Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Biện pháp phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.71 KB, 86 trang )

Chuyờn d thc tp tt nghip
Lời nói đầu
Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xớng và lãnh đạo, n-
ớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn và toàn diện với mức tăng trởng kinh tế
khá ổn định. Trong quá trình đổi mới đó, hoạt động ngoại thơng có vai trò vô
cùng quan trọng đối với từng thành phần của nền kinh tế. Hoạt động ngoại th-
ơng giúp mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá, thúc đẩy sản xuất trong nớc, tạo
nguồn thu ngoại tệ cho Ngân sách Nhà nớc, giúp các doanh nghiệp đổi mới
trang thiết bị công nghệ... Chính vì vai trò quan trọng của hoạt động ngoại th-
ơng nên việc thúc đẩy hoạt động này là rất cần thiết. Và chính sự ra đời của
nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng là giải pháp để thúc
đẩy sự phát triển hoạt động ngoại thơng.
Hoạt động ngoại thơng ngày càng phát triển làm cho nhu cầu thanh toán
quốc tế, mua bán ngoại tệ và đặc biệt là nhu cầu tài trợ ngoại thơng của các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng nhiều. Trớc sự đòi hỏi đó,
ngành ngân hàng phải nhanh chóng đổi mới, không ngừng hoàn thiện về tổ
chức và cơ chế nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
Trong quá trình thực tập và học hỏi tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Chi nhánh Đống Đa, em nhận thấy hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại đây đang đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn
vốn và cung cấp các dịch vụ cần thiết liên quan trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,
đặc biệt là khi các khách hàng của Chi nhánh đang thiếu vốn và kinh nghiệm
nh hiện nay. Các khách hàng của Chi nhánh là những doanh nghiệp đang xuất
khẩu sản phẩm mũi nhọn thuộc các ngành nông, lâm, thuỷ, hải sản và là các
doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị để hiện đại hoá dây chuyền sản xuất
và mở rộng quy mô kinh doanh. Nhu cầu về tài trợ xuất nhập khẩu của những
khách hàng trên không ngừng tăng và Chi nhánh cũng cố gắng để đáp ứng đầy
đủ và kịp thời những nhu cầu ấy. Tuy nhiên, để không ngừng phát triển nghiệp
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
vụ này tại Chi nhánh Đống Đa thì việc đi sâu tìm hiểu và hệ thống hoá những


vấn đề cơ bản về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phân tích tình hình thực hiện
hoạt động này tại Chi nhánh, trên cơ sở đó đa ra một số giải pháp là vấn đề rất
hấp dẫn và cần thiết.
Với suy nghĩ đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu tại Chi nhánh Đống Đa - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam".
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu tại Chi nhánh Đống Đa - NHN
o
&PTNTVN. Để thực hiện đợc mục đích
này khoá luận đã đi sâu nghiên cứu tổng luận về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
của NHTM, từ đó soi rọi vào thực tiễn hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
tại Chi nhánh Đống Đa. Trên cơ sở những tồn tại, chuyên đề đa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại
Chi nhánh Đống Đa - NHN
o
&PTNTVN.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại Chi nhánh Đống Đa - từ năm 2007 tới nay và đề xuất biện pháp
mở rộng hoạt động này trong 5 - 10 năm tới.
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
Phơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, chuyên đề soi rọi vào
thực tiễn hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Đống Đa bằng
phơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu thành 3 chơng:

Ch ơng 1 : Lý luận chung về tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu của NHTM
Ch ơng 2 : Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ Xuất
Nhập Khẩu tại Chi nhánh Đống đa - Ngân Hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Ch ơng 3 : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động
tín dụng tài trợ XNK tại Chi nhánh đống đa - Ngân Hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
Ch ơng 1 :
Lý luận chung về tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu của NHTM
1.1 Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu & vai trò của tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu.
1.1.1 Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Ngày nay, với xu hớng toàn cầu hoá, nền kinh tế của từng quốc gia luôn
chịu ảnh hởng và tác động của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, một
quốc gia không thể tồn tại độc lập với quốc gia khác về mặt kinh tế, không thể
không hội nhập với kinh tế thế giới nếu quốc gia đó không muốn bị cô lập.
Thông qua hoạt động kinh tế quốc tế, tiềm năng và thế mạnh của nền kinh tế đ-
ợc phát huy đồng thời tận dụng đợc vốn và công nghệ tiên tiến của các nớc phát
triển.
Thị trờng thơng mại thế giới ngày càng mở rộng dẫn đến nhu cầu xuất nhập
khẩu của các quốc gia cũng tăng lên nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của
đất nớc mình. Tuy nhiên, do khả năng tài chính có hạn nên không phải lúc nào
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có đủ vốn để thu mua, chế biến hàng
xuất khẩu hay thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, một số doanh
nghiệp dù có đủ khả năng tài chính nhng vẫn không thể xuất nhập khẩu hàng
hoá do họ còn cha có danh tiếng và uy tín trên thị thờng quốc tế. Đây chính là

nguyên nhân làm nảy sinh quan hệ tín dụng và bảo lãnh của các ngân hàng th-
ơng mại với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhờ các loại hình tài
trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà nhu cầu về tài chính hoặc uy tín của th-
ơng nhân trong giao dịch thơng mại quốc tế đợc đáp ứng, mà những nhu cầu
này chính là một nét đặc trng của giao dịch quốc tế hiện đại. Vì vậy, có thể nói
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
sự ra đờì của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan,
nó gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thơng giữa các nớc với nhau.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thơng mại dựa vào 4
nguyên tắc cơ bản sau:
1. Việc cho vay phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng.
Nguyên tắc này là nguyên tắc quan trọng trong công tác tín dụng của ngân
hàng. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu những rủi ro
có thể gặp phải, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín và vị thế của
ngân hàng trên thị trờng.
2. Tiền vay phải đợc hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau số
tiền vay, lãi suất cho vay và thời hạn của hợp đồng. Để tạo điều kiện cho khách
hàng hoàn trả nợ đúng hạn, ngân hàng nên định kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ
sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian tiêu thụ hàng hoá...
3. Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích.
Đây là một nguyên tắc quan trọng bởi chỉ khi khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích và đúng với phơng án sản suất kinh doanh nh đã cam kết với
ngân hàng thì khoản tín dụng ngân hàng cấp mới đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Để làm đợc điều này, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải thờng xuyên kiểm tra
giám sát quá trình sử dụng tiền vay.
4. Vốn vay phải có tài sản tơng đơng làm đảm bảo.
Đây là một nguyên tắc cần thiết bởi tài sản làm đảm bảo sẽ là nguồn thu thứ
hai cho ngân hàng khi khách hàng không thanh toán đợc nợ vay. Bằng cách

phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp, ngân hàng có thể thu hồi một phần vốn cho
vay khi khách hàng không còn khả năng trả nợ ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của ngoại thơng và của hệ thống ngân hàng, các phơng
thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
các doanh nghiệp. Nhờ đó, nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
hàng cũng phát triển dới nhiều hình thức, góp phần phục vụ tích cực và có hiệu
quả cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Tóm lại : Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một mảng dịch vụ trong hệ
thống tất cả các dịch vụ chuyên biệt của ngân hàng nhằm hỗ trợ các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu trong giao dịch thơng mại quốc tế. Mảng dịch
vụ này mang nét chung là ngân hàng cung ứng vốn bằng tiền hoặc bảo lãnh
bằng uy tín cho các bên xuất khẩu, nhập khẩu, giúp họ gia tăng hiệu quả
trong kinh doanh và thực hiện thơng vụ thành công.
1.1.2 Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một mảng dịch vụ có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả ngân hàng và
đối với nền kinh tế. Nhờ hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà tất
cả các bên tham gia vào thơng mại quốc tế đều đợc hởng lợi từ chính hoạt động
này.
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Thông qua các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng
thơng mại, hoạt động mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu theo yêu cầu của thị tr-
ờng đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục; các sản phẩm trong nớc có thể thâm
nhập thị trờng quốc tế dễ dàng hơn. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu góp phần
nâng cao tính năng động của nền kinh tế và giúp ổn định thị trờng.
Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng còn giúp các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng tồn tại
và đứng vững trong cơ chế thị trờng, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy

tín và danh tiếng trên thị trờng quốc tế. Và chính sự phát triển của các doanh
nghiệp là động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu của ngân hàng mà các doanh nghiệp có vốn để thay đổi dây
chuyền công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm phong phú đa dạng về mẫu mã
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngơì dân. Các doanh nghiệp
cũng có thể nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống sinh
hoạt của nhân dân hoặc các mặt hàng phục vụ sản xuất mà trong nớc cha sản
xuất đợc hay giá thành còn cao. Vì vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp đã
mang lại lợi ích cho ngời tiêu dùng.
Hoạt động tài trợ tín dụng của ngân hàng còn giúp tạo cho công ăn việc làm
cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách
nhà nớc, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nớc, giúp mở
rộng mối quan hệ đối ngoại với các nớc trên thế giới.
1.1.2.2 Đối với các ngân hàng thơng mại
Tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thơng
mại bởi vì đây là mảng dịch vụ tạo nguồn thu phí và lãi lớn nhất trong số các
dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thơng
mại ở những nớc đang phát triển nh Việt Nam. Có nhiều loại lãi suất trong quá
trình tài trợ nh lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc
(bằng mức lãi quá hạn)...Tiền phí và lãi ngân hàng thu đợc cao bởi vì giá trị tài
trợ xuất nhập khẩu thờng ở mức vừa và lớn.
Thêm vào đó, đây còn là hình thức cho vay mang lại an toàn, đảm bảo sử
dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Do gắn liền với thời
hạn thực hiện thơng vụ nên kỳ hạn tài trợ thờng ngắn (dới 1 năm), vì vậy nó phù
hợp với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh các rủi ro về
thanh khoản. Thông qua việc cấp tín dụng xuất nhập khẩu, các ngân hàng có thể
kiểm soát các giao dịch của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp đợc tài

trợ vốn sử dụng vốn sai mục đích, giúp cho ngân hàng tránh rủi do tín dụng.
Lợi ích quan trọng khác mà hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu mang
lại cho ngân hàng là không những giúp thắt chặt mối quan hệ bền vững giữa
ngân hàng với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mà cón giúp mở
rộng hoạt động và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trờng quốc tế.
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
1.1.2.3 Đối với các doanh nghiệp
Thông qua tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà nhu cầu tài
chính cho các thơng vụ lớn của các thơng nhân đợc đáp ứng. Trong kinh doanh
quốc tế, có những thơng vụ ngoại thơng đòi hỏi một nguồn vốn rất lớn để thanh
toán tiền hàng mà nguồn vốn lu động của doanh nghiệp nhiều khi không đáp
ứng kịp thời cho nhu cầu thanh toán hàng nhập hoặc chuẩn bị hàng xuất. Chính
nhờ hoạt động tài trợ của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể thực hiện những
hợp đồng lớn này.
Bên cạnh đó, hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng
tăng lên nhờ có nghiệp vụ tài trợ ngoại thơng. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu,
vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ; gia công chế biến và
giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của
ngân hàng giúp doanh nghiệp mua đợc lô hàng lớn, giá cả hạ hơn. Cả hai trờng
hợp này đều giúp tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tăng nhanh sản lợng, đa dạng
hoá mặt hàng xuất khẩu, giúp cho các sản phẩm trong nớc có thể thâm nhập thị
trờng nớc ngoài dễ dàng hơn.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng còn giúp doanh nghiệp nâng
cao uy tín trên thị trờng quốc tế. Nhờ có bảo lãnh của ngân hàng, các doanh
nghiệp có thể thực hiện các hợp đồng lớn trôi chảy, quan hệ làm ăn với các
khách hàng lớn trên thế giới, từ đó không ngừng nâng cao uy tín doanh nghiệp
trên thị trờng quốc tế.

1.2 Một số hình thức tín dụng tài trợ Xuất Nhập Khẩu
Hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển và nhu cầu tài trợ của
ngân hàng đối với các hoạt động này ngày càng tăng. Thông thờng, nghiệp vụ
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thờng gắn với nghiệp vụ thanh
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
toán quốc tế.và tạo điều kiện để nghiệp vụ này phát triển. Trong lĩnh vực tài trợ
xuất nhập khẩu của ngân hàng, có hai loại hình tài trợ chủ yếu:
- Tài trợ bằng cách cho vay
- Tài trợ bằng cách bảo lãnh
1.2.1 Tài trợ bằng cách cho vay
1.2.1.1 Tài trợ nhập khẩu
Trong giao dịch kinh doanh, uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu là vấn đề quan trọng nhất. Đó là bởi nhà xuất khẩu thiếu thông tin về tình
hình tài chính, năng lực kinh doanh của bên nhập khẩu; môi trờng kinh tế, môi
trờng pháp lý của nớc nhập khẩu... nên nhà xuất khẩu khó có thể tin tởng và bán
hàng cho bên nhập khẩu, đặc biệt là bán hàng trả chậm. Vì vậy, nhà nhập khẩu
phải tìm giải pháp để nâng cao uy tín và khả năng thanh toán của mình một
cách chắc chắn trớc đòi hỏi của nhà xuất khẩu. Dới đây là một số hình thức tài
trợ nhập khẩu chủ yếu:
1.2.1.1.1 Tài trợ phát hành tín dụng th
Đối với nhà nhập khẩu, mở L/C đợc xem là hình thức tài trợ của ngân hàng.
Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu có nghĩa là ngân hàng cam
kết thanh toán cho ngời hởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lý. Vì vậy nếu ngời
nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi đến
hạn L/C thì ngân hàng mở L/C chính là ngời gánh chịu rủi ro. Do đó, trớc khi
mở L/C, ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài chính và khả năng thanh toán của
nhà nhập khẩu.
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip

Sơ đồ 1.1 : Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ

(6)
(3)
(6) (4) (8) (9) (2)
(1)
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký hợp đồng.
(2) Nhà nhập khẩu đề nghị ngân hàng phục vụ mình mở th tín dụng(L/C).
(3) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu
và thông báo về việc mở L/C với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
(4) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu thông báo toàn bộ L/C đã đợc xác định
tính chân thực cho nhà xuất khẩu.
(5) Nhà xuất khẩu có đợc L/C nh yêu cầu sẽ tiến hành giao hàng.
(6) Nhà xuất khẩu tập trung chứng từ chuyển cho ngân hàng phục vụ mình và
ngân hàng này có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ.
(7) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu gửi toàn bộ chứng từ kèm theo lệnh đòi
tiền sang ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
(8) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu kiểm tra toàn bộ chứng từ xem có phù
hợp với L/C không. Nếu phù hợp thì sẽ trả tiền cho nhà xuất khẩu thông qua
ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
(9) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu đòi tiền nhà nhập khẩu.
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Ngân hàng phục vụ
nhà xuất khẩu
(Advising Bank)
Ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu
(Issuing Bank)

Ngời xuất khẩu Ngời nhập khẩu

Chuyờn d thc tp tt nghip
1.2.1.1.2 Cho vay ký quỹ L/C
Ký quỹ là quy định của ngân hàng phát sinh trong trờng hợp khách hàng đề
nghị ngân hàng phát hành L/C, xác nhận L/C hoặc bảo lãnh cho doanh nghiệp
vay vốn nớc ngoài. Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài
khoản của họ tại ngân hàng và khoản tiền đó sẽ bị phong toả cho đến khi nghĩa
vụ của ngân hàng chấm dứt. Khoản ký quỹ thờng tỷ lệ với giá trị L/C phát hành
hoặc giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh. Để đề phòng rủi ro, với những khách
hàng thiếu sự tin cậy hoặc với thơng vụ tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng thờng yêu
cầu ký quỹ đủ 100% giá trị L/C hoặc 100% giá trị khách hàng xin bảo lãnh. Trong
thực tế, ngân hàng thờng phân loại khách hàng của mình tuỳ theo tình hình tài
chính, uy tín, khả năng thanh toán giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng tài
trợ sẽ quyết định mức ký quỹ cao hay thấp. Trong một số trờng hợp, ngân hàng có
thể cho vay để ký quỹ mở L/C.
Cho vay ký quỹ là một nghiệp vụ cần thiết bởi vì nó vừa giúp giải quyết khó
khăn về vốn lu động cho khách hàng, tăng tính an toàn, mang lại hiệu quả cho
ngân hàng vừa đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý của ngân hàng về ký
quỹ bảo lãnh.
1.2.1.1.3 Tín dụng ứng trớc đối với nhà nhập khẩu
Theo phơng thức này, khách hàng cần lập phơng án sản xuất kinh doanh khả
thi cho lô hàng nhập về, đồng thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm
xác định khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định
khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ. Sau khi xem xét kế hoạch và phơng án
trên, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và mức chấp nhận tài trợ. Tất cả các
công đoạn này cần thực hiện trớc khi bộ chứng từ giao hàng của ngời xuất khẩu
về đến ngân hàng đứng ra tài trợ.
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
Khi hàng hoá và bộ chứng từ đến nơi, nhà nhập khẩu có thể nhận đợc sự tài
trợ từ ngân hàng thông qua hình thức vay thanh toán tiền hàng. Sau đó, nhà

nhập khẩu bán hàng đi và thanh toán cho ngân hàng.
1.2.1.1.4 Chấp nhận hối phiếu
Chấp nhận hối phiếu là việc nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng phục vụ nhà nhập
khẩu ký chấp nhận lên hối phiếu trong thời hạn quy định. Điều này đồng nghĩa
với việc nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu cam kết thanh
toán khi đến hạn.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận
hối phiếu. Ngời vay khoản tín dụng này là ngời nhập khẩu và khoản tín dụng
này chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo bởi vì ngân hàng cha phải cấp vốn
thực sự cho nhà nhập khẩu. Chỉ đến khi đến hạn mà nhà nhập khẩu không thể
thanh toán thì ngân hàng là ngời cho vay ( ngời chấp nhận hối phiếu ) sẽ phải
đứng ra trả nợ thay. Đối với ngân hàng, kể từ khi ngân hàng ký chấp nhận hối
phiếu cũng chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro khi nhà nhập khẩu không
có khả năng thanh toán khi hối phiếu đến hạn. Bù lại , ngân hàng sẽ đợc nhận
một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp chi phí gánh chịu rủi ro. Khoản phí
này thờng nhỏ mà rủi ro do nghiệp vụ này mang lại rất lớn nên các ngân hàng
thờng ít thực hiện nghiệp vụ này.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu này xảy ra trong trờng hợp ngời xuất khẩu
không tin tởng vào khả năng thanh toán của ngời nhập khẩu nên nhà xuất khẩu
đề nghị nhà nhập khẩu yêu cầu một ngân hàng đứng ra chấp nhận hối phiếu do
ngời xuất khẩu ký phát. Nếu ngân hàng không tin tởng vào nhà nhập khẩu thì
ngân hàng có thể đồng ý chấp nhận hối phiếu nếu nhà nhập khẩu ký quỹ 100%
giá trị hối phiếu. Trong trờng hợp này thì ngân hàng là ngời tài trợ uy tín cho
nhà nhập khẩu.
1.2.1.1.5 Tín dụng thuê mua (leasing)
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
Đây là hình thức cam kết giữa ngời cho thuê và ngời đi thuê để thuê một tài
sản nhất định do ngời thuê chọn lựa, ngời thuê đợc quyền sử dụng tài sản này
trong khoảng thời gian nhất định và phải trả tiền dần từng kỳ theo hợp đồng

thuê mua. Khi kết thúc hợp đồng, ngời mua đợc quyền chọn mua tài sản cho
thuê theo giá cả ấn định.
Ngời cho thuê là công ty thuê mua của ngân hàng và ngời đi thuê chính là
các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Hình thức tín dụng này thờng là trung
dài hạn, nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, máy móc, thiết
bị mà không phải trả tiền ngay một lúc.
Sơ đồ 1.2 : Quy trình nghiệp vụ tín dụng thuê mua
(2)
(4) (3) (1) (5)

(1) Nhà nhập khẩu ký hợp đồng thuê mua
(2) Nhà nhập khẩu lựa chọn nhà xuất khẩu để mua hàng hoá
(3) Công ty thuê mua của ngân hàng ký hợp đồng mua tài sản với nhà xuất khẩu
(4) Nếu nhà xuất khẩu chấp nhận giá mua và công ty thuê mua đồng ý với các điều
kiện thoả thuận thì nhà xuất khẩu bán 100% giá trị tài sản cho công ty thuê mua
(5) Trong thời gian thuê mua, nhà nhập khẩu (ngời đi thuê) phải đặt cọc một khoản
tiền và phải trả tiền thuê cho công ty thuê mua.
1.2.1.2 Tài trợ xuất khẩu
1.2.1.2.1 Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Nhà xuất khẩu
( nhà sản xuất )
Nhà nhập khẩu
( ngời đi thuê)
Công ty cho thuê
tài chính của
ngân hàng
Chuyờn d thc tp tt nghip
Khi nhận đợc L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà
nhập khẩu có nghĩa là nhà xuất khẩu đợc đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng

nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C. Nhà xuất khẩu có thể dựa vào đó để yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo
quy định của L/C.
1.2.1.2.2 Tín dụng chiết khấu hoặc tín dụng ứng trớc đối với nhà xuất khẩu
Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu có nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá
trình sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian xuất chuyển hàng hoá đến khi
nhà nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ và đồng ý trả tiền. Để bù đắp nhu cầu về
vốn này, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng có thể thơng lợng với ngân hàng để
ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trớc tiền khi bộ chứng từ
đợc thanh toán.
Chiết khấu bộ chứng từ là hình thức ngân hàng tài trợ thông qua việc mua
lại hoặc cho vay trên cơ Chi nhánh giá trị bộ chứng từ hoàn hảo đợc xuất trình.
Có 2 hình thức chiết khấu là chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu đợc phép
truy đòi nhng hình thức chiết khấu miễn truy đòi ít đợc sử dụng do nó tiềm ẩn
nhiều rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu. Phạm vi chiết khấu bộ chứng từ th-
ờng chỉ đợc áp dụng trong phơng thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ bởi
phơng thức này có sự ràng buộc chặt chẽ trách nhiệm giao hàng của nhà xuất
khẩu và trách nhiệm thanh toán của nhà nhập khẩu thông qua các ngân hàng
phục vụ các bên.
Đối với tín dụng ứng trớc, những giấy tờ có giá theo lệnh hoặc những giấy
tờ chính nh vận đơn, hoá đơn thơng mại, hợp đồng bảo hiểm...đều là vật thế
chấp cho ngân hàng. Do đó tất cả những giấy tờ có giá theo lệnh đều phải có
mệnh đề chuyển nhợng khống hoặc chuyển nhợng cho ngân hàng cấp tín dụng
ứng trớc. Nếu những giấy tờ có giá trị trên không cho phép chuyển nhợng thì
ngời vay vốn phải sử dụng hình thức cấp vốn khác.
Mức độ cấp vốn ứng trớc phụ thuộc vào các yếu tố sau:
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
- Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
- Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và giá trị hàng hoá dự kiến

- Chính sách kinh tế, chính trị của nớc nhập khẩu đối với ngân hàng phục vụ
nhà xuất khẩu
- Những rủi ro về tỷ giá hối đoái
Điểm khác biệt lớn giữa tài trợ chiết khấu và tài trợ ứng trớc là ở mức giá trị
tài trợ. Tơng ứng với sự khác biệt này, quyền hạn của ngân hàng đối với việc thụ
hởng giá trị hối phiếu, các quyền hạn khác liên quan tới hối phiếu và quyền hạn
trong việc xử lý bộ chứng từ.
- Trong tài trợ chiết khấu, ngân hàng có toàn quyền ra chỉ thị xử lý và yêu
cầu ngân hàng xuất trình thực hiện
- Trong tài trợ ứng trớc, ngân hàng chỉ đơn giản là ngân hàng chuyển giao
chỉ thị của nhà xuất khẩu
Đối với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ cũng nh tài trợ ứng trớc, ngân
hàng chỉ có quyền truy đòi nhà xuất khẩu khi bị bên mua từ chối thanh toán.
1.2.1.2.3 Chiết khấu hối phiếu
Đây là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn đợc thực hiện dới hình thức khách hàng
chuyển quyền sở hữu hối phiếu cha đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền
bằng mệnh giá của hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu.
Thông qua hình thức chiết khấu hối phiếu ngân hàng tài trợ một khoản tín
dụng cho nhà xuất khẩu để họ tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đặc trng của
nghiệp vụ này là ngân hàng khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển
cho ngời xuất khẩu số tiền còn lại. Điều này có nghĩa là ngân hàng thu lãi của
khoản tín dụng ngay khi cấp tín dụng. Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân
hàng sẽ đòi tiền ở ngời có nhiệm vụ trả tiền hối phiếu. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro
khi ngời có trách nhiệm trả tiền hối phiếu từ chối trả tiền hối phiếu hoặc không
có khả năng trả tiền khi hối phiếu đến hạn hoặc hối phiếu không hợp lệ. Vì vậy
ngân hàng phải thận trọng khi quyết định chiết khấu một hối phiếu.
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
1.2.1.2.4 Tín dụng bao thanh toán (factoring)
Tín dụng bao thanh toán là hình thức tín dụng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng

dành cho các nhà xuất khẩu. Hình thức tài trợ này có nghĩa là nhà xuất khẩu
giao hết tất cả các bản sao hoá đơn bán hàng cho tổ chức tài trợ (ngân hàng) để
nhận một mức tài trợ nhất định và tổ chức tài trợ sẽ đảm nhận toàn bộ quá trình
thu tiền và ghi chép, kế toán các khoản phải thu. Khi thực hiện nghiệp vụ này
ngân hàng thu đợc một khoản phí khá cao.
Tuỳ theo tính chất hoàn hảo của chứng từ, tình hình tài chính và khả năng
thanh toán của ngời mắc nợ mà ngân hàng quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp
đối với nhà xuất khẩu. Có 2 loại tín dụng bao thanh toán là bao thanh toán có
truy đòi và bao thanh toán miễn truy đòi.
- Bao thanh toán có truy đòi là loại bao thanh toán mà ngân hàng sẽ thanh
toán tiền cho nhà xuất khẩu nhng với thoả thuận là nhà xuất khẩu sẽ phải trả lại
ngân hàng số tiền đó nếu nh nhà nhập khẩu không thanh toán cho ngân hàng.
- Bao thanh toán không truy đòi là loại bao thanh toán mà ngân hàng sẽ chịu
mọi rủi ro nếu nh ngời nhập khẩu không trả tiền.
Tín dụng bao thanh toán mang lại nhiều lợi ích cho nhà xuất khẩu bởi vì nhà
xuất khẩu sẽ có vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh ngay sau khi vừa bán hàng
dù ngời nhập khẩu có trả tiền ngay hay mua chịu. Bên cạnh đó, nhà xuất khẩu
không phải bận tâm vào việc quản lý thanh toán phức tạp kéo dài mà giao nó cho
ngân hàng, một tổ chức có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này..
1.2.2 Tài trợ bằng cách bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức ngân hàng tài trợ uy tín cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu và ngân hàng không phải bỏ ra một đồng vốn nào. trách
nhiệm của ngân hàng khi đứng ra bảo lãnh là đảm bảo thi hành đúng cam kết
với nớc ngoài trong trờng hợp ngời xin bảo lãnh không thực hiện đầy đủ một
nghiệp vụ nào đó với bên nớc ngoài.
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
Trong kinh doanh quốc tế hiện nay, nhu cầu về bảo lãnh của ngân hàng ngày
một gia tăng. Nhà xuất khẩu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng khi nhà nhập
khẩu yêu cầu bởi nhà nhập khẩu không biết hay không tin tởng vào khả năng

thực hiện hợp đồng của nhà xuất khẩu. Ngợc lại, nhà nhập khẩu cũng cần có sự
bảo lãnh của ngân hàng khi nhà xuất khẩu yêu cầu bởi vì nhà xuất khẩu không
nắm chắc khả năng tài chính, khả năng thanh toán hay mức độ tín nhiệm của
nhà nhập khẩu.
Trên thực tế, có rất nhiều loại bảo lãnh ngân hàng tuỳ theo yêu cầu của các
bên mua bán trong quá trình thực hiện hợp đồng. Một số loại bảo lãnh ngân
hàng cho ngời xuất khẩu là bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh tiền cọc, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh bảo lu... Một số hình thức bảo lãnh
ngân hàng dành cho ngời nhập khẩu là: tài trợ xác nhận L/C...
Thực chất việc ký xác nhận vào L/C phát hành của ngân hàng ở nớc xuất
khẩu là nghiệp vụ bảo lãnh uy tín thanh toán cho ngân hàng phát hành, đây là
một dạng tài trợ liên ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ tài trợ này, ngân hàng
xác nhận đã đảm nhận trớc nhà xuất khẩu tất cả rủi ro liên quan đến uy tín và
khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, của ngân hàng phát hành L/C và cả của
quốc gia nhập khẩu.
Hình thức tín dụng bảo lãnh mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan:
- Đối với nhà xuất khẩu: nếu nhà nhập khẩu là ngời đợc bảo lãnh thì nhà
xuất khẩu hoàn toàn yên tâm là mình sẽ đợc thanh toán khi đến hạn nếu thực
hiện đúng hợp đồng. Còn nếu nhà xuất khẩu là ngời đợc bảo lãnh thì ngời xuất
khẩu có thể ký đợc hợp đồng và bán đợc hàng do ngân hàng đã bảo lãnh thực
hiện hợp đồng cho anh ta.
- Đối với nhà nhập khẩu: nếu nhà nhập khẩu là ngời đợc bảo lãnh thì nhà
nhập khẩu sẽ đợc hởng một khoản vốn của bên xuất khẩu mà không phải trả lãi,
chỉ trả một khoản phí cho ngời bảo lãnh. Nếu nhà xuất khẩu là ngời đợc bảo
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
lãnh thì nhà nhập khẩu yên tâm là mình sẽ mua đợc hàng và không bị mất thời
cơ trong kinh doanh vì không có hàng.
- Đối với ngân hàng (ngời bảo lãnh): thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh nghĩa là
ngân hàng có đợc uy tín, đợc sự tín nhiệm của bên xuất khẩu hay nhập khẩu.

Bên cạnh đó ngân hàng còn có thu nhập là khoản phí bảo lãnh.
1.3 Quy trình thực hiện tín dụng tài trợ Xuất Nhập Khẩu của
các Ngân Hàng Thơng Mại
1.3.1 Thủ tục tài trợ
Khi có nhu cầu về tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng, khách hàng đến
ngân hàng xin tài trợ và nộp các hồ sơ liên quan để ngân hàng có căn cứ xét
duyệt. Các giấy tờ liên quan gồm có:
* Hồ sơ pháp lý gồm:
Giấy phép thành lập; giấy phép hành nghề của cơ quan chuyên môn; giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy phép trú đóng; bảng điều lệ công ty; giấy
bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phải có: Giấy phép đầu t, góp
đủ vốn pháp định.
* Hồ sơ kinh tế gồm:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo lu
chuyển tiền tệ, bảng báo cáo kiểm toán, bảng thuyết minh.
* Hồ sơ cho vay gồm:
Đơn xin vay hoặc đơn xin bảo lãnh; các hợp đồng thơng mại, hợp đồng
ngoại thơng; hợp đồng uỷ thác (trong trờng hợp doanh nghiệp không có chức
năng kinh doanh xuất nhập khẩu); bảng liệt kê tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có)
kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu; các giấy tờ liên quan khác.
1.3.2 Thẩm định hồ sơ
Thẩm định hồ sơ là việc cán bộ tín dụng thẩm tra lại các thông tin về khách
hàng dựa trên cuộc phỏng vấn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và qua hồ sơ
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
khách hàng cung cấp - một bớc quan trọng trong quá trình tài trợ của ngân
hàng. Làm tốt bớc này sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng và mang lại
hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp.
Cán bộ tín dụng phải thực hiện các bớc sau trong quá trình thẩm định hồ sơ :

- Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án
- Thẩm định tài sản đảm bảo
1.3.3 Lập tờ trình
Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, cán bộ tín dụng lập tờ trình lên trởng
phòng tín dụng. Tờ trình này phải nêu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp,
nhu cầu vốn, số tiền xin tài trợ, tính khả thi, hiệu quả của phơng án kinh doanh
và kiến nghị của cán bộ tín dụng có nên cho vay hay không.
Trởng phòng tín dụng căn cứ ý kiến của cán bộ tín dụng đồng thời xem xét
lại hồ sơ và cho ý kiến để trình lên ban giám đốc xét duyệt. Nếu cần thiết có thể
đa ra hội đồng tín dụng xét duyệt.
Trong trờng hợp vốn vay vợt mức phán quyết của chi nhánh thì trình ra hội
đồng tín dụng trung ơng để xin ý kiến.
1.3.4 Phát tiền vay
Nếu ngân hàng đồng ý tài trợ vốn thì hai bên ký hợp đồng tín dụng, lập giấy
nhận nợ và phát tiền vay cho khách hàng.
Trờng hợp ngân hàng đồng ý bảo lãnh thì ký chấp nhận đơn xin bảo lãnh và
chuyển về phòng ban có liên quan.
1.3.5 Kiểm tra và xử lý nợ vay
Trong quá trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng phải thờng xuyên kiểm tra và
giám sát chặt chẽ quá trình vay vốn của khách hàng. Nếu phát hiện việc sử dụng
sai mục đích hay những sai lệch trong quá trình sử dụng vốn thì cán bộ tín dụng có
trách nhiệm báo ngay cho kế toán để ngng ngay việc phát tiền vay và tiến hành thu
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
nợ trớc hạn bằng cách phong toả vật t hàng hoá, phát mãi tài sản cầm cố thế
chấp...và có thể khởi kiện doanh nghiệp trớc pháp luật.
Cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay phải xác định đợc cả hình
thái hiện vật và giá trị thực tế tiền vay của đơn vị về các mặt nh : hiệu quả kinh

tế, mục đích và đối tợng sử dụng vốn, khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Cán bộ tín dụng có thể kiểm tra thông qua 2 loại thông tin chủ yếu sau:
- Thông tin từ khách hàng vay vốn. Thông tin này thu đợc thông qua kiểm
tra các loại chứng từ gốc nh : chứng từ ghi sổ, bản kê chi phí sử dụng tiền vay,
các hợp đồng kinh tế, sổ sách kế toán thống kê, bảng cân đối tài sản, tồn kho
thực tế vật t hàng hoá, công nợ phải trả...
- Các loại thông tin khác do ngân hàng tự điều tra hoặc xác minh từ nhiều
nguồn khác nhau: từ bạn hàng và khách hàng của ngời vay, từ cơ quan quản lý
kinh tế của Nhà nớc...
1.3.6 Tính lãi - thu lãi - thu nợ - gia hạn
Ngân hàng sẽ tính lãi theo lãi suất hai bên đã thoả thuận tại thời điểm ký kết
hợp đồng. Sắp đến ngày đáo hạn thì ngân hàng phải thông báo cho khách hàng
biết để chuẩn bị tiền trả nợ cho ngân hàng.
Trong trờng hợp đến ngày đáo hạn mà khách hàng không trả đợc nợ thì ngân
hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất phạt do nợ
quá hạn. Lãi suất phạt này thờng bằng 150% lãi suất của hợp đồng tín dụng.
Trong trờng hợp bất khả kháng nên khách hàng không thể thanh toán tiền vay
đúng hạn thì khách hàng phải xin gia hạn nợ và thời gian gia hạn nợ không đợc
vợt quá thời gian tài trợ vốn. Trong trờng hợp này thì khách hàng không phải trả
lãi suất theo lãi suất nợ quá hạn.
1.3.7 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi tiền vay, cán bộ tín dụng
đối chiếu xác nhận với kế toán và đóng hồ sơ tài trợ lại, chuyển vào hồ sơ lu của
khách hàng.
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
Quy trình thực hiện tài trợ đến đây là kết thúc.
1.4 Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các
NHTM Việt Nam hiện nay
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các

doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là khi các doanh nghiệp nớc ta hiện nay đang
thiếu vốn, uy tín lẫn kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Nắm bắt
đợc nhu cầu của các doanh nghiệp, các NHTM Việt Nam đã có một số hình
thức tín dụng tài trợ ngoại thơng để đáp ứng nhu cầu về vốn và uy tín cho doanh
nghiệp. Các hình thức tài trợ này tuy cha đa dạng bằng các hình thức tài trợ của
các NHTM ở những nớc phát triển nhng cũng góp phần không nhỏ vào hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam và của nền kinh tế.
Sơ đồ 1.3: Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các NHTM
Việt Nam hiện nay


SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Hình thức tài trợ
XNK của NHTM
Việt Nam
Tài trợ xuất khẩu Tài trợ nhập khẩu
Cho vay thu
mua, chế
biến hàng
xuất theo
L/C, theo
hợp đồng
ngoại thơng
đã ký
Chiết khấu
bộ chứng
từ hàng
xuất
Mở L/C
thanh

toán
hàng
nhập
khẩu
Cho
vay
thanh
toán bộ
chứng
từ hàng
nhập
Nghiệp
vụ bảo
lãnh
Phát
hành
th bảo
lãnh
Mở
L/C
trả
chậm
Chuyờn d thc tp tt nghip
Kết luận chơng 1
Chơng 1 đã đi sâu nghiên cứu lý luận tài trợ xuất nhập khẩu của các NHTM
trên những khía cạnh:
. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và vai trò của hoạt động này
. Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
. Những rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đối với NHTM
. Quy trình thực hiện tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM

Qua những nội dung trên, ta hiểu rõ hơn bản chất, quy trình của hoạt động
tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng và những rủi ro ngân hàng có thể gặp phải
khi thực hiện hoạt động này.
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
Ch ơng 2 :
Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập
Khẩu tại Chi nhánh ĐNG đa - Ngân Hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam & của Chi
nhánh đống đa
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, gọi tắt là ngân
hàng Nông nghiệp , có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture
and Rural Development (VBARD), có trụ Chi nhánh chính đặt tại số 2 Láng
Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
Tổ chức tiền thân của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam (NHN
o
&PTNTVN) là ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam, đợc
thành lập theo quyết định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 nhằm đáp ứng nhu cầu
cấp bách của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng, ổn định tiền
tệ với thị trờng hoạt động chủ yếu là khu vực nông thôn, lĩnh vực nông nghiệp
và đối tợng là nông dân.
Từ khi thành lập tới nay, ngân hàng đã qua hai lần đổi tên. Lần thứ nhất,
theo quyết định 400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ tớng Chính phủ, ngân hàng
đợc đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Sau đó, nhằm chuyển đổi
mô hình hoạt động của các ngân hàng thơng mại theo dạng Tổng công ty, ngày

15/10/1996 theo quyết định số 280/QĐ - NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam đợc Thủ tớng Chính phủ uỷ quyền ký quyết định thành lập tại
văn bản số 3329/ĐMDN ngày 11/7/1996, ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đ-
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
ợc đổi tên thành ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(NHN
o
&PTNTVN). NHN
o
&PTNTVN là một trong bốn ngân hàng thơng mại
quốc doanh lớn nhất Việt Nam hiện nay đợc thành lập theo mô hình Tổng công
ty Nhà nớc với thời gian hoạt động là 99 năm.
Qua 22 năm hoạt động, NHN
o
&PTNTVN đang trên đà phát triển ổn định và
không ngừng lớn mạnh. Từ số vốn ban đầu do Nhà nớc cấp là 2200 tỷ đồng, đến
cuối năm 2009, ngân hàng có tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ VND, tăng 33,7%
so với năm 2008. Nguồn vốn hiện có của ngân hàng chủ yếu đầu t cho các
thành phần kinh tế, đến nay đã giải ngân tới hơn 8 triệu hộ trong đó cho vay hơn
2,6 triệu hộ nghèo và gần 20.000 doanh nghiệp. Tổng d nợ của ngân hàng đạt
354.112 tỷ VND trong đó d nợ cho vay hộ nghèo là 6200 tỷ VND. Ngân hàng
có tỷ lệ nợ quá hạn thấp : 0,7% (giảm 0,4 % so với năm 2008). Hiện nay
NHN
o
&PTNTVN có 35.135 cán bộ công nhân viên với mạng lới rộng khắp
gồm 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Cùng với việc mở rộng hoạt động kinh doanh đối nội, NHN
o
&PTNT vẫn

tiếp tục quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại. Ngân hàng hiện có quan hệ
với 740 tổ chức tài chính tín dụng, ngân hàng nớc ngoài ở Việt Nam và ở 89
quốc gia trên thế giới. Đến cuối 2009, đã có 55 chi nhánh NHN
o
&PTNTVN
trực tiếp tham gia thanh toán quốc tế. Trong năm 2009, doanh số thanh toán
quốc tế là 1754 triệu USD, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 4038 triệu USD. Bên
cạnh đó, hoạt động đối ngoại và thanh toán biên giới đã đợc mở rộng tới nhiều
chi nhánh trong toàn hệ thống, góp phần đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, thu hút
thêm nhiều khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chu trình
khép kín từ khâu cho vay để thu mua nguyên liệu, chế biến hàng hoá đến khâu
xuất khẩu. Nghiệp vụ bảo lãnh và mở tín dụng th trả chậm vẫn tiếp tục phát
triển và đợc quản lý chặt chẽ, các khoản bảo lãnh đều đợc thanh toán đầy đủ,
đúng hạn.
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2
Chuyờn d thc tp tt nghip
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, NHN
o
&PTNTVN đang trên
đà phát triển và ngày càng vững mạnh. Trong thời gian tới, NHN
o
&PTNTVN
phấn đấu trở thành NHTM tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trờng
quốc tế, mở rộng hoạt động kinh doanh vững chắc an toàn, có quy mô vốn tự có
ngang tầm các ngân hàng trong khu vực để góp phần vào sự phát triển kinh tế
của đất nớc.
2.1.2 Giới thiệu về Chi nhánh Đống Đa - NHN
o
&PTNT
Chi nhánh NHNo & PTNT quận Đống Đa là chi nhánh cấp II của NHNo &

PTNT Hà Nội đợc thành lập năm 2000, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
trên địa bàn quận và góp phần mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Trớc
đây, trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại 154 Tôn Đức Thắng. Từ ngày
01/04/2008 chi nhánh ngân hàng chuyển sang mô hình ngân hàng cấp I trực
thuộc NHNo & PTNT VN, trụ sở chính đặt tại 3/37 Đê La Thành, Đống Đa, Hà
Nội. Ngày 19/01/2009 Chi nhánh chuyển trụ sở về 211 Phố Xã đàn - Đống Đa-
Hà Nội
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Đống Đa
Cán bộ công nhân viên của Chi nhánh gồm có 82 ngời trong đó có một
giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc Chi nhánh là ngời trực tiếp điều hành
và chịu trách nhiêm trực tiếp trớc Tổng giám đốc NHN
o
&PTNTVN. Hiện nay
Chi nhánh gồm có 6 phòng ban:
- Ban Giám Đốc
- Phòng Hành chính nhân sự
- Phòng Kế hoạch kinh doanh
- Phòng Dịch vụ Marketing
- Phòng Kế toán ngân quỹ
- Phòng Kiểm soát
Ngoài ra, Chi nhánh còn có 04 Phòng Giao dịch:
- Phòng giao dịch Số 23: 15 Tôn Đức Thắng
SV: Trn Vit Nga Lp: K5A2

×