Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.73 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY KIM KHÍ NAM TÙNG:
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo Công ty đã
linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó
khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào
thực tế, Công ty đã hiểu được “Bán hàng là sức sống”, cho nên trong vấn đề quản
lý, bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán
hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả.
Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng không
ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải
chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hoá, tìm nguồn hàng có mức giá hợp
lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ.
Với hàng hoá Công ty có một hệ thống kho, được xây dựng kiên cố, chắc
chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên như han, rỉ,...
chống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học,
hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn của từng chủng loại
hàng hoá. Ngoài ra các cửa hàng cũng có kho hàng hoá của riêng mình.
Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng với
các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm đẩy
mạnh khối lượng hàng hóa bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân viên
tiếp thị tại cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho người
tiêu dùng.
Về công tác kế toán:
Kế toán hàng hoá ghi chép tình hình biến động hàng hoá được kết hợp chặt
chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá. Hệ thống kế
toán hàng hoá ghi chép rõ ràng đầy đủ, chính xác và hợp lý, phương pháp kế
toán chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hoá.


Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toán nói
chung đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty đề ra: Đảm bảo tình thống nhất về
mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã
hạn chế những trùng lắp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của
nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty là phù hợp
với điều kiện một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng.
Việc áp dụng các hình thức kế toán NKCT cho thấy đơn vị đã biết khai thác
khả năng về chuyên môn đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán toàn Công ty, giảm
nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, giảm lao động trong phòng kế toán mà
vẫn cung cấp nhanh nhất, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý
điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của Công ty nói riêng.
II. NHẬN XÉT CỤ THỂ:
1. Kế toán bán hàng:
- Phân loại hàng hoá: công ty chưa lập được hệ thống mã số cho từng
chủng loại hàng hoá để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được
thống nhất, tránh nhầm lẫn trong việc kết hợp quản lý hàng hoá trên máy vi
tính.
Phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất kho: Hiện nay công ty đang tính
trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia
quyền. Theo phương pháp này trong thang giá thành thực tế của hàng hoá xuất
kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tập hợp được trị giá của hàng
hoá nhập kho thì mới tính được đơn giá bình quân, khi đó mới tính được trị giá
vốn của hàng hoá xuất kho. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số
tiền tồn kho hàng hoá sẽ không liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới
phản ánh được.
Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện
nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn

cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
2. Tình hình theo dõi công nợ:
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và
thanh toán ngay. Công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn
hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này
đặt cho kế toán Công ty trách nhiệm rất nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra,
theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy
trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ
mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguyên tắc: Lợi ích của Công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn
hàng. Cơ chế bán hàng của Công ty là cơ chế mở, luôn coi “khách hàng là thượng
đế”. Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo.
Hiện nay Công ty vẫn chưa lập được dự phòng các khoản phải thu khó đòi,
đây là điểm cần khắc phục.
3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh:
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty kim khí Nam Tùng đã
vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép
quá trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán
hàng của Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng Công ty đã làm tốt việc theo
dõi tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc
cần cù có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Công ty kim khí Nam Tùng đã xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ, lãi)
đến từng chủng loại hàng hoá. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí
bán hàng và chi phí QLDN phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh.Nhưng
hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn thấp nên Công ty chưa áp
dụng phân bổ chi phí cho số lượng hàng hoá xuất bán. Công ty chưa có các hình

thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích tiêu thụ.
III. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY KIM KHÍ NAM TÙNG:
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán và xác định
kết quả ở Công ty kim khí Nam Tùng tôi nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã
đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với
điều kiện thực tế của Công ty hiện nay. Bên cạnh đó Công ty kim khí Nam Tùng
không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa
thật tối ưu. Sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhăm với mong muốn
hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công
ty.
1. Ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu
năm thực sự là một lợi thế của Công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên
trong phong khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho
người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sâu sắc hơn từng phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ
sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng
trong công việc tránh trường hợp thực hiện trụng lặp giữa các phần hành riêng.
2. Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá:
Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để tiện cho
công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên
máy vi tính.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự
phòng như thế nào ?
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm

trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do
giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán,
trước khi lập báo cáo tài chính.Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
thực hiện theo đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc
lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hoá tồn kho nếu có bằng chứng chắc
chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ
vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho
niên độ kế toán tiếp theo.
Nợ TK 159 Có
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được hoàn nhập vào
kết quả SXKD
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã tính vào CPQL
doanh nghiệp
SD: Giá trị dự phòng giảm giá
hàng
tồn kho
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế
của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập
- 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện
hành, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần
lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 721 - Các khoản thu nhập bất thường
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần
lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 642
Có TK 159
3. Ý kiến về giá vốn hàng hoá:
Hiện nay Công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương
pháp giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc
phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối
tháng kế toán mới phản ánh được. Vì vậy Công ty nên áp dụng theo phương
pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng
hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá.
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
4. Ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi:
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty kim khí Nam Tùng có những
khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty
vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Công ty nên lập dự
phòng phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi
có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế
toán.
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó
đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này
được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng
về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định của
cơ chế tài chính.
- 5 -

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi
Nợ TK 139 Có
- Các khoản nợ phải thu khó đòi
không thu được phải xử lý xoá nợ.
- Kết chuyển số chênh lệch về dự
phòng đã lập không sử dụng còn lại
đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số
phải trích lập dự phòng cho niên độ
sau.
- Số dự phòng các khoản phải thu
khó đòi tính vào chi phí.
DC: Số dự phòng các khoản phải
thu khó đòi còn lại vào cuối kỳ
- Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự
phòng các khoản phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Khi hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 721
- Nếu có khoản phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, doanh
nghiệp làm thủ tục xoá nợ, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 131
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ, nếu khách hàng trả
lại, khi thu tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112

Có TK 721
Đồng thời ghi vào bên có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Khi tính số dự phòng phải thu khó đòi của niên độ sau:
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau ít hơn số dự phòng đã lập
của niên độ trước thì số chênh lệch ghi:
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 139
Có TK 721
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã
lập còn lại của niên độ trước thì số phải lập dự phòng bổ xung ghi:
Nợ TK 642
Có TK 139
5. Ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng:
Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán
hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số
lượng lớn hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ
này Công ty phải sử dụng các tài khoản sau:
TK 521: Chiết khấu bán hàng.
TK 532: Giảm giá bán hàng.
Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán kế toán ghi định khoản như
sau:
Nợ TK 521
Nợ TK 532
Có TK 131
Hoặc Có TK 111, 112
Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu:
Nợ TK 511 hoặc 512
Có TK 531
Có TK 532

Khi nộp tiền bán hàng cho Ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài
khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi thẳng
sang TK 112. Chỉ đến cuối tháng, nếu Ngân hàng chưa báo có kế toán mới ghi
qua TK 113. Như vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán
chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Công ty. Theo tôi, khi nộp tiền vào ngân
hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được Ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định
khoản như sau:
Nợ TK 113
Có TK 111
- 7 -

×