán (IAG) nguyên tắc 12 cơ bản
thống nhất về bản chất về bản chất của các thủ tục phân tích:
Phơng pháp phân tích bao gồm việc so sánh thông tin tài chính với thông tin t-
ơng ứng trong những kỳ trớc.
Các kết quả dự kiến của đơn vị, chẳng hạn nh dự toán ngân sách hoặc dự
trù hay các số liệu ớc tính của chuyên gia kiểm toán, chẳng hạn nh chi phí khấu
hao ớc tính.
Các thông tin trong lĩnh vực hoạt động tơng tự, ví dụ nh so sánh tỷ xuất
doanh thu trên phải thu khách hàng của đơn vị với tỷ xuất bình quân của lĩnh
vực hoạt động của các đơn vị khác có tầm vóc tơng tự, hoạt động trong cùng
lĩnh vực.
Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc xem xét các so sánh:
Giữa các yếu tố thông tin tài chính khác nhau mà ta tin rằng chúng sẽ
phù hợp với một mẫu dự tính thông tin căn cứ trên kinh nghiệm của đơn vị .
Giữa các thông tin tài chính tơng ứng, chẳng hạn nh mối tơng quan giữa
chi phí nhân sự và sản lợng nhân sự.
Nh vậy ngoài việc sử dụng các thông tin tài chính đợc rút ra từ bảng khai
tài chính ( bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
3
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
chuyển tiền và thuyết minh báo cáo tài chính) kiểm toán viên còn phải nắm đợc
những thông tin tài chính có liên quan khác nhau nữa nh các chỉ tiêu dự kiến và

các thông tin phi tài chính nh sản lợng nhân viên.
Các thủ tục phân tích cũng bao hàm việc so sánh các số liệu đã đợ phản
ánh trong sổ sách này dựa trên các mối quan hệ đang tồn tại trong thực tế, thông
qua sự hiểu biết của kiểm toán viên về khách thể hay khu vực kiểm toán. Các dự
liệu ớc tính xây dựng từ nhiều nguồn khác nhau:
Các chỉ tiêu so sánh đợc giữa các kỳ.
Các mục tiêu dự tính.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính trong một kỳ hạch toán.
Các chỉ tiêu, thông tin tơng tự của các ngành liên quan đến khách thể kiểm
toán. Tuy nhiên kiểm toán viên cần phải thận trọng trong việc lựa chọn các
chỉ tiêu liên quan của ngành để làm căn cứ so sánh. Do có sự khác biệt về
mặt sở hữu, về thời gian hoạt động , về hiệu xuất sử dụng tài sản, khác biệt
về khách hàng và các yếu tố khác.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, thông tin tài chính với các thông tin hoạt
động hay thông tin phi tài chính có liên quan.
1.1.1.4. Độ tin cậy và hiệu quả của các thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Thủ tục phân tích, độ tin cậy
của các thủ tục phân tích phụ thuộc vào sự đánh giá của kiểm toán viên về sự
rủi ro mà thủ tục phân tích không phát hiện đợc. Mức độ tin cậy vào kết quả của
thủ tục phân tích phụ thuộc vào các nhân tố:
Mức độ trọng yếu của các khoản mục trong mối quan hệ tổng thể giữa
các thông tin tài chính. Đối với những khoản mục trọng yếu không thể chỉ đơn
thuần áp dụng kỹ thuật phân tích.
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
4
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
Các thủ tục kiểm toán khác có cùng mục tiêu kiểm toán.
Độ chính xác có thể dự kiến của thủ tục phân tích.
Đánh giá rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao
thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là dựa vào thủ tục phân tích.

Hiệu quả các thủ tục phân tích ảnh hởng bởi nhiều yếu tố:
Độ tin cậy của các nguồn dữ liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu ớc tính.
Khi đánh giá các nguồn dữ liệu này, kiểm toán viên cần xem xét những
bằng chứng đã thu thập đợc qua các lần kiểm toán trớc khi rủi ro kiểm soát đã
đợc đánh giá, kết quả của thử nghiệm chi tiết các số d. Độ tin cậy của các
nguồn dữ liệu phụ thuộc vào:
- Dữ liệu thu thập đợc có nguồn gốc độc lập với đơn vị đợc kiểm toán.
- Nguồn dữ liệu sử dụng độc lập với cán bộ kế toán .
- Nguồn dữ liệu do kiểm toán viên tạo ra.
- Dữ liệu thu thập từ các nguồn khác.
Tính chính xác của dữ liệu ớc tính.
Khi áp dụng thủ tục kiểm toán viên thờng xây dựng các dữ liệu ớc tính,
tuy nhiên tính chính xác của các dữ liệu ớc tính còn tuỳ thuộc vào các yếu tố tác
động, độ chi tiết của các nguồn dữ liệu đợc sử dụng để xây dựng dữ liệu ớc tính
và phơng pháp xây dựng dữ liệu ớc tính từ các nguồn.
Kiểm toán viên cần phải thận trọng trong khi xem xét các yếu tố ảnh h-
ởng đến dữ liệu ớc tính và cần phải giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót của các
yếu tố đó. Nếu dữ liệu dự kiến đợc xây dựng càng chi tiết thì kiểm toán viên
càng dễ dàng hơn trong việc phát hiện sai sót. Theo SAS 56 thì thông thờng các
dữ liệu ớc tính và phơng pháp xây dựng dữ liệu ớc tính từ các nguồn.
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
5
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
Kiểm toán viên cần thận trọng khi xem xét các yếu tố ảnh hởng đến dữ
liệu ớc tính và cần phải giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót của các yếu tố đó.
Nếu dữ liệu dự kiến đợc xây dựng càng chi tiết thì kiểm toán viên càng dễ dàng
hơn trong việc phát hiện sai sót. Theo SAS 56 thì thông thờng các dữ liệu ớc
tính đợc xây dựng theo tháng thờng chính xác và thuận tiện hơn là dữ liệu ớc
tính theo năm. Việc so sánh đơn vị đợc kiểm toán với các đơn vị khác căn cứ
vào một tiêu thức nh điều kiện địa lý hay đặc điểm về kinh doanh sẽ chính xác

hơn là việc so sánh các đơn vị trên một tiêu thức rộng. Mức độ chi tiết còn phụ
thuộc vào đặc điểm của đơn vị đợc kiểm toán nh quy mô và tính phức tạp của
ngành nghề kinh doanh hay nguồn dữ liệu sẵn có của đơn vị đợc kiểm toán.
Nhìn chung khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu sẽ tăng lên nếu nh càng trở nên
đa dạng và phức hợp hơn. Xây dựng các dữ liệu càng chi tiết thì có thể làm
giảm rủi ro này.
Bảo đảm sự sai lệch với dữ liệu ớc tính không phải xuất phát từ sai sót hoặc gian
lận.
Kiểm toán viên xem xét sự khác biệt giữa dữ liệu ớc tính và dữ liệu thực
tế thông qua phân tích các nguyên nhân gây ra sự khác biệt nh các thông tin,
bằng chứng thu thập đợc từ các thủ tục kiểm toán khác.
Khi áp dụng các thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần phải bảo đảm rằng
những chênh lệch đáng kể so với dữ liệu ớc tính không xuất phát từ sai sót hay
gian lận, do vậy cần phải có sự xem xét thận trọng đối với các chênh lệch đó. Ví
dụ, ở mức tin cậy thấp đối với các thủ tục phân tích, những hiểu biết của kiểm
toán viên về đơn vị và bằng chứng bổ xung để xác minh. Ngoài ra xác minh
chênh lệch dữ liệu ớc tính và dữ liệu thực tế còn phụ thuộc vào mức trọng yêú
đã đợc xác định .
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
6
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
1.1.2 Nội dung các thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh
thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH T vấn Kế toán và
Kiểm toán Việt Nam AVA
Các thủ tục phân tích mối quan hệ giữa doanh thu và các dữ liệu khác
nhằm đa ra bằng chứng về sai sót trọng yếu của doanh thu trên báo cáo tài
chính. Thông thờng 3 loại thủ tục phân tích sau hay đợc sử dụng.
Phân tích xu hớng: Phân tích sự biến động về doanh thu của khách hàng
theo thời gian.
Phân tích tỷ suất: So sánh mối quan hệ giữa khoản mục doanh thu và các

khoản mục khác trên báo cáo tài chính.
Kiểm tra tính hợp lý: Tính toán các dữ liệu phi tài chính liên quan đến
khoản mục doanh thu
1.1.2.1. Phân tích xu hớng.
Phân tích xu hớng là một thủ tục phân tích phổ biến nhất trong kiểm
toán. Thông qua phân tích sự biến động về số d một tài khoản hay khoản mục
giữa các kỳ kế toán trớc, kiểm toán viên có thể đa ra dự kiến cho kỳ hiện tại.
Trong tiếp cận đối với thủ tục phân tích xu hớng thờng đề cập đến cách
tiếp cận nhân quả, đòi hỏi kiểm toán viên phải đa ra một con số dự kiến cụ thể
về doanh thu do công ty cung cấp. Một cách tiếp cận khác thờng đợc sử dụng là
tiếp cận dự đoán. Đối với xu hớng biến động của chúng ta qua các kỳ trớc đó
xem liệu chúng có hợp lý không. Khi áp dụng cách tiếp cận dự đoán kiểm toán
viên không cần phải đa ra một con số ớc tính cụ thể về doanh thu, kiểm toán
viên cũng giả định rằng không có vấn đề gì tồn tại nếu số phát sinh của một tài
khoản không có sự sai lệch so với xu hớng biến động. Tuy nhiên vấn đề là ở chỗ
phát sinh có của tài khoản doanh thu thể đợc phản ánh phù hợp với xu hớng
biến động nhng vẫn có sai sót trọng yếu. Vì vậy, trong kiểm toán kiểm toán
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
7
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
viên nên cân nhắc việc sử dụng cách tiếp cận nhân quả đòi hỏi nhiều công sức
nên chi phí thờng cao. Do đó, kiểm toán viên cần cân nhắc giữa lợi ích và chi
phí của cả hai cách tiếp cận để lựa chọn phơng pháp sử dụng. Tuy nhiên kiểm
toán viên áp dụng các thủ tục phân tích nh là một thử nghiệm cơ bản thì theo
SAS số 56, các thủtục phân tích phơng pháp tiếp cận nhân quả thờng đợc
khuyến khích sử dụng.
Có thể phân chia thủ tục phân tích xu hớng thành hai dạng là phân tích
xu hớng giản đơn và phân tích hồi quy.
Phân tích xu hớng giản đơn.
Phân tích xu hớng biến động giản đơn là xây dựng con số ớc tính dựa

trên số phát sinh tài khoản ở các kỳ trớc. Ví dụ một công ty có doanh số hàng
bán gia tăng bình quân hàng năm là 10% kiểm toán viên có thể giả định rằng
doanh số của năm hiện tại cũng sẽ tăng 10%. Nếu doanh số của năm nay sẽ
tăng thấp hơn 10%, điều đó có thể giải thích bằng các nhân tố ảnh hởng đến
doanh số nh: cạnh tranh gia tăng hay ảnh hởng của suy thoái kinh tế, nhng nó
cũng có thể ảnh cho thấy rằng doanh số bán trong năm đã không đợc phản ánh
đầy đủ vào sổ sách ( tiêu chí đầy đủ).
Phân tích hồi quy.
Trên thực tế, doanh số bán hàng có thể bị ảnh hởng bởi có rất nhiều nhân
tố khác nhau nh: điều kiện về kinh tế, thị trờng và vòng đời của sản phẩm. Có
rất nhiều phơng pháp mà kiểm toán viên có thể sử dụng để phân tích xu hớng
biến động của doanh thu thông qua sự biến động của các nhân tố đã biết. Phân
tích hồi quy là phơng pháp sử dụng phổ biến và có tính chính xác cao hơn so
với phân tích giản đơn. Đây là phơng pháp thống kê để tìm ra một đờng thẳng
phù hợp nhát cho phơng trình:
y = a + bx thông qua một chuỗi các điểm đã biết.
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
8
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
Bằng cách sử dụng hồi quy tuyến tính, kiểm toán viên có thể xây dựng
một phơng trình toán học ( y= ax + b) mà nhờ sử dụng số liệu xác định (x) để
tìm ra biến phụ thuộc (y).
Trong kiểm toán khoảnh mục doanh thu, y là doanh thu về bán hàng và
cuung cấp dịch vụ, x là doanh số bán hàng. b là giá bán của hàng hóa dịch vụ, a
là hằng số và phụ thuộc và từng khách theed kiểm toán
1.1.2.2. Phân tích tỷ suất.
Đây là hình thức phân tích phổ biến thứ hai trong các thủ tục phân tích
trng kiểm toán khoản mục doanh thu. Nếu phân tích xu hớng biến động tập
trung vào số phát sinh của doanh thu và không đi vào phân tích mối quan hệ về
số d của các tài khoản thì phân tích tỷ xuất lại tập trung vào phân tích mối quan

hệ này.
Các tài khoản trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh doanh
số của các khoản mục mà doanh số này nói chung là dễ dự toán hơn đối với tài
khoản trên bảng cân đối kế toán bởi vì các tài khoản trên bảng cân đối kế toán
da ra giá trị tại một thời điểm, giá trị này chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố.
Phân tích tỷ suất hiệu quả đối với các tài khoản trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh bởi vì nó phản ánh sự biến động trong kết quả hoạt động kinh doanh
trong mối quan hệ với các khoản mục khác, đặc biết là với khoản mục doanh
thu, thủ tục phân tích sẽ làm rõ mối quan hệ giữa doanh thu và các yếu thố
khác. Mặc dù dự đoán xu hớng biến động của các tài khoản trên bảng cân đối
kế toán khó khăn hơn phân tích tỷ suất lại là một thủ tục phân tích hiệu quả, vì
nó phản ánh mối quan hệ có thể ớc tính giữa các tài khoản trên bảng cân đối kế
toán.
Các hình thức tiếp cận trong phân tích tỷ suất.
Phân tích tỷ suất giúp cho kiểm toán viên có thể so sánh đợc doanh thu
của đơn vị ở kỳ này so với kỳ trớc bởi vì các tỷ suất này thờng tơng ứng đối ổn
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
9
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
định giữa các kỳ và các niên độ. Hơn nữa phân tích tỷ suất có thể dùng để so
sánh tình hình tài chính của đơn vị với đơn vị khác, bởi vì các mối quan hệ này
thờng không có biến động quá lớn. Vì vậy lợi ích lớn nhất của phân tích tỷ suất
là xác định mối quan hệ ổn định của các tỷ suất của đơn vị giữa các kỳ khác
nhau và mối quan hệ tơng đồng giữa các đơn vị trong cùng ngành.
Có hai cách tiếp cận trong phân tích tỷ suất trong kiểm toán doanh thu, đó là:
Phân tích theo chuỗi thời gian: so sánh các tỷ suât về của đơn vị qua
các thời kỳ khác nhau.
Phân tích theo ngành: so sánh tỷ suất giữa các đơn vị trong cùng
ngành tại một thời điểm xác định.
Các phơng pháp phân tích tỷ suất.

Kiểm toán viên thờng sử dụng hai phơng pháp trong phân tích tỷ suất, đó
là phân tích các tỷ suất tài chính dựa trên mối quan hệ giữa khoản mục doanh
thu và các khoản mục khác có liên quan trên báo cáo tài chính và phơng pháp
phân tích theo quy mô dựa trên số phát sinh của doanh thu năm nay so với năm
trớc đã đợc quy đổi theo tỷ lệ % rồi tiến hành so sánh.
Phân tích tỷ suất tài chính trong kiểm toán khoản mục doanh thu.
Các tỷ suất tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các khoản mục doanh
thu trên báo cáo tài chính, nó thờng ổn định giữa các kỳ và có sự tơng đồng
giữa các đơn vị trong cùng ngành nên có thể áp dụng cách tiếp cận theo thời
gian hoặc phân tích thông qua các đơn vị ( phân tích theo ngành). Các nhóm tỷ
suất sau thờng đợc sử dụng.
+ Tỷ suất về đòn bảy tài chính: Phản ánh tỷ suất huy động nợ trong nguồn vốn
của công ty và mức rủi ro tài chính.
Tỷ suất thu nhập =
Thu nhập trớc lãi và thuế
x
100%
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
10
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
So với lãi phải trả Lãi phải trả
Tỷ trọng tài sản =
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
x
100%
Lu động Tổng tài sản
Vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
x
100%

bình quân Hàng tồn kho
Số ngày luôn chuyển =
360 ngày
x
100%
hàng tồn kho Số vòng quay của HTK
Tỷ suất vòng quay =
Doanh thu bán chịu
x
100%
các khoản phải thu Các khoản phải thu
Tỷ suất lãi gộp =
Doanh số bán hàng
x
100%
trên doanh thu Tổng tài sản
+ Tỷ suất về doanh lợi: Phản ánh tính hiệu quả trong quản lý, điều hành hoạt
động của Công ty.
Tỷ suất lợi nhuận =
Lãi gộp
x
100%
trên doanh thu Doanh số thu thuần
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
11
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
Hiệu quả sử dụng =
( Thu nhập ròng + chi phí phải trả )
x
100%

tài sản Tổng tài sản
Phân tích theo quy mô.
Phân tích theo quy mô của khoản mục doanh thu có thể áp dụng cách
tiếp cận theo chuỗi thời gian hoặc tiếp cận theo ngành. Tuy nhiên phân tích theo
chuỗi thời gian thờng đợc áp dụng phổ biến hơn. Ví dụ, phân tích quy mô của
các khoản mục theo chuỗi thời gian.
Phần lớn các khoản mục doanh thu và chi phí thờng có quan hệ tỷ suất
mà kiểm toán viên thờng sử dụng trong các thủ tục phân tích. Đối với hầu hết
các đơn vị tỷ suất này thờng tơng đối ổn định nên có thể so sánh chúng theo
chuỗi thời gian hoặc giữa các đơn vị có đặc điểm tơng tự.
Tuy nhiên khi sử dụng thủ tục phân tích tỷ suất, kiểm toán viên cần lu ý
tới những hạn chế cố hữu của thủ tục này nh là sự khác biệt về nguyên tắc kế
toán có thể làm cho việc so sánh các tỷ suất này trở nên không phù hợp. Mặt
khác các tỷ suất nay có thể khác nhau giữa các đơn vị tuỳ thuộc vào vị trí địa
lý, công nghệ sản xuất, hiệu quả sử dụng tài sản hay đòn bảy tài chính. Hơn nữa
việc tính toán các tỷ suất không theo một tiêu thức chuẩn, chúng khác nhau
giữa các đơn vị khác nhau.
Kiểm tra tính hợp lý.
Kiểm tra tính hợp lý là quá trình tính toán đa ra dữ liệu dự kiến thông qua
các dữ liệu phi tài chính. Ví dụ , tỷ lệ số phòng không cho thuê của một khách
sạn hay một nhà nghỉ có thể sử dụng để ớc tính doanh thu. Đối với kiểm tra tính
hợp lý trong kiểm toán khoản mục doanh thu KTV phải xây dựng mô hình biểu
diễn sự thay đổi của một biến phụ thuộc thông qua sự thay đổi của một biến
độc lập khác nh giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
12
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. inh Trng Hanh
Kiểm tra tính hợp lý khác với phân tích xu hớng và phân tích tỷ suất Mô
hình phân tích xu hớng là theo chuỗi thời gian trong khi đó kiểm tra tính hợp lý
lại xem xét tại một khoảng thời gian xác định. Trong khi đó kiểm tra tính hợp lý

lại sử dụng các dữ liệu phi tài chính để ớc tính ra dữ liệu tài chính. Vì kiểm tra
tính hợp lý liên quan đến các dữ liệu phi tài chính nên chúng thờng hiệu qủa
trong phân tích các khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hơn
là trên bảng cân đối kế toán .
Kiểm tra tính hợp lý cũng rất hiệu quả trong việc xác minh tính đầy đủ
điều này rất khó khi áp dụng các thủ tục phân tích khác. Ví dụ, kiểm toán viên
muốn đa ra doanh số ớc tính của một công ty điện dựa vào số kw.h sử dụng và
đơn giá điện thì kiểm tra tính hợp lý của một thủ tục có hiệu quả để xác minh
rằng tất cả doanh thu đã đợc ghi sổ.
1.2 Thc trng vn dng th tc phõn tớch trong kim toỏn khon mc
Doanh thu trong kim toỏn Bỏo cỏo ti chớnh do AVA thc hin
1.2.1 Th tc phõn tớch ỏp dng trong giai on chun b kim toỏn
1.2.1.1 Mc tiờu ỏp dng th tc phõn tớch cho khon mc Doanh thu
Theo chun mc kim toỏn Vit Nam s 520 on 09:
KTV phi ỏp dng quy trỡnh phõn tớch trong quỏ trỡnh lp k hoch
kim toỏn tỡm hiu tỡnh hỡnh kinh doanh ca n v v xỏc nh nhng
vựng ri ro c th
Quy trỡnh phõn tớch giỳp KTV xỏc nh ni dung, lch trỡnh v phm vi
ca cỏc th tc kim toỏn khỏc.
Nh vy rừ rng trong giai on chun b kim toỏn thỡ th tc phõn
tớch luụn úng mt vai trũ quan trng giỳp KTV cú th ỏnh giỏ c chớnh
xỏc cỏc thụng tin ban du v khỏch hng, c bit l cỏc khỏch hng mi ln
u c kim toỏn. Khon mc doanh thu khon mc trng yu cng nh
thng cú nhng sai phm trng yu vỡ õy l khon mc trc tip nh hng
SV: Hong Hu Trng Lp: Kim Toỏn 48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
đến kết quả kinh doanh của công ty cũng như phản ánh chính xác tình hình
hoạt động thực tế của công ty khách hàng. Chính vì vậy theo chuẩn mực đã
nêu rõ thì có thể nhận thấy những mục tiêu khi áp dụng thủ tục phân tích

trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cho hai khoản mục doanh thu như sau:
- Thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan
trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra từ
kiểm toán lần trước. Đặc biệt là các yếu tố liên quan đến các chính sách của
công ty về xuất bán hàng hóa và chính sách về ghi nhận doanh thu. Các nội
dung trên cá BCTC cần chú ý có thể hiểu là các tài khoản hàng tồn kho, các
tài khoản trên báo cáo kết quả kinh doanh….
- Tăng cường hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách
hàng và giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên
tục của công ty khách hàng. Hoạt động kinh doanh của khách hàng thường
chịu tác động nhiều từ các yếu tố vi mô lẫn các yếu tố vĩ mô, trong đó sự thay
đổi dẫn đến thay đổi lợi nhuận luôn có ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động
liên tục của công ty, do đó trong giai đoạn này việc đánh gía các vấn đề liên
quan trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận luôn là việc cần thiết.
Việc áp dụng thủ tục kiểm toán trong giai đoạn này sẽ cho KTV nhận
thấy các yếu tố cần quan tâm đối với khoản mục doanh thu trước khi bước
vào cuộc kiểm toán, từ đó nhận định đánh giá rủi ro và phân bổ các ước tính
cho hai khoản mục này. Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị
này là rất cần thiết nhưng quy mô và phạm vi áp dụng của thủ tục thay đổi
tùy thuộc vào phạm vi và bản chất hoạt động cũng như sự biến động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
1.2.1.1.2 Phương pháp áp dụng thủ tục phân tích
Quy trình thủ tục phân tích trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán nói
chung và cho khoản mục doanh thu nói riêng bao gồm:
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
- Thông tin tài chính và phi tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến các thông
tin trên các BCTC nói chung và liên quan trực tiếp đến sự biến đổi của các

khoản mục doanh thu nói riêng, vì vậy khi chuẩn bị kiểm toán, KTV cần thu
thập đầy đủ các thông tin tài chính và phi tài chính của năm hiện hàng và
những năm trước đó. Các thông tin này bao gồm:
 Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý
 Các thông tin về tình hình kinh doanh: Các BCTC, các thông tin liên quan
đến môi trường kinh doanh, pháp luật, công nghệ ảnh hưởng tới SXKD…
 Các thông tin về hệ thống KSNB: Điều lệ, quy chế hoạt động, Sơ đồ tổ
chức bộ máy quản lý, Biên bản họp hội đồng quản trị và ban giám đốc…
 Các thông tin về thuế, về nhân sự, về kế toán
 Các chính sách tài chính của công ty: chính sách tài chính, giá cả. tín dụng
Trong đó các thông tin tài chính chính là các thông tin có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự sự đánh giá của KTV khi tiếp cận các khoản mục doạnh thu.
Doanh thu chịu ảnh hưởng từ các yếu tố về môi trường kinh doanh, chất
luợng sản phẩm, các chính sách tín dụng của công ty trong việc đẩy nhanh
bán hàng thu tiền...do đó tất cả các thông tin tài chính trong giai đoạn này cần
phải được thu thập một cách chính xác và đầy đủ
Bước 2: So sánh thông tin thu được
Sau khi đã thu thập được các thông tin tài chính trong bước 1, KTV cần
tiến hành đánh giá và so sánh các thông tin này để từ đó có thể nhận định
được các rủi ro đối với các khoản mục doanh thu .
So sánh những biến động bất thường: ví dụ trong năm KTV nhận thấy số
luợng hàng bán ra tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng doanh thu lại tăng
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
không đáng kể chưa tương xứng với tốc độ luân chuyển của hàng hóa. Trong
trường hợp này, KTV có thể cân nhắc tới một số khả năng như: chất lượng
hàng bán đang bị giảm sút, hàng lỗi thời dẫn đến giá bán không tăng, thậm chí
cần cân nhắc cả đến khả năng doanh thu đang bị ghi giảm, ghi thiếu....
 Những biến động bất thường của các tài khoản có liên quan mà theo xét

đoán của KTV nó bị ảnh hưởng từ sự biến động các tài khoản khác. Ví dụ
doanh thu trong năm tăng lên đáng kể nhưng số dư tài khoản các khoản
phải thu biến động ít. Điều này có thể xem xét đến các chính sách tín dụng
của đơn vị đã áp dụng và có sự thay đổi trong năm qua, đơn vị đã có các
biện pháp để thu hồi nợ tốt hơn.
KTV có thể thực hiện các phương thức so sánh sau:
 So sánh giữa Doanh thu với kế hoach của đơn vị
 So sánh số liệu Doanh thu kỳ này với số liệu của kỳ trước.
 So sánh giữa Doanh thu với ước tính của KTV
 So sánh giữa Doanh thu thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng
ngành có cùng quy mô hoạt động, với số liệu thống kê định mức cùng
ngành nghề.
 Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau.
 Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
.
Tất cả các chỉ tiêu so sánh trên nhằm mục đích giúp KTV có thể hình
dung được ban đầu về khả năng và thực tế hoạt động kinh doanh của đơn vị
trong kỳ, từ đó sẽ có thêm các cơ sở để nhận đinh, đánh giá và ước lượng về
các rủi so cũng như những sai phạm có thể xảy ra trong các khoản mục doanh
thu.Tùy vào qui mô và tính chất hoạt động kinh doanh của từng đối tượng,
loại hình kinh doanh mà có thể áp dụng các mục tiêu, các loại so sánh khác
nhau.
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
Bước 3: Đánh giá kết quả so sánh ban đầu
Trong bước này, KTV sẽ sử dụng các phương pháp chuyên môn và các
kỹ thuật khác như phỏng vấn, quan sát để phân tích và đưa ra kết luận về các
chệnh lệch khi so sánh. So sánh giữa các biến động, so sánh giữa ước tính của
KTV với số liệu đơn vị cung cấp, nếu có sự chênh lệch đáng kể, cần tiến hành

thảo luận với nhà quản lý của đơn vị xem những sự giải thích có hợp lý
không. Nếu sự giải thích là chưa thỏa mãn, KTV cần nhận dạng các sai phạm
tiềm tàng có thể sảy ra với tài khoản hoặc nghiệp vụ này. Ngoài ra KTV có
thể xem xét lại nguồn gốc các thông tin đó hay thực hiện các TTPT ở mức độ
cao hơn để làm rõ các biến động trên.
Qua kết quả áp dụng thủ tục phân tích sơ bộ, KTV có thể đánh giá được
mức rủi ro đối với các khoản mục doanh thu, từ đó xác định được cần tập
trung đi sâu cho yếu tố nào trong các khoản mục này.
1.2.2 Thủ tục phân tích kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn tài chính Kế toán
và Kiểm toán AVA thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
1.2.2.1 Mục tiêu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 11: “ Trong quá trình
kiểm toán, nhằm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo
tài chính, KTV phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc
kết hợp cả hai. Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu
kiểm toán cụ thể, KTV phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán”
Như vậy mục tiêu chung của việc vận dụng thủ tục phân tích trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán nói chung và cho các khoản mục doanh thu nói
riêng là nhằm hạn chế các rủi ro phát hiện liên quan đến các khoản mục trọng
yếu như doanh thu. Doanh thu phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh luôn gắn chặt với các chỉ tiêu thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nhập
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
xuất vật tư, hàng hóa...Đó là những yếu tố đồng nhất và dễ xảy ra các sai
phạm nhất. Do đó, thông qua việc kiểm toán các chỉ tiêu này có thể sẽ phát
hiện ra các sai phạm trên các khoản mục có liên quan trên bảng cân đối kế
toán. Chính vì vậy việc vận dụng thủ tục phân tích để hạn chế các rủi ro phát
hiện là điều hết sức cần thiết cho các khoản mục này.

1.2.2.2 Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích
Doanh thu khoản mục trọng yếu trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh,
mà việc vận dụng thủ tục phân tích cho các khoản mục trên báo cáo kết quả
kinh doanh luôn là rất hữu ích, do đó việc vận dụng thủ tục phân tích cho hai
khoản mục này sẽ đem lại hiệu quả cao. Cũng tuân theo quy trình chung về
vận dụng thủ tục phân tích, thông thường khi tiến hành kiểm toán cho khoản
mục doanh thu sẽ tuân theo các bước sau:
Bước 1:Phát triển mô hình
Khi xây dựng mô hình và phát triển mô hình, KTV sẽ kết hợp giữa
những biến tài chính và những biến hoạt động để đưa ra dự đoán về những số
liệu tài chính hoặc những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và
số liệu hoạt động. Ví dụ; Doanh thu chính là kết quả trong sự kết hợp giữa các
biến về số lượng hàng hóa bán được và giá bán của mỗi đơn vị hàng hóa, hay
tổng doanh thu chính là sự tổng hợp của doanh thu từng loại mặt hàng khác
nhau....Căn cứ vào mục đích cụ thể của việc vận dụng thủ tục phân tích và các
thông tin dữ liệu, KTV tiến hành xây dựng mô hình. Đối với các khoản mục
doanh thu, KTV có thể xây dựng các mô hình như:
 Ước tính doanh thu trong năm dựa vào tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho và tốc độ hàng bán trong năm.
 Uớc tính doanh thu trong năm dựa vào kế hoạch cũng như tỷ lệ
thay đổi doanh thu trong kỳ của đơn vị.
Việc vận dụng các mô hình là nhằm mục đích dự đoán các số liệu cuối
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
kỳ trên các tài khoản doanh thu hay để dự đoán sự thay đổi so với các năm
trước. Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp cũng như đối tượng khách hàng
mà từng mô hình sẽ được lựa chọn sao cho tối ưu nhất. Ví dụ: với khách hàng
mới, lần đầu kiểm toán nên chưa có các số liệu tin cậy giống như những số
liệu năm trước đã được kiểm toán, do đó KTV có thể lựa chon mô hình thứ

hai, tức là mô hình ước tính doanh thu dựa vào số liệu kế hoạch của đơn vị và
tỷ lệ thay đổi của các số liệu. Nhưng đối với các khách hàng thường niên, thì
việc áp dụng mô hình thứ nhất tức là ước tính doanh thu dựa trên tốc độ lưu
chuyển của hàng bán và hàng tồn kho là thích liên quan và vì vậy dự đoán sẽ
chính xác hơn. Nếu mô hình và dự đoán đơn giản hóa thì sẽ đơn giản hóa các
phép so sánh và mức hạn của bằng chứng kiểm toán. Vì thế cần phát triển mô
hình theo hướng chi tiết hóa dữ liệu hợp hơn. Mô hình sẽ cung cấp nhiều
thông tin hơn khi kết hợp được những biến độc lập có và có thể chi tiết hóa
thành nhiều mô hình nhỏ hơn để có thể tăng tính chính xác cho dự đoán.
Bước 2: Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam sô 520 đoạn 13 quy định:
“ Khi áp dụng quy trình phân tích, KTV phải xem xét các yếu tố sau:
- Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được;
- Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thông tin (Ví dụ: Quy trình
phân tích áp dụng đối với thông tin tài chính của từng đơn vị thành viên sẽ
hiệu quả hơn là chỉ áp dụng đối với thông tin tổng hợp của các đơn vị…);
- Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính, phi tài chính;
- Độ tin cậy của các thông tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch hoặc
dự đoán…);
- Tính thích đáng của các thông tin (Ví dụ: Kế hoạch được thiết lập có
tính khả thi hơn là kế hoạch chỉ là các mục đích phải đạt được);
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
- Nguồn gốc thông tin (Ví dụ: Thông tin từ bên ngoài thường có độ tin
cậy cao hơn thông tin do đơn vị cung cấp…);
- Khả năng so sánh của thông tin (Ví dụ: Thông tin do đơn vị cung cấp
có thể so sánh với thông tin của đơn vị khác trong cùng ngành..);
- Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm toán các kỳ trước cùng với hiểu
biết về tính hiệu quả của hệ thống KSNB và các vấn đề nảy sinh đã dẫn đến

các bút toán điều chỉnh trong những kỳ trước.”
Tính chính xác của dự đoán và bằng chứng thu được từ TTPT phụ thuộc
vào tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong
mô hình. Đối với Doanh thu thì cần thu thập các hợp dồng bán hàng, các xác
nhận đối chiếu công nợ tại thời điểm cuối kỳ, đây chính là các tài liệu mang
tính độc lập và có hiệu lực cao mà KTV cần quan tâm.
Bước 3: Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ
So sánh giá trị ghi sổ có thể dựa theo mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc
lập và tin cậy. Phép so sánh này cần chú ý các xu hướng:
- Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang nghiên cứu(chia
nhỏ số liệu theo thời gian): tính nhất quán cũng như độ tin cậy của mối quan hệ
trong phân tích càng cao khi mối quan hệ cụ thể này được đánh giá thường
xuyên. Ví dụ phân tích xu hướng biến động của doanh thu bán hàng theo số
lượng bán hoặc cơ cấu của doanh thu từng loại mặt hàng chắc chắn sẽ cung cấp
bằng chứng thuyết phục hơn so với việc phân tích biến động này theo năm.
- Tính biến động tất yếu và biến động bất thường: Doanh thu đối với
phần lớn công ty là theo thời vụ, tính chất thời vụ này dẫn đến doanh thu luôn
biến động hàng tháng, hoặc cơ cấu doanh thu của từng nhóm mặt hàng cũng
sẽ thay đổi Khi so sánh số liệu các tháng với nhau chênh lệch có thể là biến
động tất yếu theo mùa vì thế không thể có giá trị bất biến hàng tháng. Để có
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
chênh lệch cần so sánh với số liệu cùng kỳ năm trước hoặc số tổng cộng cả
năm
Bước 4: Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Nguyên nhân chênh lệch có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ
được kiểm toán chứa đựng sai sót và cũng có thể do ước tính trong phân tích.
Đối với các khoản mục doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp đến các nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước, do đó thường xuất hiện nhiều sai phạm

như khai giảm doanh thu hoặc khai tăng chi phí để nhằm giảm lợi nhuận.
Những chênh lệch được tìm ra sẽ được đem đối chiếu với mức trọng yếu đã
được KTV xác định trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Mọi sự giải thích cho
sự chênh lệch được tìm ra này cần phải được xem xét một cách cẩn trọng,
KTV sẽ phải xem xét cả những nguyên nhân từ phía đơn vị cũng như từ
những giả định và dữ liệu dùng để ước tính. Cuối cùng nếu quá trình thực
hiện thủ tục phân tích vẫn còn những chênh lệch KTV sẽ phải tiến hành kiểm
tra chi tiết.
Bước 5: Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Những phát hiện qua kiểm toán bao gồm những sai sót trong tài khoản,
qua quan sát hệ thống KSNB, hệ thống thông tin và những vấn đề khác vì vậy
bằng chứng kiểm toán thu thập được từ TTPT cần được đánh giá lại. Nghĩa là
mọi chênh lệch được phát hiện trong kiểm toán cần được điều tra về tính chất
và nguyên nhân cả về cơ sở dẫn liệu cả về mục tiêu kiểm toán và cả tình hình
kinh doanh của khách hàng.
1.2.3 Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
1.2.3.1 Mục tiêu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 14: “ Trong giai
đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán, KTV phải áp dụng quy trình phân tích
để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
BCTC với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị. Quy
trình phân tích giúp KTV khẳng định lại những kết luận có được trong suốt
quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc các khoản mục trên BCTC. Trên cơ sở
đó giúp KTV đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của toàn bộ
BCTC. Tuy nhiên, quy trình phân tích cũng chỉ ra những điểm yêu cầu KTV
phải thực hiện công việc kiểm toán bổ sung.”
1.2.3.2 Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc

kiểm toán
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích thực hiện các bước sau: So sánh
thông tin và phân tích kết quả.
Bước 1: So sánh thông tin
Trong bước này, thủ tục phân tích sẽ giúp KTV đánh gía lại những thông
tin đã thu thập được một cách tổng quát nhất, những thông tin trong giai đoạn
này sẽ được đánh giá một cách cẩn trọng trước khi đi đến kết luận cho cuộc
kiểm toán. Cũng như trong giai đọan chuẩn bị các thông tin được đem so sánh
nhưng trong giai đoạn này thường nghiêng về giải thích cho những nhận định
ban đầu khi thực hiện so sánh, thủ tục phân tích trong giai đoạn này phải đảm
bảo rằng các giải thích là logic và KTV chấp nhận được.
Bước 2: Phân tích kết quả
Bước phân tích kết quả trong giai đoạn này của TTPT chủ yếu dựa vào
hiểu biết của KTV và những bằng chứng thu thập được trong qua trình thực
hiện kiểm toán. Khi đã tìm hiểu được nguyên nhân của sai sót, KTV đưa ra
kết luận sau khi thực hiện TTPT soát xét. Nếu KTV không tìm ra được sự giải
thích hợp lý thì KTV cần phải xác định các thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
thu thập thêm bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề còn nghi vấn để đưa ra ý
kiến và hình thành báo cáo thích hợp.
1.3 Quy trình vận dụng thủ tục phân tích khoản mục doanh thu cho khách
hàng ABC và khách hàng XYZ do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm
toán Việt Nam thực hiện
1.3.1 Quy trình vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản
mục doạnh thu tại khách hàng ABC (khách hàng mới)
1.3.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Tìm hiểu thông tin về khách hàng
Công ty cổ phần thép ABC là đơn vị lần đầu tiên được kiểm toán bởi công ty

AVA. ABC hoạt động trong các lĩnh vực chủ yếu như: Sản xuất thép và các
kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị phụ tùng luyện kim và sản phẩm thép
sau cán; Khai thác quặng sắt, than mỡ và các nguyên liệu trợ dung cho công
nghiệp sản xuất thép;Xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm thép và
nguyên nhiên liệu luyện, cán thép; phế liệu kim loại; cao su, xăng, dầu, mỡ,
ga và các loại vật tư, phụ tùng, thiết bị phục vụ cho sản xuất thép, xây dựng,
giao thông, cơ khí và các ngành công nghiệp khác;Thiết kế, tư vấn thiết kế,
chế tạo, thi công xây lắp các công trình sản xuất thép, các công trình công
nghiệp và dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; Kinh doanh
khí ôxy, nitơ, argon (kể cả dạng lỏng); cung cấp, lắp đặt hệ thống thiết bị dẫn
khí; Kinh doanh tài chính.
Là đơn vị lần đầu được kiểm toán bởi công ty do đó các thủ tục phân
tích phải được áp dụng một cách kỹ lưỡng đặc biệt đối với khoản mục doanh
thu nhằm đưa ra các kết luận chính xác cho các khoản mục này nói riêng và
cho toàn bộ BCTC nói riêng.
Khi thực hiện đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC,
KTV sẽ vận dụng chương trình kiểm toán chung của công ty để đánh giá tính
hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Dẫn chứng về
chương trình kiểm toán để đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
bộ công ty ABC được thể hiện trong hệ thống câu hỏi đối với chu trình bán
hàng và khoản mục hàng tồn kho (phụ lục trang 89 và 92)
Các chỉ dẫn và yêu cầu
Những câu hỏi dưới đây nhằm trợ giúp cho việc đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng để giúp KTV xác định mức độ trọng yếu khi
kiểm toán báo cáo tài chính của khách hàng. Nhưng câu hỏi này không chỉ
cung cấp cho KTV sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
mà còn giúp cho kiểm toán viên trong việc lập kế hoạch kiểm toán và xác

định các thủ tục kiểm toán.
Trước tiên KTV cần thu thập các câu trả lời bằng cách phỏng vấn nhân
sự chịu trách nhiệm quản lý hoặc ban hành các quy định của khách hàng.Mỗi
câu hỏi cần được trả lời bằng cách điền vào các cột dòng tương ứng.
Có = có áp dụng thủ tục kiểm soát
Không = thủ tục kiểm soát là cần thiết đối với hoạt động của doanh
nghiệp nhưng không đựoc áp dụng
Không áp dụng = thủ tục kiểm soát là không cần thiết đối với hoạt động
của doanh nghiệp
Với những thủ tục có câu trả lời “Có” thì cần thu thập các bản copy văn
bản quy định của khách hàng hoặc mô tả lại một cách cụ thể trên các giấy tờ
làm việc khác.
Với những thủ tục có câu trả lời “Không” hoặc “Không áp dụng” cần
chỉ rõ ảnh hưởng của nó đến rủi ro kiểm toán và những điểm cần kiến nghị
trong thư quản lý để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Từ hệ thống bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, KTV
nhận thấy các thủ tục kiểm soát có vẻ được thiết kế phù hợp và được vận hành
một cách có hiệu quả trong suốt năm cho phép ngăn ngừa, phát hiện và sửa
chữa những sai sót đáng kể phát sinh. Đơn vị đã thực hiện tốt việc kiểm soát
chặt chẽ các yếu tố liên quan đến lưu kho, xuất kho và bán hàng, điều này làm
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đinh Trọng Hanh
cho rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu được đánh giá ở mức thấp,
chính vì vậy để đạt được rủi ro mong đợi, rủi ro phát hiện đối với các khoản
mục này sẽ được đánh giá ở mức cao hơn, do đó KTV cần phải chú trọng
nhiều hơn trong việc áp dụng các phương pháp kiểm toán khi đi vào thực hiện
kiểm toán các khoản mục doanh thu .
Sau khi đưa ra được những đánh giá tổng quan về tính hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC, KTV sẽ đưa ra được bảng phân tích

tổng thể các khoản mục. Bảng phân tích tổng thể này là việc KTV áp dụng
phương pháp phân tích ngang để tìm ra các chênh lệch, nhận xét và đánh giá
ban đầu về các chênh lệch này, từ đó khoanh vùng rủi ro kiểm toán, nhấn
mạnh những điểm KTV cần chú ý trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
SV: Hoàng Hữu Trường Lớp: Kiểm Toán 48A
25

×