Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 80 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì mức sống của ngời dân ngày
càng đợc nâng cao. Nhu cầu của họ không còn là ăn no, mặc ấm mà là ăn ngon,
mặc đẹp. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu đó, các doanh nghiệp không ngừng cố gắng
sản xuất bán hàng nhằm cung cấp cho thị trờng những sản phẩm đẹp về mẫu mã,
đa dạng về chủng loại, uy tín về chất lợng
Có thể nói, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Nó phản ánh năng lực sản xuất bán hàng của doanh nghiệp. Khi doanh thu
cao, đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp có lãi, tạo điều kiện tăng thu nhập
cho ngời lao động, bản thân doanh nghiệp có cơ sở tái sản xuất, mở rộng qui mô
bán hàng; và ngợc lại. Nh vậy, kết quả từ việc bán hàng là cơ sở để lập phơng án
phân phối thu nhập, là căn cứ để phát triển sản xuất bán hàng ở đơn vị.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc bán hàng, của chỉ tiêu kết quả bán hàng,
cùng với quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Nagakawa Việt Nam Chi
Nhánh Hà Nội , tôi đã chọn đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh cho bài Chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập gồm ba chơng:
Ch ơng I : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Ch ơng II : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
công ty cổ phần Nagakawa Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
Ch ơng III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Nagakawa Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nội.
Do kiến thức còn hạn chế cũng nh thời gian thực tập ngắn, bài Chuyên đề thực
tập không tránh khỏi sai sót, tôi rất mong đợc nhận đợc sự góp ý của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn.
Hà Nội, ngày12 tháng 04 năm 2010
Sinh viên
Đào Ngọc Thuỷ
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
Chơng 1:


Lý LUậN CHUNG về kế toán bán hàng và xác định kết
quả Kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Bản chất của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng (tiêu thụ) là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ cho khách hàng và đồng thời thu đợc tiền hoặc dành đợc quyền thu tiền.
Trong điều kiện thị trờng cạnh tranh gay gắt, kết quả của việc bán hàng thực sự
đã trở thành vấn đề sống còn của các doanh nghiệp đặc biệt trong các doanh
nghiệp thơng mại, bởi một mặt nó phản ánh chất lợng hàng hoá , dịch vụ do doanh
nghiệp cung cấp, mặt khác đó là cơ sở đánh giá một quá trình sản xuất bán hàng,
là căn cứ phát triển sản xuất ở doanh nghiệp.
Chính vì thế, việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là
công cụ quản lý kinh tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là quá trình kế toán
viên hạch toán tất cả nghiệp vụ bán hàng, các nghiệp vụ kế toán liên quan phát
sinh trong kỳ vào các sổ sách kế toán thích hợp nhằm xác định kết quả kinh doanh
thu đợc từ hoạt động bán hàng đó.
1.1.2.Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Đối với bản thân doanh nghiệp: Cán bộ quản lý có cơ sở lập phơng án phân
phối thu nhập, cũng nh xác định phơng hớng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Đối với cơ quan Nhà nớc: Là điều kiện giúp Nhà nớc nắm đợc hiệu quả sản
xuất bán hàng ở đơn vị; từ đó có chính sách kinh tế hợp lý, điều chỉnh các
quy chế quản lý, bổ sung các chính sách xã hội. Đồng thời Nhà nớc cũng
xem xét đợc các nguồn thu (nộp ngân sách, tính khấu hao tài sản có định,
thu các loại thuế cho hợp lý).
- Đối với các tổ chức kinh tế: là căn cứ tham gia liên doanh, góp phần đầu t
đảm bảo khả năng thanh toán công nợ và các quan hệ xã hội khác trong cung
cấp nguyên vật liệu, lập hợp đồng kinh tế.
1.1.3 Sự cần thiết và nhiện vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh .
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP

2
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
Xuất phát từ ý nghĩa và sự cần thiết trên thì nhiệm vụ của kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh là:
- Phản ánh và giám sát kế hoạch bán hàng; tính toán và phản ánh chính xác kịp
thời doanh thu bán hàng.
- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm trừ để xác định chính xác
doanh thu bán hàng thuần.
- Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả kinh doanh
1.2 Nội dung của kế toán bán hàng
1.2.1 Các phơng thức bán hàng và các phơng thức thanh toán
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng
thức bán hàng sau đây sao cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình:
* Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao
vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán ngay. Nh vậy quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh
thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh
thu bán hàng.
* Phơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo
những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị nhận bán
hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thờng xuyên theo hợp đồng kinh tế.
Khi xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp vì cha thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thnah toán kế toán ghi nhận doanh thu do
lúc đó doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho
khách hàng.
Bên cạnh đó còn có các trờng hợp tiêu thụ khác nh:
+ Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.

+ Biếu tặng thành phẩm, hàng hoá đợc tranh trải bằng phơng thức khen th-
ởng, phúc lợi.
+ Doanh nghiệp dùng sản phẩm trả lơng cho cán bộ công nhân viên
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
3
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
Nh vậy, dù bán theo phơng thức nào, thì thời điểm để doanh nghiệp kết thúc
nghiệp vụ bán và ghi sổ các chỉ tiêu liên quan của khối lợng hàng luân chuyển là:
thời điểm kết thúc việc giao nhận quyền sở hữu về hàng hoá và hoàn tất các thủ
tục bán hàng: thay vì mất quyền sở hữu về hàng hoá bán doanh nghiệp đợc quyền
sở hữu về khoản tiền thu bán hàng hoặc khoản nợ phải thu với khách hàng mua
hàng của mình.
1.3 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong các hình thức kế toán
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lợng sổ, kết cấu
mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ đợc sử dụng để ghi chép, tổng hợp, hệ thống
hoá số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phơng pháp ghi sổ nhất định nhằm
cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, phục vụ việc
lập báo cáo kế toán.
Hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng một trong các hình thức:
+ Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức kế toán Nhật ký chung.
+ Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế toán phù hợp sử dụng trong công tác kế
toán sẽ phát huy đầy đủ vai trò kế toán trong quản lý có hiệu quả các hoạt động
kinh tế tài chính, thúc đẩy đơn vị phát triển.
1.3.1.1 Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng Sổ Nhật ký Sổ cái làm sổ kế
toán tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ

tự thời gian và theo hệ thống.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức này gồm sổ Nhật ký sổ cái và
các sổ kế toán chi tiết.
+ Sổ Nhật ký sổ cái: là sổ kế toán sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế tài chính
vừa theo thứ tự thời gian, vừa theo hệ thống.
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
4
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
+ Sổ kế toán chi tiết: là sổ kế toán sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế tài
chính theo yêu cầu quản lý chi tiết, cụ thể của đơn vị đối với các hoạt động kinh tế
tài chính đó (ghi theo từng tài khoản kế toán chi tiết).
1.3.1.2 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Đặc điểm của hình thức này là các hoạt động kinh tế tài chính đợc phản ánh
ở chứng từ gốc đều đợc phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng
chứng từ ghi sổ để ghi Sổ cái các tài khoản. Trong hình thức này, việc ghi sổ theo
thứ tự thời gian tách rời việc ghi sổ theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp
khác nhau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ cái các tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt
động kinh tế tài chính theo từng tài khoản kế toán tổng hợp (Sổ ghi theo hệ thống).
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các hoạt động
kinh tế tài chính đã tổng hợp trong Chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời gian.
+ Sổ kế toán chi tiết cũng giống sổ kế toán chi tiết trong hình thức kế toán Nhật
ký Sổ cái.
1.3.1.3 Hình thức kế toán Nhật ký chung:
Đặc điểm của hình thức này là sử dụng Sổ Nhật ký chung để ghi chép tất cả
các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài
khoản sau đó sử dụng số liệu ở Sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên
quan.
Hệ thống sổ:

+ Sổ Nhật ký chuyên dùng: là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi riêng các hoạt
động kinh tế tài chính cùng loại diễn ra nhiều lần trong quá trình hoạt động của
đơn vị phục vụ yêu cầu quản lý riêng đối với hoạt động kinh tế tài chính đó, nh: Sổ
Nhật ký thu tiền,Sổ Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ Nhật ký bán hàng.
+ Sổ Nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép tất cả các hoạt
động kinh tế tài chính trong đơn vị theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng
tài khoản.
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
5
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
+ Sổ cái các tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt
động kinh tế tài chính theo từng tài khoản kế toán tổng hợp.
+ Sổ kế toán chi tiết: là sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài
chính theo yêu cầu quản lý chi tiết, cụ thể của đơn vị đối với hoạt động kinh tế tài
chính đó (ghi theo từng tài khoản kế toán chi tiết).
1.3.1.4 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các hạot động kinh tế tài chính đợc
phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vào sổ Nhật ký chứng từ, cuối
tháng tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản.
Hệ thống sổ:
+ Sổ Nhật ký chứng từ: là sổ kế toán đợc sử dụng để ghi chép các hoạt động
kinh tế tài chính theo số phát sinh bên Có của từng tài khoản kế toán có quan hệ
đối ứng với bên Nợ các tài khoản khác có liên quan. Sổ Nhật ký chứng từ có 2 loại
mẫu sổ: Sổ Nhật ký chứng từ xây dựng theo mẫu sổ kiểu nhiều cột,
Sổ Nhật ký chứng từ xây dựng theo mẫu sổ kiểu bàn cờ.
+ Sổ cái các tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp đợc xây dựng theo mẫu sổ kiểu
bàn cờ theo từng tài khoản kế toán tổng hợp đợc sử dụng cho cả năm để ghi vào
cuối tháng các hoạt động kinh tế tài chính đã đợc hệ thống hoá trên các sổ Nhật ký
chứng từ theo quan hệ đối ứng ghi Nợ tài khoản đối ứng với ghi Có các tài khoản
liên quan, còn phần ghi Có tài khoản đợc ghi theo tổng số.

+ Sổ kế toán chi tiết: cũng giống nh sổ kế toán chi tiết trong các hình thức kế
toán khác, đợc sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính một cách chi
tiết, cụ thể theo yêu cầu quản lý cụ thể, chi tiết đối với các hoạt động kinh tế tài
chính đó mà trên sổ Nhật ký chứng từ cha kết hợp đợc kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết.
1.3.2.Chứng từ sử dụng
Trong quá trình bán hàng kế toán sử dụng vào các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 - GTKT)
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02-GTTT)
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
6
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01-BH)
- Hoá đơn thuê kho,bãi hoặc thuê bốc dỡ vận chuyển
- Phiếu xuất kho
- Hợp đồng kinh tế
- Các chứng từ thanh toán nh: Giấy báo Nợ,Giấy báo Có của NH...
- Các chứng từ kế toán liên quan nh : Phiếu Thu, Phiếu Chi...
1.3.3.Tài khoản sử dụng :
Trong quá trình bán hàng kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
TK 521 - Chiết khấu thơng mại
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK 532 - Giảm giá hàng bán
TK 156 - Hàng Hoá
TK 157 - Hàng gửi bán
TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 642 - Chi Phí QLDN

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK
111, TK 112, TK 131,
1.3.4. Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.4.1. Các ph ơng pháp tính trị giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm
có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phi quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định trị giá vốn hàng bán là cơ
sở để tính kết quả hoạt động bán hàng. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, mà trị giá
vốn hàng bán đợc xác định khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao
gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ
cho số hàng đã bán.
Kế toán có thể chọn một trong só các tiêu chuẩn sau đây để phân bổ chi phí
mua hàng: Số lợng, Trọng lợng, Trị giá thực tế của hàng hoá.
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
7
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
Khi đó :
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
bán ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
của hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Trị giá mua của
hàng đã xuất

bán trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn cuối kỳ
+
Trị giá mua của
hàng xuất trong kỳ
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến cả
khối lợng hàng bán ra trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí
mua hàng cho hàng đã bán ra trong kỳ và hàng tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế
hàng bán trong kỳ
=
Trị giá mua của
hàng hoá xuất bán
+
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng hoá xuất bán
Đối với trị giá mua của hàng xuất kho để bán đợc xác định theo một trong các
phơng pháp sau:
Phơng pháp 1: theo giá đích danh:
Căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá nhập thực tế của lô
hàng đó để tính. Phơng pháp này có tính chính xác cao nhng chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp có hàng hoá ít và có khả năng quản lý chi tiết tới từng lô hàng.
Phơng pháp 2: theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Giá thực tế của
hàng xuất kho =
Số lợng hàng
xuất kho
x
Đơn giá thực tế

bình quân
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Giá mua thực tế của
hàng tồn kho đầu kỳ
+
Giá mua thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng nhập trong
kỳ
Phơng pháp này tuy có tính u việt hơn hai phơng pháp trên là theo dõi trị giá
xuất thờng xuyên hơn, nhng đôi khi nó không phán ánh trung thực thực trạng sản
xuất bán hàng, che đậy sự biến động về giá của thành phẩm.
Phơng pháp 3: theo phơng pháp FIFO
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
8
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
Hàng hoá nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Trị giá vốn thực tế hàng hoá xuất
kho trong kỳ tính theo đơn giá thực tế nhập trớc. Đối với lợng hàng hoá nhập trớc,
số còn lại đợc tính theo đơn giá của những lần nhập tiếp theo.Phơng pháp này phù
hợp với công tác bảo quản thành phẩm tại kho. Trị giá vốn thực tế hàng tồn kho và
xuất kho đợc phản ánh sát với giá trị thực tế.
Phơng pháp 4: theo phơng pháp LIFO
Hàng hoá nào nhập sau thì xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Tuy nhiên kế toán ít sử dụng phơng pháp này.
Ngoài ra kế toán có thể sử dụng các phơng pháp khác để tính trị giá vốn của

hàng xuất bán: phơng pháp giá thực tế tồn đầu kỳ, phơng pháp giá hạch toán.
Sau khi xác định đợc trị giá vốn hàng bán kế toán ghi phiếu xuất kho, hoặc
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ nhằm đảm bảo theo dõi kịp thời sự biến
động của trị giá hàng trong kho. Đồng thời nếu chắc chắn xác định là hàng đã đợc
tiêu thụ thì kế toán sẽ viết hoá đơn bán hàng, và một số hoá đơn, chứng từ liên
quan khác đảm bảo đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.3.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán
- Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng
hoá, lao vụ dịch vụ đã bán, các khoản chi phí nguyên vật liệu, nhân công giá trị
khấu hao hụt vốn đợc tính vào giá vốn hàng bán cũng nh trích lập và hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng hoá tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên:
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
9
Học Viện Tài Chính Kế Toán Chuyên Đề Thực Tập
SVTH: Đào Ngọc Thủy Lớp: K36 - BQP
TK 156, 1381
TK 156 TK 632 TK 156
TK 111,
112, 331
TK 159 TK 911
TK 159
TK 133
TK 157
(1)
(2)
(3)
(4)
(6)

(7) (11)
(8)
TK 157
(9)
(10)
(5)
10
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
(1). Xuất kho hàng hoá bán trực tiếp (đã bao gồm chi phí bán hàng phân bổ cho số
hàng bán).
(2). Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(3). Mua hàng hoá về không qua nhập kho, gửi bán.
(4). Mua hàng hoá về bán trực tiếp cho khách hàng.
(5). Hàng gửi bán đã xác định là tiêu thụ.
(6). Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi đã trừ phần bồi thờng.
(7). Cuối niên độ kế toán, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(8). Hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện không đợc khách hàng chấp nhận bị trả
lại.
(9). Hàng hoá gửi bán bị trả lại.
(10). Hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho.
(11). Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả bán hàng.
- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ:
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
TK 156,
157, 151
TK 331,
111, 112
TK 611
TK 156,

157, 151
TK 632 TK 911
(1)
(2)
(4)
(5)
(3)
TK 133
11
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
(1). Kết chuyển trị giá hàng hoá, hàng gửi bán, hàng đang đi đờng tồn đầu kỳ.
(2). Nhập kho hàng hoá trong kỳ.
(3). Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của hàng hoá, hàng gửi bán,
hàng đang đi đờng để xác định trị giá hàng hoá, hàng gửi bán tồn cuối kỳ.
(4). Trị giá vốn của hàng bán trong kỳ.
(5). Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ, xác định kết quả bán hàng.
1.3.5. Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.5.1. Nội dung, tài khoản sử dụng khi kế toán doanh thu bán hàng, các khoản
giảm trừ
* Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, bán hàng thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Tài khoản sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu đã xác định tơng đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nội dung các khoản giảm trừ:
Trong thơng nghiệp bán buôn, thờng phát sinh các nghiệp vụ làm giảm trừ doanh
thu: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, Thuế GTGT nộp
theo phơng pháp trực tiếp, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu.
- Chiết khấu thơng mại (CKTM): là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
+ Tài khoản sử dụng: TK 521- Chiết khấu thơng mại.
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
12
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Tài khoản sử dụng: TK 532- Giảm giá hàng bán.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Tài khoản sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
- Thuế GTGT nộp theo phơng pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu phải nộp: là các khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Các
khoản thuế này tính cho đối tợng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở
sản xuất, bán hàng chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ.
+ Tài khoản sử dụng: TK 3331 - Thuế GTGT.
TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu.
1.3.5.2. Nguyên tắc hạch toán
Chỉ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số doanh
thu của khối lợng hàng hoá, dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đợc thực hiện
theo nguyên tắc sau:

+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán cha có
thuế GTGT;
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT ,
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán;
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính tính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với
thời điểm ghi nhận doanh thu đợc xác nhận.
+ Những sản phẩm, hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ, nhng vì lý do về chất l-
ợng, về quy cách kỹ thuật,... ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngời bán hoặc
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
13
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
yêu cầu giảm giá và đợc doanh nghiệp chấp thuận; hoặc ngời mua mua hàng với
khối lợng lớn đợc chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này đợc theo dõi tách riêng biệt trên các Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại,
hoặc Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521 Chiết khấu thơng
mại.
- Khi kế toán các khoản CKTM phải tôn trọng các quy định:
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản CKTM ngời mua đợc hởng đã thực hiện
trong kỳ theo đúng chính sách CKTM của doanh nghiệp đã quy định.
+ Trờng hợp ngời mua hàng nhiều lần mới đạt đợc lợng hàng mua đợc hởng
CKTM thì khoản CKTM này đợc ghi giảm trừ vào giá bán trên Hoá đơn
(GTGT) hoặc Hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trờng hợp khách hàng không
tiếp tục mua hàng, hoặc khi số CKTM ngời mua đợc hởng lớn hơn số tiền bán
hàng đợc hởng trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền CKTM cho ngời mua.
Khoản CKTM trong các trờng hợp này đợ hạch toán vào Tài khoản 521.
+ Trờng hợp ngời mua hàng với số lợng lớn đợc hởng CKTM, giá bán phản ánh

trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ CKTM) thì khoản CKTM này không đợc
hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ CKTM.
+ Phải theo dõi chi tiết CKTM đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng
bán, nh: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
+ Trong kỳ CKTM phát sinh thực tế đợc phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của khối
lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
Trong các doanh nghiệp thơng mại dịch vụ, có thể sử dụng hai tài khoản cấp 2 của
TK 521 là:
. TK 5211 Chiết khấu hàng hoá: phản ánh toàn bộ số tiền CKTM (tính trên
khối lợng hàng hoá đã bán ra) cho ngời mua hàng hoá.
. TK 5213 Chiết khấu dịch vụ: phản ánh toàn bộ số tiền CKTM tính trên khối l-
ợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ.
- Kế toán các khoản giảm giá hàng bán. Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm
trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn tức là sau khi đã phát hành hoá đơn
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
14
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
bán hàng. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã đợc ghi trên hoá đơn
bán hàng và đã đợc trừ vào tổng giá bán ghi trên hoá đơn.
- Kế toán các khoản hàng bán bị trả lại: phải có văn bản đề nghị của ngời mua ghi
rõ lý do trả lại hàng, số lợng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá
đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).
- Các khoản thuế GTGT (theo phơng pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu:
+ VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá,

dịch vụ bán ra
x Thuế suất thuế GTGT
Giá trị gia tăng =
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
và thuế suất.
+ Thuế xuất khẩu: đợc tính trên cơ sở trị giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng
của lô hàng xuất và thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và đợc quy đổi về tiền đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nớc công bố tại thời điểm xuất nhập khẩu.
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
15
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
1.5.3.3. Ph ơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1). Doanh thu bán hàng: bán hàng thông thờng, bán hàng theo phơng thức trả
chậm, trả góp.
(2). Các khoản giảm trừ doanh thu.
(3). Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(4). Kết chuyển doanh thu cha thực hiện.
(5). Kết chuyển doanh thu thuần.
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
TK 511
TK 911
(5)
TK 111,

112, 131
TK 521, 531,
532, 333 (2,3)
TK 111,
112, 131
TK 3331
TK 3387 TK 515
(nếu có)
(2)
(1)
(4)
(3)
16
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.6.1 Kế toán chi phí bán hàng (CPBH)
CPBH là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng, phản ánh tập hợp và kết chuyển
các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ. CPBH bao gồm các nội dung tơng ứng với các tài khoản cấp 2 dới đây:
- TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Đối với doanh nghiệp thơng mại dịch vụ: trờng hợp có dự trữ hàng hoá biến
động giữa các kỳ thì phải phân bổ CPBH cho hàng tồn cuối kỳ, tức là chuyển một

phần CPBH thành chi phí chờ kết chuyển và phần CPBH còn lại phân bổ cho hàng
đã đợc bán trong kỳ để xác định kết quả. CPBH phân bổ cho hàng bán ra đợc tính
theo công thức:
CPBH phân bổ
cho hàng đã
bán
=
CPBH cần
phân bổ đầu
kỳ
+
CPBH cần
phân bổ phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá vốn
của hàng đã
xuất bán
trong kỳ
Trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ
và hàng xuất bán trong kỳ
Hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm hàng hoá trong kho; hàng đã mua nhng còn
đi trên đờng và hàng hoá gửi đi bán nhng cha đợc chấp nhận. Tiêu thức phân bổ
lựa chọn là trị giá vốn thực tế của hàng hoá và của hàng gửi đi bán.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK641- Chi phí bán hàng
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về CPBH:

SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
TK 334
TK 641

TK 111,
112, 138
TK 338
TK 152, 153
TK 911
TK 331
TK 214
TK 331, 241
TK 142,
242, 335
TK 142 (2)
338
TK 1331
(1)
(8)
(2)
(3)
(4)
TK
635
(6)
(5)
(7)
(9)
(10)
(11)
17
Học Viện Tài Chính Kế Toán Chuyên Đề Thực Tập

(1).TiÒn l¬ng, phô cÊp ph¶i tr¶ cho c¸n bé c«ng nh©n viªn.

SVTH: Đào Ngọc Thủy Lớp: K36 - BQP
18
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
(2). Các khoản trích theo lơng.
(3). Giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất dùng.
(4). Trích khấu hao TSCĐ của khâu bán hàng.
(5). Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(6). Thực tế phát sinh chi phí sửa chữa TSCĐ.
(7). Định kỳ, trích trớc hoặc phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ.
(8). Giảm CPBH thực tế phát sinh.
(9). Cuối kỳ kết chuyển CPBH để xác định kết quả.
(10). Phân bổ CPBH cho các kỳ sau.
(11). Kết chuyển CPBH kỳ này để xác định kết quả.
1.3.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản
lý bán hàng, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp bao
gồm các nội dung tơng ứng với các tài khoản kế toán cấp 2 sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế phí, lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần đợc lập dự toán và quản lý chi tiêu tiết kiệm,
hợp lý. Hoạt động quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động khác của
doanh nghiệp, do vậy, cuối kỳ CPQLDN cần đợc tính toán, phân bổ, kết chuyển để
xác định kết quả bán hàng. Việc phân bổ cho số hàng bán ra trong kỳ đợc thực

hiện tơng tự nh CPBH.
Tài khoản sử dụng: TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
TK 334, 338
TK 642
TK 111,
112, 138
TK 152, 153
TK 214
TK 911
TK 111, 112
TK 333
TK 139
TK 142
338
(1)
(8)
(2)
(3)
(4)
(5)
(9)
(10)
(11)
TK 335,
331, 111
(6)
(7)
19

Học Viện Tài Chính Kế Toán Chuyên Đề Thực Tập
SVTH: Đào Ngọc Thủy Lớp: K36 - BQP
20
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
(1). Tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích theo lơng
(2). Giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất dùng.
(3). Trích khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp.
(4). Các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài.
(5). Phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
(6). Các khoản trích lập dự phòng.
(7). Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(8). Giảm CPQLDN thực tế phát sinh.
(9). Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả.
(10). Phân bổ CPQLDN cho các kỳ sau.
(11). Kết chuyển CPQLDN xác định kết quả bán hàng.
1.3.7. Kế toán kết quả hoạt động bán hàng
Kết quả hoạt động bán hàng: là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động
của doanh nghiệp. Nó bao gồm: kết quả hoạt động bán hàng thông thờng và kết
quả hoạt động khác. Trong các doanh nghiệp thơng mại thì kết quả bán hàng th-
ờng chỉ bao gồm kết quả hoạt động bán hàng thông thờng.
Lãi (lỗ) từ
hoạt động
bán hàng
thông thờng
=
DT thuần về
bán hàng và
cung cấp
dịch vụ (cha
có VAT)

-
Giá
vốn
của
hàng
bán
+
DT hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
tài
chính
-
CPBH và
CPQLDN tính
cho hàng tiêu
thụ trong kỳ
Kết quả hoạt động bán hàng thông thờng: là kết quả từ các hoạt động tạo ra
doanh thu cho doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt
động tài chính.
Trong đó
DT thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Tổng DT bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm

trừ DT
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
21
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
Từ doanh thu thuần có thể xác định đợc các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận
trớc thuế
= DT thuần -
Giá vốn hàng
bán (không có
VAT)
-
CPBH, CPQLDN phân
bổ cho hàng bán ra
Lợi nhuận ròng =
Lợi nhuận trớc
thuế
-
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Kết quả hoạt động khác là kết quả từ các hoạt động bất thờng khác tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp và đợc tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác (sau
khi đã trừ đi khoản thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp - nếu có)
và chi phí khác.
Kế toán sử dụng TK 911- Xác định kết quả bán hàng, phản ánh xác định kết
quả hoạt động sản xuất bán hàng và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
kỳ hạch toán.

SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
TK 632

TK 911
TK 511, 512
TK 711
TK 635
TK 641, 642,
1422
TK 421
TK 811
TK 515
(1)
(5)
(3)
(2)
(4)
(6)
(7)
(8)
(9)
22
Hc Vin Ti Chớnh K Toỏn Chuyờn Thc Tp
(1). Cuối kỳ kết chuyển giá vốn.
(2). Kết chuyển CPBH, CPQLDN.
(3). Kết chuyển chi phí tài chính.
(4). Kết chuyển chi phí khác.
(5). Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
(6). Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính.
(7). Kết chuyển thu nhập khác.
(8). Lãi từ hoạt động bán hàng
(9). Lỗ từ hoạt đng bán hàng
1.3.8 T chc cụng tỏc k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng

trong iu kin ng dng phn mm k toỏn mỏy.
K toỏn trờn mỏy vi tớnh l quỏ trỡnh ng dng cụng ngh thụng tin trong
h thng k toỏn nhm bin i cỏc d liu k toỏn thnh nhng thụng tin k
toỏn ỏp ng cỏc yờu cu ca i tng s dng thụng tin. ú l mt phn
thuc h thng thụng tin qun lý doanh nghip.
H thng thụng tin k toỏn da trờn mỏy gm y cỏc yu t cn cú
ca mt h thng thụng tin k toỏn hin i: thit b phn mm, phn cng, con
ngi iu hnh v s dng. Trong ú phn mm k toỏn l b chng trỡnh
dựng x lý t ng cỏc thụng tin k toỏn trờn mỏy vi tớnh, bt u t khõu
nhp d liu t chng t gc, phõn loi chng t, x lý thụng tin trờn chng t
theo qui trỡnh ca k toỏn, sau ú in ra cỏc s sỏch k toỏn v bỏo cỏo k toỏn.
Phn mm k toỏn l cụng c t ng hoỏ cụng tỏc x lý thụng tin trong cỏc n
v.
Khi ỏp dng phn mm k toỏn vo cụng tỏc k toỏn thỡ b phn k toỏn
trong n v ch phi thc hin cỏc cụng vic phõn loi, b sung thụng tin chi
tit vo chng t gc, nhp d liu t chng t vo mỏy, kim tra, phõn tớch s
liu trờn cỏc s, bỏo cỏo k toỏn a ra cỏc quyt nh phự hp.
T chc cụng tỏc k toỏn trong iu kin s dng mỏy vi tớnh vn phi
tuõn th theo cỏc ni dung v yờu cu ca t chc cụng tỏc k toỏn mỏy trong
SVTH: o Ngc Thy Lp: K36 - BQP
23
Học Viện Tài Chính Kế Toán Chuyên Đề Thực Tập
điều kiện thủ công, đồng thời có đặc điểm riêng phù hợp với việc ứng dụng
thông tin hiện đại.
* Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý:
Mã hoá là cách thức thể hiện việc phân loại qui định ký hiệu, xếp lớp các
đối tượng cần quản lý. Mã hoá được sử dụng trong tất cả hệ thống các thông tin,
đặc biệt là thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán phải tiến hành phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp cho các đối
tượng cần quản lý, xây dựng các danh mục như: Danh mục tài khoản kế toán, danh

mục ngoại tệ, danh mục yếu tố, danh mục thuế suất…và tiến hành khai báo, cài đặt
vào chương trình kế toán.
* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
Danh mục chứng từ kế toán dùng để quản lý các loại chứng từ, mỗi loại
chứng từ mang một mã hiệu xác định. Việc cập nhật dữ liệu chứng từ gốc vào
chứng từ trên máy chuẩn xác là khâu quan trọng đảm bảo tính chính xác của
thông tin kế toán.
Đối với phần mềm kế toán Weekend thì danh mục chứng từ bao gồm một
số loại như: Chứng từ thu tiền mặt, chứng từ chi tiền mặt, Phiếu nhập, xuất kho
bán hàng,…
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban
hành lựa chọn những tài khoản cần sử dụng, qui định danh mục tài khoản trên
máy, chi tiết hoá các tài khoản cấp I thành tài khoản cấp II,III,IV…theo dõi đối
tượng quản lý đã được mã hoá chi tiết. Khi tìm, xem, hoặc in sổ sách kế toán,
người dùng có thể “lọc” theo tất cả tài khoản tổng hợp và chi tiết của tài khoản.
Danh mục tài khoản trên máy được sử dụng để quản lý hệ thống các tài
khoản sử dụng của doanh nghiệp. Danh mục tài khoản gồm hệ thống các tài khoản
chi tiết hoàn chỉnh là một yếu tố quan trọng cho phép khai thác tối đa những tiện
ích của công tác kế toán máy.
SVTH: Đào Ngọc Thủy Lớp: K36 - BQP
24
Học Viện Tài Chính Kế Toán Chuyên Đề Thực Tập
*Tổ chức hệ thống sổ kế toán .
Thông thường, quá trình xử lý hệ thống hoá thông tin trong hệ thông kế
toán tự động được thực hiện theo quy trình:
Chứng
từ gốc

hóa

Nhập
vào
máy
Chứng
từ trên
máy
Máy
xử lý
Sổ KT chi
tiết, tổng
hợp, các
báo cáo
Chương trình trong phần mềm kế toán cho phép lên sổ cái và các báo cáo
kế toán theo từng hình thức kế toán doanh nghiệp chọn theo yêu cầu của người
dùng.
* Cung cấp thông tin kế toán :
Phần mềm kế toán máy cho phép kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng dễ dàng lọc từ chương trình để lấy ra các báo cáo kế toán, các sổ kế toán,
thông tin kế toán theo đúng yêu cầu của người dùng. Do đó kế toán chọn lọc, sử
dụng, in ấn và lưu giữ một số loại báo cáo nhất định, còn lại chỉ sử dụng khi có
yêu cầu. Số lượng sổ sách vì vậy mà ít hơn nhiều so với kế toán thủ công, công
việc tính toán được thực hiện tự động nên độ chính xác cao.
* Tổ chức bộ máy kế toán và quản trị người dùng.
Điều kiện sử dụng kế toán máy đòi hỏi sự phân công công việc chuyên
môn hoá, phân quyền trong tổ chức bộ máy kế toán.
Bên cạnh đó quản trị người dùng cũng là một vấn đề quan trọng để có thể
kiểm tra, qui trách nhiệm cho các nhân viên nhập liệu khi có sai sót, đảm bảo
tính bảo mật và an toàn dữ liệu cao.
Tổ chức công tác kế toán máy đem lại nhiều lợi ích trong quá trình thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán với khả năng mở rộng, tính mềm dẻo

và tiện ích, từ đó thực hiện tốt hơn chức năng, vai trò và nhiệm vụ của kế toán
trong doanh nghiệp.
Trên đây là một số vấn đề lý luận chung cơ bản nhất về tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại. Song thực tế
mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp lại có những đặc trưng riêng nên việc vận dụng lý
SVTH: Đào Ngọc Thủy Lớp: K36 - BQP
25

×