Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Lý luận Học thuyết Giá trị lao động của trường phái cổ điển Anh và những đóng góp to lớn mang tính cách mạng của C. Mác vào học thuyết này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.47 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
LỊCH SỬ HỌC THUYẾT KINH TẾ
Đề tài: Lý luận Học thuyết Giá trị lao động của trường phái cổ
điển Anh và những đóng góp to lớn mang tính cách mạng
của C. Mác vào học thuyết này.

Người thực hiện : Nguyễn Thị Mai Yên
Hà nội - 2008
Tiu lun lch s hc thuyt kinh t - Nguyn Th Mai Yờn Lp cao hc 902
MC LC
Trang
I. LI M U 1
0 II. Ni dung 3
1 1. Hon cnh ra i kinh t chớnh tr hc t sn c in Anh 3
2 2. i tng v phng phỏp nghiờn cu 4
2.1 i tng 4
2.2 Phng phỏp nghiờn cu 4
3. T tng v hc thuyt giỏ tr lao ng ca mt s nh kinh 5
t tiờu biu ca trng phỏi c in Anh
3.1 William Petty 5
3.2 Adam Smith 7
3.3 David Ricardo 10
4. Lý lun ca C.Mỏc v hc thuyt giỏ tr lao ng 12
4.1 Lý luận của C. Mác về học thuyết giá trị lao động 12
4.2 C. Mác là ngời đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt 14
của lao động sản xuất ra hàng hoá
5. Nhn xột, liờn h thc t ti Vit Nam 16
III. KT LUN 16
IV. TI LIU THAM KHO 18


2
Tiu lun lch s hc thuyt kinh t - Nguyn Th Mai Yờn Lp cao hc 902
I. LờI Mở ĐầU
Trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội loài ngời đều có những hiểu
biết và cách giải thích các hiện tợng kinh tế - xã hội nhất định. Việc giải thích các
hiện tợng kinh tế - xã hội ngày càng trở nên hết sức cần thiết đối với đời sống kinh
tế của xã hội loài ngời. Mặt khác, các trờng phái lý luận qua các giai đoạn lịch sử
khác nhau mang tính kế thừa, phát triển, cũng nh phê phán có tính lịch sử của các
trờng phái kinh tế học.
Chủ nghĩa trọng thơng (thế kỷ XV-XVII) là lý luận đầu tiên nghiên cứu về
phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa. Trong thời kỳ này, t bản thơng nghiệp chiếm
địa vị thống trị, vì vậy trọng tâm chủ yếu của Chủ nghĩa trọng thơng là lĩnh vực lu
thông và phơng pháp nghiên cứu là sự khái quát có tính chất kinh nghiệm, những
hiện tợng bề ngoài của đời sống kinh tế xã hội. Sự phát triển của Chủ nghĩa t bản
làm cho những luận điểm của Chủ nghĩa trọng thơng trở nên lỗi thời, nhờng chỗ
cho sự ra đời của Chủ nghĩa trọng nông. Chủ nghĩa trọng nông đã chuyển lĩnh vực
nghiên cứu từ lu thông đi vào sản xuất, đây là một t duy kinh tế đúng đắn. Tuy
nhiên, lý luận của Chủ nghĩa trọng nông cũng còn nhiều hạn chế, họ coi sản xuất
chỉ là sản xuất trong nông nghiệp, họ hiểu sai về lao động sản xuất và cha có một
quan niệm đúng đắn về giá trị.
Nền kinh tế hàng hoá T bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, các vấn đề kinh tế
đòi hỏi phải đợc nghiên cứu tỷ mỉ, chu đáo và khoa học hơn. Do đó lý luận kinh tế
chính trị t sản cổ điển xuất hiện, các đại biểu tiêu biểu của trờng phái này là: W.
Petty, A. Smith và D. Ricardo. Điểm sáng của trờng phái kinh tế chính trị cổ điển
Anh đó chính là học thuyết về giá trị lao động, đây có thể cao là đỉnh cao lý luận
của kinh tế chính trị t sản cổ điển.
Giữa thế kỷ XIX, trên cơ sở những thành tựu của kinh tế, áp dụng Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử vào nghiên cứu kinh tế, Mác -
ănghen đã làm một cuộc cách mạng trong lịch sử các học thuyết kinh tế, khác về
cơ bản trên các phơng diện: đối tợng nghiên cứu, phơng pháp nghiên cứu, nội

3
Tiu lun lch s hc thuyt kinh t - Nguyn Th Mai Yờn Lp cao hc 902
dung, tính giai cấp... học thuyết của C. Mác ra đời là sự kế thừa và phát triển
những học thuyết của các đại biểu xuất sắc nhất trong triết học, kinh tế chính trị
học, chủ nghĩa xã hội khoa học.
Học thuyết kinh tế của C.Mác là sự thống nhất giữa tính khoa học và tính
cách mạng, trong đó có học thuyết về giá trị lao động. C. Mác đã nêu lên những
mặt tiến bộ, đồng thời cũng vạch rõ những khuyết tật và mâu thuẫn của Chủ nghĩa
t bản. Ông cũng khẳng định phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa tất yếu sẽ bị
thay thế bởi phơng thức sản xuất mới cao hơn, tiết bộ hơn, đó là phơng thức sản
xuất Cộng sản chủ nghĩa.
Tại Việt Nam hiện nay, việc áp dụng linh hoạt những học thuyết của các nhà
kinh tế, đặc biệt là học thuyết giá trị lao động của C. Mác và Ăng-ghen càng cần
thiết hơn nữa trong bối cảnh chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng
Xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy mà tôi lựa chọn đề tài Lý lun Hc thuyt Giỏ
tr lao ng ca trng phỏi c in Anh v nhng úng gúp to ln mang tớnh
cỏch mng ca C. Mỏc vo hc thuyt ny làm đề tài cho tiểu luận môn học
Lịch sử các học thuyết kinh tế của mình.
II. NộI DUNG
1. Hoàn cảnh ra đời
Sự phát triển của sản xuất t bản chủ nghĩa đã bớc vào thời kỳ đòi hỏi chấm
dứt vai trò thống trị của t bản thơng nghiệp để mở đờng cho t bản công nghiệp và
t bản nông nghiệp phát triển. Chủ nghĩa trọng thơng đã trở thành lỗi thời và bắt
đầu tan rã ngay từ thế kỷ XVII, trớc hết là Anh, một nớc phát triển nhất về mặt
kinh tế. Tiền đề của việc đó đợc tạo ra chủ yếu là do sự phát triển các công trờng
thủ công ở Anh, đặc biệt là trong nghành dệt, sau đó là công nghiệp khai thác.
Giai cấp t sản đã nhận thức đợc rằng, muốn làm giàu phải bóc lột lao động, lao
động làm thuê của những ngời nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận của những ng-
ời giàu.
4

Tiu lun lch s hc thuyt kinh t - Nguyn Th Mai Yờn Lp cao hc 902
Quá trình tích lũy tiền theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng khi sự
phát triển của chủ nghĩa t bản đến một giai đoạn nhất định thì nguồn tích lũy tiền
hay tích lũy t bản dần cạn kiệt. Do đó, chủ nghĩa trọng thơng bị nhiều nhà kinh tế
thời kỳ này lên án. ở Pháp, do hậu quả của chủ nghĩa trọng thơng trong chính
sách Konbe nên nền nông nghiệp Pháp đình đốn, nông dân Pháp khổ cực. Do đó,
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa trọng thơng ở Pháp gắn liền với phê phán chế độ
phong kiến nhằm giải thoát những ràng buộc của chế độ phong kiến để phát triển
nông nghiệp theo kiểu t bản chủ nghĩa làm xuất hiện chủ nghĩa trọng nông.
Những đại biểu điển hình của chủ nghĩa trọng nông đã tìm ra nguồn gốc
của giá trị thặng d là ở trong quá trình sản xuất. Vì vậy, đã trực tiếp đặt cơ sở cho
việc phân tích nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
2. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
2.1 Đối t ợng
Kinh tế chính trị t sản cổ điển đã chuyển đối tợng nghiên cứu từ lĩnh vực lu
thông sang lĩnh vực lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong quá
trình tái sản xuất, trình bày một cách có hệ thống các phạm trù kinh tế trong nền
kinh tế t bản chủ nghĩa nh phạm trù hàng hóa, giá trị, tiền tệ, giá cả, tiền lơng, lợi
nhuận, lợi tức, địa tô, t bản.... Từ đó, rút ra đợc quy luật vận động của nền sản xuất
t bản chủ nghĩa.
Mục tiêu nghiên cứu của kinh tế chính trị t sản cổ điển: đó là luận chứng c-
ơng lĩnh kinh tế và các chính sách kinh tế của giai cấp t sản, cơ chế thực hiện lợi
ích kinh tế trong xã hội t bản nhằm phục vụ cho lợi ích của giai cấp t sản trên cơ
sở phát triển lực lợng sản xuất (Trong đó lực lợng sản xuất gồm các yếu tố lao
động và t liệu sản xuất).
2.2 Ph ơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu thể hiện trên hai mặt:
5
Tiu lun lch s hc thuyt kinh t - Nguyn Th Mai Yờn Lp cao hc 902
- Sử dụng phơng pháp trừu tợng hóa để tìm hiểu các mối liên hệ bên trong

của các hiện tợng và các quá trình kinh tế nên đã rút ra những kết luận có tính
khoa học.
- Do hạn chế về thế giới quan và phơng pháp luận, về điều kiện lịch sử nên
khi gặp phải những vấn đề khó khăn phức tạp, họ chỉ mô tả một cách hời hợt và rút
ra kết luận sai lầm. Những sai lầm này là điều kiện, cơ sở để những nhà t tởng tầm
thờng lợi dụng và phát triển thành hệ thống lý luận tầm thờng.
Hc thuyt kinh t c in l xu hng ca kinh t t sn phỏt sinh
trong thi k hỡnh thnh phng thc sn xut T bn ch ngha. Cỏc nh kinh
t hc ca trng phỏi ny ln u tiờn chuyn i tng nghiờn cu t lnh vc
lu thụng sang lnh vc sn xut, nghiờn cu cỏc vn kinh t ca nn sn xut
T bn ch ngha t ra. Ln u tiờn h xõy dng mt h thng cỏc phm trự v
quy lut ca nn kinh t th trng, nh phm trự giỏ tr, giỏ c, tin lng...
Ln u tiờn h ỏp dng phng phỏp tru tng hoỏ nghiờn cu cỏc mi
liờn h nhõn qu vch ra bn cht v cỏc quy lut vn ng ca quan h sn
xut T bn ch ngha. H ng h t tng t do kinh t, chng li s can thip
ca nh nc vo kinh t. Tuy vy nhng kt lun ca h cũn mang tớnh phi lch
s, ln ln gia yu t khoa hc v yu t tm thng.
3. T tng v hc thuyt giỏ tr lao ng ca mt s nh kinh t tiờu
biu ca trng phỏi c in Anh
Kinh tế chính trị học t sản cổ điển lần đầu tiên chuyển đối tợng nghiên cứu
từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực sản xuất. Các đại biểu xuất sắc của trờng phái cổ
điển là W.Petty, A.Smith, D.Ricacdo. Các ông nghiên cứu những vấn đề cơ bản
của lý luận kinh tế chính trị học nh thuyết giá trị lao động, tiền lơng, lợi nhuận, lợi
túc, t bản, tích luỹ, tái sản xuất. Từ đó xây dựng nên hệ thống các phạm trù, quy
luật kinh tế. Trờng phái này ủng hộ t tởng tự do kinh tế, dới sự chi phối của bàn
tay vô hình, Nhà nớc không can thiệp vào kinh tế. Trong đó lý luận về giá trị lao
động là đỉnh cao lý luận kinh tế chính trị t sản cổ điển.
6
Tiu lun lch s hc thuyt kinh t - Nguyn Th Mai Yờn Lp cao hc 902
3.1 William Petty - Ng ời đầu tiên đ a ra nguyên lý lao động quyết định giá

trị trong kinh tế chính trị học t sản
William Petty (1623-1687) là một trong những ngời sáng lập ra học thuyết
kinh tế cổ điển ở Anh. Ông sinh ra trong một gia đình thợ thủ công, có trình độ
tiến sĩ vật lý, là nhạc trởng, là ngời phát minh ra máy chữ. Ông là ngời áp dụng ph-
ơng pháp mới trong nghiên cứu khoa học, đợc gọi là phơng pháp khoa học tự
nhiên.
W.Petty đã viết nhiều tác phẩm nh "Điều ớc về thu thuế" (1662), "Số học
chính trị" (1676) và "Bàn về tiền tệ" (1682). Ông là ngời áp dụng phơng pháp mới
trong nghiên cứu khoa học đợc gọi là phơng pháp khoa học tự nhiên. Bản chất đó
là phơng pháp thừa nhận và tôn trọng các quy luật khách quan, vạch ra mối liên hệ
phụ thuộc, nhân quả giữa các sự vật hiện tợng. Ông viết "Trong chính sách và
trong kinh tế phải tính đến những quá trình tự nhiên, không nên dùng hành động
cỡng bức để chống lại quá trình đó". Đó là mầm mống của t tởng tự do cạnh tranh
mà các đại biểu sau này của trờng phái cổ điển và những ngời kế tục họ đã phát
triển.
W.Petty đã nghiên cứu và đa ra học thuyết giá trị lao đông, trong đó ông đã
đa ra ba phạm trù về giá cả hàng hoá trong tác phẩm "Bàn về thuế khoá và lệ phí".
Đó là giá cả tự nhiên, giá cả nhân tạo và giả cả chính trị.
Theo ông, giá cả tự nhiên là giá trị hàng hoá, nó do lao động của ngời sản
xuất tạo ra, lợng của giá cả tự nhiên tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Nếu giá
cả tự nhiên là giá trị hàng hoá, thì giá cả nhân tạo là giá cả thị trờng của hàng hoá.
Ông viết "tỷ lệ giữa lúa mỳ và bạc chỉ là giá cả nhân tạo chứ không phải là giá cả
tự nhiên". Giá cả nhân tạo thay đổi phụ thuộc vào giá cả tự nhiên và quan hệ cung
- cầu hàng hoá trên thị trờng. Còn giá cả chính trị, ông cho rằng nó là một loại đặc
biệt của giá cả tự nhiên, giá cả chính trị là chi phí lao động để sản xuất hàng hoá,
nhng trong điều kiện chính trị không thuận lợi. Vì vậy chi phí lao động trong giá
cả chính trị thờng cao hơn so với chi phí lao động trong giá cả tự nhiên bình thờng.
Nh vậy, Petty là ngời đầu tiên đã tìm thấy cơ sở giá cả tự nhiên là lao động, thấy đ-
7

×