Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần Đại Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.42 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC...........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
PHÂN I................................................................................................................3
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYÊ
̉
N HA
̀
NG HO
́
A
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUA
̉
TIÊU THU
̣
HA
̀
NG HO
́
A TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI..................................................................................3
1.1 L U CHUY N HÀNG HÓA VÀ Ý NGH A C A K TOÁN L U CHUY N HÀNG Ư Ể Ĩ Ủ Ế Ư Ể
HÓA TRONG CÁC DOANH NGHI P TH NG M I.Ệ ƯƠ Ạ ...................................................3
1.1.1 Khái ni m bán hàng .ệ ...................................................................................................3
1.1.2 Các ph ng th c bán hàng c a doanh nghi p th ng m i.ươ ứ ủ ệ ươ ạ ................................4
1.1.2.1 Ph ng th c bán buôn.ươ ứ .....................................................................................4
1.1.2.2 Ph ng th c bán l .ươ ứ ẻ .........................................................................................5
1.1.2.3 Ph ng th c g i bán i lý.ươ ứ ử đạ ............................................................................6
1.1.3 Ý ngh a c a k toán bán hàng.ĩ ủ ế ....................................................................................6
1.2 NHI M V VÀ N I DUNG C A K TOÁN L U CHUY N HÀNG HÓA TRONG Ệ Ụ Ộ Ủ Ế Ư Ể


DOANH NGHI P TH NG M I.Ệ ƯƠ Ạ ...................................................................................8
1.2.1 Nhi m v c a k toán bán hàng.ệ ụ ủ ế ...............................................................................8
1.2.2 N i dung c a k toán bán hàng.ộ ủ ế ................................................................................9
1.2.2.1 Ch ng t k toán s d ng.ứ ừ ế ử ụ ..............................................................................9
1.2.2.2 Giá c hàng bán.ả ..................................................................................................10
1.2.2.3 K toán t ng h p hàng t n kho.ế ổ ợ ồ .....................................................................11
1.2.2.4 K toán chi ti t hàng t n kho.ế ế ồ ........................................................................12
1.2.2.5. Ph ng pháp k toán các nghi p v ch y u.ươ ế ệ ụ ủ ế .............................................15
1.3. K TOÁN XÁC NH K T QU TIÊU TH HÀNG HÓA.Ế ĐỊ Ế Ả Ụ ...........................................20
1.3.1 K toán các kho n làm gi m tr doanh thu.ế ả ả ừ .........................................................20
1.3.2 K toán chi phí bán hàng và chi phí qu n lý doanh nghi p.ế ả ệ ...................................21
1.3.3. K toán xác nh k t qu kinh doanh.ế đị ế ả ................................................................23
1.4. H TH NG S SÁCH K TOÁN TRONG K TOÁN L U CHUYÊN HÀNG HÓA VÀ Ệ Ố Ổ Ế Ế Ư ̉
XÁC NH K T QU TIÊU THU HÀNG HÓA.ĐỊ Ế Ả ̣ ...................................................................25
PHẦN II.............................................................................................................26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYÊ
̉
N HA
̀
NG HO
́
A VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUA
̉
TIÊU THU
̣
HA
̀
NG HO
́

A TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐA
̣
I SƠN ..............................................................................................26
2.1. c i m t ch c b máy k toán c a công ty.Đặ đ ể ổ ứ ộ ế ủ ..................................................27
2.1.1 Mô hình t ch c k toán c a công ty.ổ ứ ế ủ ............................................................27
2.1.3 C c u t ch c b máy k toán.ơ ấ ổ ứ ộ ế .......................................................................28
2.2 TÌNH HÌNH TH C T V T CH C K TOÁN L U CHUY N HÀNG HÓA VÀ Ự Ế Ề Ổ Ứ Ế Ư Ể
XÁC NH K T QU TIÊU TH HÀNG HÓA T I CÔNG TY C PH N I S N.ĐỊ Ế Ả Ụ Ạ Ổ Ầ ĐẠ Ơ 30
2.2.1 T ch c qu n lý hàng hoá.ổ ứ ả .......................................................................................31
2.2.2 Tình hình bán hàng hoá c a công ty.ủ ........................................................................41
2.2.4 K toán n ph i thu c a khách hàng.ế ợ ả ủ .....................................................................59
2.3 K TOÁN XÁC NH K T QU .Ế ĐỊ Ế Ả ..................................................................................61
2.3.1 K toán giá v n hàng bán.ế ố ..........................................................................................61
2.3.2 K toán chi phí bán hàng và chi phí qu n lý doanh nghi p.ế ả ệ ...................................61
2.3.3 K toán xác nh k t qu kinh doanh c a công ty CP I S N.ế đị ế ả ủ ĐẠ Ơ ...................66
PHẦN III...........................................................................................................68
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI SƠN............................68
3.1 NH N XÉT CHUNG V CÔNG TÁC K TOÁN L U CHUY N HÀNG HÓA VÀ XÁC Ậ Ề Ế Ư Ể
NH K T QU TIÊU TH HÀNG HÓA T I CÔNG TY C PH N I S N.ĐỊ Ế Ả Ụ Ạ Ổ Ầ ĐẠ Ơ .......68
3.1.1 u i m.Ư đ ể ................................................................................................................69
3.1.2 Nh c i m.ượ đ ể .........................................................................................................71
3.2 M T S GI I PHÁP NH M HOÀN THI N K TOÁN L U CHUY N HÀNG HÓA Ộ Ố Ả Ằ Ệ Ế Ư Ể
VÀ XÁC NH K T QU TIÊU TH HÀNG HÓA CÔNG TY C PH N I S N.ĐỊ Ế Ả Ụ Ở Ổ Ầ ĐẠ Ơ 71
KẾT LUẬN.......................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................77
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động kinh tế mang tính đặc thù,
phong phú và đa dạng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay khi nước ta bắt đầu gia nhập WTO. Cánh cửa giao lưu thương mại đã
được mở rộng ra thị trường quốc tế, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp trong
nước phải hết sức cố gắng để đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy biến động
này. Trước tình hình trên, mục tiêu đầu tiên đặt ra cho mọi doanh nghiệp là phải
tiêu thụ được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình. Đặc biệt là các doanh nghiệp
thương mại, hoạt động mua bán hàng hoá là hoạt động kinh doanh chủ yếu, vì thế
muốn tồn tại và phát triển bản thân mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm
quan trọng của công tác bán hàng bởi nó quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện tối đa hoá lợi nhuận. Qua quá trình tiêu thụ
tính chất hữu ích của hàng hoá mới được xác định một cách hoàn toàn đồng thời
chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp không những thu
hồi được chi phí bỏ ra mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư. Đây là
nguồn quan trọng nhằm mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao
đời sống của cán bộ nhân viên. Vì vậy hoàn thiện công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên đặt ra cho các doanh nghiệp thương mại.
Gắn liền với công tác bán hàng, kế toán bán lưu chuyê
̉
n ha
̀
ng ho
́
a và xác
định kết quả tiêu thu
̣
ha
̀
ng ho
́

a cũng giữ một vị trí hết sức quan trọng. Vì việc hạch
toán kế toán lưu chuyê
̉
n ha
̀
ng ho
́
a và xác định kết quả tiêu thu
̣
ha
̀
ng ho
́
a đầy đủ,
chính xác, kịp thời và đúng đắn là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu
quả nhất góp phần đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn, phục vụ đắc lực và có hiệu
quả trong công tác bán hàng. Nó đảm bảo theo dõi chặt chẽ việc tiêu thụ hàng hóa,
đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời cho lãnh đạo công ty nhằm đưa ra
những quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
nghiệp. Do đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải được tổ
chức một cách khoa học và hợp lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Với những ý nghĩa đó, sau một thời gian tìm hiểu hoạt động bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đại Sơn, cu
̀
ng vơ
́
i sự chỉ bảo tận tuỵ
của các cán bộ công ty cổ phần Đại Sơn, em đã đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu đề

tài: “Kê
́
toa
́
n lưu chuyê
̉
n ha
̀
ng ho
́
a va
̀
xa
́
c đi
̣
nh kê
́
t qua
̉
tiêu thu
̣
ha
̀
ng ho
́
a tại công ty
cổ phần Đại Sơn”.
Nội dung khoá luận gồm ba phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết

quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đại Sơn.
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ
phần Đại Sơn.
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
PHÂN I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYÊ
̉
N HA
̀
NG HO
́
A
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUA
̉
TIÊU THU
̣
HA
̀
NG HO
́
A TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Khái niệm bán hàng .
Các doanh nghiệp thương mại với ý nghĩa thuần tuý của nó là thực hiện hoạt
động mua hàng hoá vào để bán, vì vậy bán hàng là một nghiệp vụ quan trọng trong

quá trình lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá của
kinh doanh thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái
hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị( tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn
bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
Trên thị trường bao gồm rất nhiều các phương thức lưu chuyển hàng hoá như
bán buôn (bán buôn qua kho, không qua kho; bán buôn vận chuyển thẳng có hoặc
không tham gia thanh toán) và bán lẻ (bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp),
bán trả góp…Mặc dù hàng hoá được lưu chuyển theo nhiều hình thức khác nhau
như vậy nhưng hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ và doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí có liên quan đến lợi ích bán hàng.
Tóm lại thời điểm xác định tiêu thụ là khi bên bán mất quyền sở hữu hàng
hoá đồng thời được quyền sở hữu về khoản tiền thu bán hàng hoặc khoản nợ phải
thu đối với khách hàng.
Qúa trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay chậm có quan hệ
chặt chẽ với các phương thức bán hàng.
1.1.2 Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại.
Qúa trình bán hàng của doanh nghiệp thương mại gồm hai giai đoạn:
-Xuất giao hàng hoá cho người mua.
-Người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Trên thực tế hai giai đoạn này có thể diễn ra đồng thời cùng một lúc hoặc

không đồng thời tuỳ theo phương thức bán hàng và thể thức thanh toán của doanh
nghiệp.
1.1.2.1 Phương thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế biến sau đó bán ra
thị trường.
Lưu chuyển hàng hoá bán buôn theo hai phương thức:
Bán buôn qua kho: Hàng hóa được mua dự trữ trước trong kho sau đó mới
xuất ra bán. Có hai hình thức bán buôn qua kho:
+Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: bên mua cử
người đại diện đến kho của đơn vị bán hàng để nhận hàng, bên bán xuất kho hàng
giao cho bên mua và bên mua thanh toán tiền ngay hay chấp nhận thanh toán khi đó
hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
+Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: Bên bán xuất kho gửi hàng
và giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Hàng hoá chuyển bán
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào hàng hoá được bên mua kiểm
nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi
là tiêu thụ.
Bán buôn vận chuyển thẳng (Bán buôn không qua kho): Hàng hoá được
mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh nghiệp.
Phương thức này có ưu điểm là các doanh nghiệp thương mại tiết kiệm được chi
phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá.
Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức là:
+Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba):Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp
của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thoả thuận.
Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng
từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng
hoá được xác định là tiêu thụ.

+Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận
tải vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng
chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương
mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
1.1.2.2 Phương thức bán lẻ.
Phương thức bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
Có bốn hình thức bán lẻ sau:
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Trong hình thức này thì nhân viên
bán hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng còn việc thu tiền do nhân viên
khác đảm nhận. (Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá đơn hoặc tích kê của nhân
viên cửa hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng).
Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán
hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp
tiền để kiểm tra lượng hàng bán trong ngày, sau đó chuyển đến phòng kế toán để
ghi sổ.
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp giao
hàng và thu tiền của khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng và
lập phiếu nộp tiền chuyển về phòng kế toán.
Hình thức bán hàng tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng
hoá mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền
kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách.
Hình thức bán hàng trả góp: Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng hoá còn thu thêm
một khoản lãi tiền trả chậm của khách.
1.1.2.3 Phương thức gửi bán đại lý.
Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức giao hàng đại lý ký gửi bán đúng
giá hưởng hoa hồng. Theo phương thức này doanh nghiệp sẽ xuất hàng ký gửi cho

các đại lý để đại lý bán. Đại lý bán đúng giá doanh nghiệp đã giao và hưởng hoa
hồng đại lý.
1.1.3 Ý nghĩa của kế toán bán hàng.
Để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của xã hội, để
khẳng định được vị thế của mình trên thương trường các doanh nghiệp cần phải cải
tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác bán hàng. Vì đối với mỗi doanh nghiệp nói
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
chung và một doanh nghiệp nói riêng, tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó hạn chế được sự thất thoát
hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển tồn kho để từ đó có
những biện pháp xử lý kịp thời nhằm thúc đẩy quá trình hình thành vốn.
Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn
nhanh, thông qua tiêu thụ mà quá trình tái sản xuất được thực hiện từ đó tăng vòng
quay của vốn lưu động để mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của quá trình họat
động kinh doanh.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng vai trò là một đơn
vị kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp sẽ góp phần ổn định và phát triển
toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu phát triển chung
của cả quốc gia. Hàng hoá của doanh nghiệp thương mại lưu thông trên thị trường
sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu, là điều
kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong doanh nghiệp kinh doanh
thương mại không những chỉ quan tâm đến công tác bán hàng mà còn phải đặc biệt
chú trọng đến các nghiệp vụ của kế toán bán hàng.
Kế toán là công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp, trong đó có công tác tiêu thụ hàng hoá. Thông qua các số liệu hết
sức chính xác mà kế toán cung cấp cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp biết được
mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện

kịp thời những thiếu sót và mất cân đối giữa các khâu để từ đó đưa ra những quyết
định đúng đắn, chính xác đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời các
cơ quan quản lý nhà nước thông qua số liệu đó có thể biết được việc chấp hành về
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Còn đối với các doanh nghiệp
khác có thể xem xét và quyết định đầu tư liên doanh với doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
bộ phận kế toán hoàn thành nhiệm vụ của mình, từ đó tạo ra hệ thống quản lý chặt
chẽ, khoa học và có hiệu quả trong doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương
mại.
1.2 NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
Để thực hiện đầy đủ vai trò của mình đồng thời để quản lý một cách tốt nhất
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ cụ thể sau:
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng và từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Tổ chức tốt kế toán chi tiết hàng hoá ở kho, quầy hàng nhằm quản lý chặt
chẽ hàng hoá, phát hiện kịp thời các trường hợp mất mát, hao hụt hàng hoá và kiến
nghị biện pháp xử lý.
Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá… tổ chức
kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên

Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình
hình trả nợ…
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tham mưu cho lãnh đạo về các
giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2.2 Nội dung của kế toán bán hàng.
Tổ chức công tác hạch toán ban đầu kế toán sử dụng chứng từ kế toán để
thông tin và kiểm tra mọi hoạt động của các đối tượng kế toán trong quá trình kinh
doanh.
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kế toán tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành.
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng của mỗi doanh nghiệp mà kế toán
nghiệp vụ bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
+ Hoá đơn bán hàng thông thường(đối với những doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không
chịu thuế GTGT)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hoá
+ Hoá đơn cước phí vận chuyển
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
+ Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hoá trong quá trình bán hàng
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng
+ Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán

+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
Doanh nghiệp phải xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận
trong doanh nghiệp. Quy định người chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ các nội dung
thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ một cách hợp lý, hợp lệ
và hợp pháp. Quy định kênh luân chuyển và trình tự luân chuyển chứng từ ban đầu
giữa các bộ phận một cách hợp lý, tránh ghi chép trùng lặp, luân chuyển vòng
quanh. Phải đảm bảo đầy đủ những thông tin do chứng từ mang lại.
1.2.2.2 Giá cả hàng bán.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì giá cả là
một trong những nhân tố quan trọng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp thương mại.
Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại là giá thoả thuận giữa người
mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán. Tuy nhiên
nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra
đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Dựa trên nguyên tắc đó giá bán hàng hoá được xác định như sau:
Giá bán hàng hoá = giá mua thực tế + thặng số thương mại
Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó
được tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Giá bán hàng hoá = giá mua thực tế( 1 + % thặng số thương mại)
Hiện nay nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng
còn các hàng hoá khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường.
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào
nhu cầu thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, uy tín và nhãn mác sản phẩm đó
trên thị trường để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
1.2.2.3 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho.
a. Kế toán tổng hợp hàng hoá tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.

Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương
pháp theo dõi, ghi chép và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình
tăng giảm hàng hoá trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất.
Phương pháp này cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời,
quản lý chặt chẽ đảm bảo an toàn cho tài sản tồn kho.
Khi áp dụng phương pháp này kế toán sử dụng các tài khoản hàng tồn kho để
phản ánh tình hình và sự biến động của vật tư, hàng hoá. Như vậy giá trị hàng tồn
kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán,
còn kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ là cơ sở để so sánh đối chiếu luân chuyển với
số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế và số liệu
trên sổ sách, kế toán phải tìm nguyên nhân để xử lý kịp thời. Vì vậy phương pháp
này tạo khả năng giám sát hàng hoá trong doanh nghiệp một cách liên tục. Điều này
giúp các nhà quản lý nắm bắt cụ thể về tình hình hàng hoá của doanh nghiệp để lập
những kế hoạch phù hợp cho tương lai.
b. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ này kế toán
không ghi chép, phản ánh thường xuyên , liên tục tình hình biến động của hàng tồn
kho. Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê hàng hoá, kế toán xác định trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ và trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
Trị giá hàng xuất trong kỳ được tính theo công thức:
Trị giá hàng
Trị giá hàng
Tổng giá trị
Tổng giá trị
Chênh lệch trị giá hàng
Chênh lệch trị giá hàng
xuất
xuất
hàng nhập

hàng nhập
tồn kho đầu và cuối kỳ
tồn kho đầu và cuối kỳ
Nếu áp dụng phương pháp này thì số liệu trên sổ kế toán luôn khớp với kết
quả kiểm kê, đồng thời công việc kế toán đơn giản hơn. Tuy nhiên kế toán không
thể xác định được trị giá hàng tồn kho trên sổ kế toán ở bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ. Kế toán sẽ gặp khó khăn trong việc xác định hàng thừa, thiếu ở kho cũng như
các quầy hàng.
Vì vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp thương mại
kinh doanh nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại quy cách khác nhau, kinh doanh
các mặt hàng có giá trị nhỏ và các doanh nghiệp không thực hiện nhiều chức năng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2.4 Kế toán chi tiết hàng tồn kho.
Để hạch toán chính xác hàng tồn kho cần kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán ở
phòng kế toán và hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng, quầy hàng. Vì hạch toán hàng
tồn kho ở các doanh nghiệp thương mại được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết theo từng người quản lý vật chất, từng
nhóm mặt hàng và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Kế toán chi tiết hàng tồn kho nhằm mục đích cung cấp thông tin chi tiết cụ
thể về tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá trong các doanh nghiệp theo từng loại
hàng và địa điểm bảo quản. Từ đó giúp kế toán và nhà quản lý trong các doanh
nghiệp thương mại làm tốt công tác kế toán đặc biệt là kế toán chi tiết hàng tồn
kho.
+Phương pháp thẻ song song: Nguyên tắc hạch toán đối với phương pháp
này là ở kho, thủ kho mở thẻ kho để ghi chép về số lượng hàng tồn kho, tại phòng
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
kế toán sẽ mở sổ chi tiết theo dõi cả về số lượng và giá trị nhằm phản ánh tình hình
hiện có và sự biến động của hàng hoá.
Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi vào các
thẻ kho theo số lượng, cuối ngày tính số tồn kho trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi

phiếu nhập, xuất kho cho kế toan.
Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho
do thủ kho gửi đến kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền rồi ghi vào sổ chi tiết
hàng hoá theo từng mặt hàng về số lượng và trị giá tiền. Cuối tháng kế toán cộng sổ
chi tiết hàng hoá và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho theo số lượng. Sau đó
kế toán tổng hợp số liệu ở các sổ chi tiết hàng hoá vào bảng kê tổng hợp nhập, xuất,
tồn hàng hoá theo từng mặt hàng, nhóm hàng để có cơ sở đối chiếu với kế toán
tổng hợp trên tài khoản 156.
Trình tự kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song khái
quát qua sơ đồ: (sơ đồ 1)
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
+Phương pháp sổ số dư: Phương pháp này kết hợp chặt chẽ giữa việc hạch
toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép kế toán tại phòng kế toán.
Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng mặt hàng theo dõi về số lượng. Cơ
sơ ghi thẻ kho là các phiếu nhập xuất hàng hóa trong kỳ. Sau đó thủ kho tập hợp
toàn bộ chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng theo từng danh điểm hàng hoá.
Đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo phiếu nhập,
xuất. Cuối tháng thủ kho căn cứ số lượng tồn kho theo từng mặt hàng trên thẻ kho
để ghi vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho,
dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho ghi một lần.
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết hàng
hoá
Bảng kê tổng hợp N-X-T hàng hoá
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
Tại phòng kế toán: Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho do thủ
kho chuyển đến kế toán ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn của từng kho theo chỉ tiêu

giá trị. Cuối tháng căn cứ vàơ đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Đối
chiếu số hiệu ở cột “số tiền” trên sổ số dư với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên bảng kê
tổng hợp nhập, xuất, tồn của toàn doanh nghiệp để có cơ sở đối chiếu với kế toán
tổng hợp tài khoản 156.
Trình tự hạch toán chi tiết hàng tồn kho được khái quát qua sơ đồ sau:(sơ đồ 2)
+Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: Thủ kho vẫn ghi chép vào thẻ kho để theo dõi lượng nhập, xuất, tồn
kho đối với từng loại danh điểm hàng hoá như phương pháp thẻ song song. Tức là
hàng ngày căn cứ vào những chứng từ nhập, xuất để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển
giao chứng từ cho kế toán để tính giá hàng hoá theo giá hạch toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số
lượng và số tiền của từng danh điểm hàng hoá theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng
một lần vào cuối tháng, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trên sổ. Cuối tháng đối chiếu số
lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và đối chiếu phần giá trị với bảng
tính giá vật tư.
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ: (sơ đồ 3)
Thẻ kho
Sổ số dư
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Bảng kê tổng hợp N-X-T
hàng hoá
Sổ giao nhận
chứng từ nhập
Sổ giao nhận
chứnh từ xuất
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
1.2.2.5. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
a. Các tài khoản chủ yếu được sử dụng trong quá trình bán hàng.
+ Tài khoản 156: Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,

giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy
hàng.
+ Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho
khách hàng. Hàng hoá gửi đi bán đại lý, ký gửi, đã hoàn thành, bàn giao cho người
đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Dùng để phản ảnh doanh thu của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
+ Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
Dùng để phản ánh thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong một
kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhưng bị khách trả lại
do lỗi của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán:
Dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế
toán.
+ Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán:
Dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá dịch vụ xuất bán trong kỳ.
+ Tài khoản 635: Chi phí hoạt động tài chính
+ Tài khoản 711: Thu nhập khác
+ Tài khoản 811: Chi phí khác
+ Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà nước như
thuế, phí và lệ phí.

+ Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
Dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán.
b. Trình tự hạch toán.
* Trình tự kế toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. (sơ đồ 4)
TK111,112,131 TK531,532,521 TK511 TK111,112,131
3 2
4


Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
TK156 TK632 TK911
1 7
6
TK3331
5
Ghi chú:
1: Giá trị vốn thực tế của hàng xuất bán
2: Doanh thu bán hàng
3: Các khoản giảm trừ doanh thu
4: Kết chuyển các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán bị trả lại làm giảm
doanh thu
5: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
6: Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán
7: Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh
* Trình tự kế toán theo phương thức hàng đại lý ký gửi: (sơ đồ 5)
TK156 TK157 TK632 TK511 TK111,112
1
4 TK911 2
7

TK641
6 TK3331
5 3
Ghi chú:
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
1: Hàng xuất gửi đại lý
2: Toàn bộ doanh thu bán hàng
3: Chi hoa hồng cho các đại lý
4: Kết chuyển giá vốn hàng gửi đại lý đã bán được
5: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
6: Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán
7: Kết chuyển doanh thu thuần
* Trình tự kế toán theo phương pháp bán hàng trả góp. (sơ đồ 6)
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112
6
5 7 1 1a
TK515 TK3387 TK131
4 2 1b

TK3331
3
Ghi chú:
1: Doanh thu hàng hoá đã tiêu thụ
1a: Số tiền khách hàng đã trả
1b: Số tiền khách hàng còn nợ
2: Lãi bán hàng trả góp
3: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
4: Phân bổ lãi trả góp vào doanh thu hoạt động tài chính
5: Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
6: Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán

7: Kết chuyển doanh thu thuần
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
* Trình tự kế toán hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
(sơ đồ 7)
TK156,157 TK611 TK156,157
1 2
TK632 TK911 TK511 TK111,112
8 4 4a
3 10
TK521,531,532 TK131
9 4b
TK515 TK3387
5
7
TK3331
6
Ghi chú:
1: Trị giá hàng hoá hiện có đầu kỳ
2: Trị giá hàng hoá hiện còn vào đầu kỳ
3: Trị giá hàng hoá đã bán được trong kỳ
4: Doanh thu hàng hoá đã tiêu thụ
4a: Số tiền khách hàng đã trả
4b: Số tiền khách hàng còn nợ
5: Lãi trả góp (theo phương thức trả góp)
6: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
7: Phần lãi trả góp được ghi nhận vào doanh thu tài chính mỗi kỳ
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
8: Trị giá hàng đã bán được trong kỳ
9: Kết chuyển các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại
10: Xác định doanh thu thuần.

1.3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA.
1.3.1 Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, để thu hút khách hàng mua sản phẩm các
doanh nghiệp thường sử dụng các chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán hoặc
cho phép khách hàng trả lại số hàng hoá đã mua nếu do lỗi của doanh nghiệp.
a. Chiết khấu thương mại: (tài khoản sử dụng 521)
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên
khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng
khối lượng hàng luỹ kế mà khách hàng đã mua trong quãng thời gian nhất định tuỳ
thuộc vào chính sách chiết khấu của bên bán.
b. Giảm giá hàng bán: (tài khoản sử dụng 532)
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một
phần hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
c. Giá trị hàng bán bị trả lại: (tài khoản sử dụng 531)
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại…Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi
giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
d. Thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp: Là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo
quy định hiện hành của các luật thuế tuỳ thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Thuế
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
tiêu thụ đặc biệt (trường hợp được coi là một trong những khoản giảm trừ doanh
thu) phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất (hoặc các loại dịch vụ) thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách
hàng. Khi đó doanh thu bán hàng được ghi nhận trong kỳ theo giá bán trả ngay đã
bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nhưng chưa bao gồm thuế GTGT). Doanh nghiệp
phải xác định phần thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp vào ngân sách nhà nước căn cứ

vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
1.3.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Kế toán chi phí bán hàng: Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp phải bỏ
ra các khoản chi phí như: chi phí bao gói, chi phí vận chuyển, tiếp thị quảng cáo…
gọi chung là chi phí bán hàng. Như vậy chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi
được sử dụng để thực hiện công việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản
641. Nội dung chi phí được mở cho 7 tài khoản cấp hai.
+ TK 6411: Chi phí nhân viên
+ TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415: Chi phí bảo hành
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418: Chi phí băng tiền khác
Trình tự kế toán chi phí bán hàng được khái quát qua sơ đồ: (sơ đồ 8)
TK334,338,214,152… TK641 TK911
2
1
1422
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
3 4
Ghi chú:
1: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
2: Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
3: Kết chuyển để chuyển thành chi phí chờ kết chuyển
4: Phân bổ và kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm các khoản chi được sử dụng để tổ chức và điều hành công tác quản lý chung
gắn liền với phạm vi toàn doanh nghiệp.

Để phản ánh tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử
dụng TK 642. Tài khoản này gồm 8 tài khoản cấp hai:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426: Chi phí dự phong
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán được khái quát qua sơ đồ: (sơ đồ 9)
TK334,338,214,152…
TK642 TK911
2
1
Bài thực tập nghiệp vụ Phạm Thị Thanh Duyên
TK1422
3 4
Ghi chú:
1: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
2: Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
3: Chuyển thành chi phí chờ kết chuyển
4: Phân bổ và kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
1.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp. Do vậy việc xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết, nó giúp
doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ một cách chính xác
và kịp thời. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được lợi nhuận cao
sau mỗi kỳ hoạt động kinh doanh, vì lợi nhuận là nguồn tích luỹ nhằm tái sản xuất
mở rộng và để cải thiện nâng cao đời sống của người lao động.

Trong doanh nghiệp thương mại thì kết quả hoạt động kinh doanh chính là
kết quả bán hàng. Lợi nhuận bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
và các khoản chi phí kinh doanh và thuế trong khâu bán hàng.
Doanh thu Trị giá vốn Chi phí bán Chi phí
thuần hàng bán hàng quản lý
Trong đó:
Doanh thu Doanh thu Thuế Các khoản giảm
thuần bán hàng doanh thu trừ doanh thu
Để phản ánh kết quả kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 911.
= - - -Lãi
=
-
-

×