Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRI ỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY VIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.22 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………...5
CHƯƠNG 1:
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn đối với doanh nghiệp………….6
1.1.1 Khái niệm……………………………………………………………... 6
1.1.2. Vai trò…………………………………………………………………7
1.1.3. Phân loại vốn………………………………………………………….8
1.1.3.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành……………………………….. 8
1.1.3.2. Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển………………………….11
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn………………………………………………….17
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn………………………………... 18
1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn………………… 20
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định………………….. 21
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động…………………23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp và ý
nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường………………………………………………………………27
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp..27
1.3.1.1. Chu kỳ sản xuất……………………………………………………27
1.3.1.2. Kỹ thuật sản xuất…………………………………………………..27
1.3.1.3. Đặc điểm của sản phẩm……………………………………………28
1.3.1.4. Tác động của thị trường…………………………………………...28
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
1.3.1.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân viên……………………….28
1.3.1.6. Hoạt động tổ chức kinh doanh…………………………………….28
1.3.1.7. Các nhân tố tác động vào hoạt động sản xuất kinh doanh………...29


1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp..30
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN VIT
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn……………………………. 32
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty……………………………. 32
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty……………………… 33
2.1.3. Nguồn nhân lực của Công ty………………………………………...39
2.1.4. Thị trường và lĩnh vực kinh doanh…………………………………..39
2.2. Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Công ty CP Tập đoàn VIT….
40
2.2.1. Tình hình huy động vốn…………………………………………….. 44
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty VIT…………………….46
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty VIT………………….. 50
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty VIT………………............56
2.3.1. Những kết quả đạt được……………………………………………..56
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại………………………………………..…57
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế…………………………………………...58
CHƯƠNG 3:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRI ỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA
SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY VIT
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới……………….. 60
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty VIT……………
62
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định…………………..63
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………... 65
3.2.3. Một số giải pháp về huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn………………………………………………………………………….68
3.3. Một số kiến nghị về phía Nhà nước…………………………………... 70
KẾT LUẬN……………………………………………………………….. 73
Tài liệu tham khảo …………………………………………………………74
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- DTT Doanh thu thuần
- TSLN Tỷ suất lợi nhuận
- NSNN Ngân sách nhà nước
- CNV Công nhân viên
- TGĐ Tổng giám đốc
- HĐQT Hội đồng quản trị
- TSCĐ Tài sản cố định
- SXKD Sản xuất kinh doanh
- CSH Chủ sở hữu
- TS Tài sản
- LN Lợi nhuận
- TTR Tài trợ
- ĐT Đầu tư
- TTNH Thanh toán ngắn hạn
- TTTT Thanh toán tức thời
- XDCB DD Xây dựng cơ bản dở dang
- LĐ Lưu động
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung
là vũ khí cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn vốn là yếu tố cốt lõi và biểu hiện tập trung nhất
của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá, vì vậy một trong những vấn đề nóng bỏng đối với các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp Nhà nước nói riêng là việc sử dụng vốn có hiệu
quả. Bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả
thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, mới
đảm bảo thắng trong cạnh tranh và thu được hiệu quả kinh doanh mong
muốn. Vấn đề đó chỉ được giải quyết thông qua biện pháp chủ yếu về cơ chế
quản lý vốn, đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời phải hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp nhằm quản lý và đánh giá đúng thực chất tình
hình huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp, đề ra được những giải pháp
cơ bản đổi mới cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được những vấn đề yêu cầu đòi hỏi đó, sau một thời gian
thực tập tại Công ty Cổ phần Tập đoàn VIT, được sự giúp đỡ của các cán bộ,
công nhân viên trong Công ty đặc biệt là các cán bộ, nhân viên trong phòng
tài chính, phòng tổ chức, tôi đã quyết định chọn đề tài cho chuyên đề thực
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
tập tốt nghiệp của mình là: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn VIT”
CHƯƠNG 1
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
Để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh thì vốn là điều kiện không thể thiếu được. Vì vậy, vốn có
vai trò rất quan trọng với bất kỳ các doanh nghiệp hay một tổ chức cá nhân
nào. Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu vốn phải bắt
đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản vốn là gì? vai trò của vốn đối với doanh
nghiệp như thế nào?
1.1.1. Khái niệm về vốn
Vốn là một lượng tiền được các doanh nghiệp ứng trước vào trong sản
xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Vốn
chính là biểu hiện của tiền của, vật tư, tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào quan
trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của
vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục
trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Vì khi có vốn các doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm các trang thiết
bị, các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh hay triển khai các kế hoạch
khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
phải có sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển
vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Các đặc trưng cơ bản của vốn.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn
một cách linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì

vậy, để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà
quản lý cần nhận thức rõ những đặc trưng cơ bản của vốn:
− Vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô
hình của doanh nghiệp.
− Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
− Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan
trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng vốn. Vốn luôn biến
động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian theo
công thức:
T – H – SX – H’ – T’
− Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là
thứ hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị
trường vốn, trên thị trường tài chính.
− Vốn được biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật của các tài sản
hữu hình.
1.1.2. Vai trò của vốn.
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ
sở là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng
ký kinh doanh, theo quy định của nhà n ước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình
(vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài
sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ,
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
nguyên vật liệu, thuê lao động… tất cá những điều kiện cần có để một doanh
nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động của mình nhằm đạt được
những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng
và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động…Từ đó nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.1.3. Phân loại vốn
Phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh
những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Để quá trình quản lý và sử dụng vốn trở nên dễ dàng thuận lợi và đạt
hiệu quả cao, các doanh nghiệp phải phân loại vốn thành các loại khác nhau
tuỳ theo mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp.
1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Cách phân loại này cho phép các doanh nghiệp thấy được những lợi
thế giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong việc huy động nguồn vốn.
Đồng thời do nhu cầu thường xuyên cần vốn, doanh nghiệp phải tích cực
huy động vốn.
Đối với các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp có thể toàn quyền tự
chủ sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh
nghiệp mà không phải trả chí phí cho việc sử dụng vốn. Huy động vốn từ
bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có cơ cấu tài chính linh hoạt. Do doanh
nghiệp phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nên doanh nghiệp phải cố
gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì thế, doanh nghiệp có thể vay
vốn từ bên ngoài để làm tăng nội lực vốn bên trong.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn
liên doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán, không phải trả lãi suất. Số vốn này không phải là một khoản nợ. Tuy

nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được
chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp của mình.
– Vốn pháp định: Là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu
doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập
doanh nghiệp.
– Vốn điều lệ: Là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều
lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành
nghề, vốn đều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
– Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà
nước cấp bổ sung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các
thành viên, do bán trái phiếu.
* Vốn huy động của doanh nghiệp
Ngoài các hình thức vốn do nhà nước cấp thì doanh nghiệp còn một
loại vốn mà vai trò của nó cũng khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường đó là vốn huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án
công trình hay một nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một
thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn còn lại trong doanh
nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự liên doanh liên kết, phát hành trái
phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ hay các hình
thức khác.
– Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có, doanh
nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nguồn hàng khách
hàng và bạn hàng.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị
trường chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một

hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì
doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để
sử dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
– Vốn liên doanh, liên kết: nguồn vốn vay có được do doanh nghiệp
liên doanh, liên kết từ các doanh nghiệp để phục vụ cho việc mở rộng sản
xuất kinh doanh. Với phương thức liên doanh, liên kết doanh nghiệp có một
lượng vốn lớn cần thiết cho một hoạt động nào đó mà không làm tăng nợ.
Trong quá trình hoạt động, các bên liên doanh cùng chia sẻ rủi ro.
– Vốn tín dụng thương mại: là các khoản mua chịu từ người cung cấp
hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín
dụng thương mại luôn gắn liền với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một
hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ thanh toán, của chính
sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tuy nhiên, khoản
tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết
quản lý một cách hợp lý, có hiệu quả thì sẽ góp phần rất lớn vào nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
– Vốn tín dụng thuê mua: Hình thức tín dụng thuê mua giúp doanh
nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng
máy móc thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua và chỉ ký hợp đồng thuê
mua trong khoảng thời gian thích hợp. Doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết
bị có thể tránh được những tổn thất do mua máy móc thiết bị không đúng
được yêu cầu hoặc do mua nhầm và không phải đầu tư một lần với vốn lớn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Mặt khác, doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có thể giảm được
tỷ lệ lớn nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hang thương mại. Với phương thức
thuê mua doanh nghiệp có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố định, nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình.

– Thuê vận hành: Đây là một hình thức thuê ngắn hạn tài sản, có thời
gian thuê thường rất ngắn hạn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài
sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong một thời gian
ngắn. Đối với người thuê thì chỉ phải trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho
thuê phải chịu mọi chi phí vận hành tài sản như chi phí bảo trì, bảo hiểm,
thuế tài sản… cùng mọi rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
– Thuê tài chính: là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo
hợp đồng. Theo phương thức này người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị
mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ
người cho thuê. Trong hợp đồng thuê tài chính thì thời hạn thuê tài sản của
bên thuê phải chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và hiện giá thuần
của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản
tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
1.1.3.2. Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển
* Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản
cố định hết thời gian sử dụng, đồng thời nó sẽ mang lại một phần lợi nhuận
nhất định cho doanh nghiệp. Việc đầu tư để mang lại lợi nhuận phần nào phụ
thuộc vào quyết định đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng mang lại
một thế mạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
+ Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ
v.v…
+ Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu

hao khi chưa được sử dụng để sản xuất kinh doanh TSCĐ, là bộ phận vốn cố
định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
– Tài sản cố định: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu
của doanh nghiệp mà theo quy định của Nhà nước nó phải thoả mãn hai điều
kiện:
+ Thời hạn sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên
+ Phải có giá trị đủ lớn theo quy định phù hợp với tình hình kinh tế
của từng thời kỳ ( hiện nay là từ 5 triệu đồng trở lên ).
Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định bị hao mòn dần và
giá trị của nó (vốn cố định) được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh
doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ
kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng. Theo
quy định hiện hành của Việt nam tài sản cố định bao gồm hai loại:
– Tài sản cố định hữu hình: là tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái
vật chất, có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa, thiết bị. máy móc, phương tiện vận tải truyền dẫn
v.v…
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu
lao động là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay
một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống
không hoạt động được, nếu đồng thời thoả mãn cả hai nhu cầu sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
+ Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
+ Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu

thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
– Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: chi phí sử dụng đất, chi
phí bằng phát minh sáng chế…
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình: mọi khoản chi phí thực
tế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện trên mà
không thành tài sản cố định hữu hình thì coi như là tài sản cố định vô hình.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo
tính chất của tài sản cố định cụ thể là:
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng.
+ Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc
giữ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng
của tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó
doanh nghiệp đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản một
cách hợp lý.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà
chúng được chia ra như sau:
+ Tài sản cố định đang sử dụng
+ Tài sản cố định chưa cần dùng

+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này phần nào cũng giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu
và kiểm soát dễ dàng các tài sản của mình.
– Vốn cố định của doanh nghiệp: Việc đầu tư thành lập một doanh
nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như: xây dựng nhà phân xưởng, nhà
làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị chế tạo sản
phẩm… Doanh nghiệp chỉ có thể đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh khi
mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Thì lúc này vốn đầu tư đã được
chuyển sang vốn cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định là một bộ phận
quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trước hết
doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản lý, tổ chức phân bổ và sử dụng vốn
cố định.
* Vốn lưu động
– Tài sản lưu động: là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ
sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ…) sản phẩm
đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu
thụ, tiền mặt… trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của
doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là
tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ
tồn kho.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp SXKD thường
chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Tài sản lưu động khi
tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thường là không giữ được
giá trị hình thái vật chất ban đầu.
Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp thì còn có một số loại tài sản khác được sử dụng trong một số
khâu khác trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
khâu lưu thông, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu… Do vậy, trước
khi tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp bao giờ cũng để ra một
khoản tiền nhất định dùng cho các trường hợp này, số tiền ứng trước cho tài
sản người ta gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
– Vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước
về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường.
Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như: T-H-
T',H-T-H'. Tức là nó được chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó trở về
trạng thái ban đầu sau khi đã phát triển được một vòng tuần hoàn và qua đó
nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp số lãi hay không có lời thì điều này còn
phụ thuộc vào sự quyết đoán trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp.
Vậy vốn cần được quản lý và sử dụng tốt điều đó sẽ mang lại cho
doanh nghiệp nhiều điều kiện phát triển trên thị trường. Một doanh nghiệp
được đánh giá là quản lý vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi mà doanh nghiệp
biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của mình và
qua đó nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong
công tác sử dụng có hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
trong từng khâu, từng bộ phận, trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu
động là rất cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu
động được chia làm ba loại:
+ Vốn dự trữ là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng

thay thế và dự trữ đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản
xuất như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
+ Vốn trong lưu thông là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
lưu thông như: thành phẩm, vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai
loại:
+ Vốn định mức là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho
sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm
hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế
biến…
+ Vốn lưu động không định mức là số vốn không phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính
toán định mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán…
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
+ Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được
+ Các khoản phải thu
+ Các khoản dự trữ, vật tư hàng hoá
Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một
nhu cầu không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền
để cho quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện
đầu tiên là doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó
tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật
quy định cho từng loại doanh nghiệp) khi đó địa vị pháp lý mới được công
nhận. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được.
Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp

không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt
động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác… Như vậy, vốn được
xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch
máu của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường xuyên. Vốn là yếu tố quyết
định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành
tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp
phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó
mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn.
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh
nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
hay nói cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu
này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng
một cách triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. Chính
vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt
lên hàng đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu cuối
cùng bởi vốn có vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn.
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh
làm thước đo cho mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Theo quan điểm chung hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi ích đạt
được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và do vậy hiệu quả sản
xuất kinh doanh được xác định dưới hai góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
– Hiệu quả kinh tế: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào
kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu
quả kinh tế càng cao và ngược lại.
– Hiệu quả xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự
cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công
việc và sự gắn bó của việc giải quyết nghững yêu cầu và mục tiêu kinh tế với
những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy những
ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng và huy động vốn. Có
hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, đó là phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp phân tích
so sánh:

* Phương pháp phân tích so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so
sánh được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian,
nội dung, tính chất và đơn vị tính toán v.v… ) và theo mục đích phân tích
mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc
không gian, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương
đối hoặc số bình quân.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành; của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
* Phưong pháp phân tích tỷ lệ:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu
cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp
với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
tích thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo

mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ lệ về khả năng thanh
toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt
động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao
gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính,
trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, người phân tích
lựa chọn những chỉ tiêu khác nhau.
1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì các nhà phân
tích có thể sử dụng nghiều phương pháp để kiểm tra, trong đó một số chỉ tiêu
tổng quát như hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn
chủ sở hữu.
Hiệu suất sử dụng Doanh thu
tổng tài sản Tổng tài sản
Chỉ tiêu này được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho ta biết
một đồng tài sản khi mang đi sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
21
=
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn. Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết cứ
một đồng vốn đầu tư sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn Lợi nhuận sau thuế
chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng

quản lý doanh nghiệp trong vấn đề sử dụng và mang lại lợi nhuận về từ
những đồng vốn đã bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh
càng có lời.
Có thể đưa ra những nhận xét khái quát khi mà ta đã phân tích và sử
dụng ba biện pháp trên. Nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có được các biện pháp
sử dụng thành công vốn trong việc đầu tư cho các loại tài sản khác như: Tài
sản cố định và tài sản lưu động. Do vậy các nhà phân tích không chỉ quan
tâm đến đo lường hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn mà còn trú trọng tới việc
sử dụng có hiệu quả của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh
nghiệp đó là vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Việc đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định doanh nghiệp có
thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
– Chỉ tiêu hiệu suất vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần
vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm
và sử dụng tài sản cố định trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Bên cạnh đó, để đánh giá có hiệu quả về công tác sử dụng vốn cố định
thì phải đánh giá lại hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần
tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
– Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ
chia cho vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ.

Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận
vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ
tham gia sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời
của vốn cố định, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt.
Tuy nhiên, khi sử dụng các chỉ tiêu trên thì tất cả các nguồn thu nhập,
lợi nhuận, doanh thu, phải là do chính vốn cố định tham gia tạo nên.
Chỉ tiêu này cho biết được cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản
cố định đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức hao phí Nguyên giá bình quân tài sản cố định
tài sản cố định =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân TSCĐ.
Sức sinh lợi của Lợi nhuận thuần
tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố
định có thể cho chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ rằng việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả.
Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông
qua một loạt các chỉ tiêu, nên xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng
thời về mặt giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời k ỳ.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh

bình thường và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải
xác định một lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh. Nếu lượng vốn lưu động nhiều, đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý vốn hay chưa.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều
tác động. Do vậy mà người ta đặt ra yêu cầu đối với hệ thống các chỉ tiêu
hiệu quả là:
– Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận
vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu động
bỏ ra sẽ thu đ ược bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này các lớn càng tốt.
– Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động:
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Sức sinh lợi của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi
nhuận thuần hay lãi gộp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài chính doanh nghiệp
– Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động:
Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho
biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu
vòng. Số lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Số vòng
quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân
– Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhận vốn lưu động =
Tổng số doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
– Chỉ tiêu kỳ luân chuyển:
Thời gian của một Thời gian của kỳ phân tích
vòng luân chuyển =
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này có thể chỉ ra một cách chi tiết về thời gian vòng vốn luân
chuyển, vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Thời gian một vòng quay Thời gian kỳ phân tích
các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nếu
các dòng vốn luân chuyển đi mà doanh nghiệp không biết bao giờ có thể thu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hồng Lớp: Tài chính A – K38
25

×