Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính ở công ty Xây dựng số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.46 KB, 31 trang )

lời nói đầu

H

oạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền
với hoạt động tài chính và hoạt động tài chính không thể tách khỏi
quan hệ trao đổi tồn tại giữa các đơn vị kinh tế. Hoạt động tài chính có mặt
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo vốn
trong doanh nghiệp đến khâu phân phối tiền lÃi thu đợc từ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trớc pháp luật. Trong kinh doanh nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp nh các nhà đầu t, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách
hàng.v.v. Mỗi đối tợng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở các góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả
năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán và
mức lợi nhuận tối đa.v.v.. Vì vậy, việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản
cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ đúng đắn
nguyên nhân mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ
đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cờng tình hình tài chính.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính. Trong thời gian thực
tập tại Công ty xây dựng số 1 Hà nội, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
hớng dẫn Phạm Thị Gái và các cô, các bác, anh, các chị phòng kế toán của
Công ty. Tôi mạnh dạn nghiên cứu và viết luận văn tốt nghịêp về đề tài
"Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo tài chính ở Công ty xây dựng
số 1 Hà nội" nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty.
Kết cấu luận văn: ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính của


doanh nghiệp qua báo cáo tài chính
Phần II: Phân tích về thực trạng tình hình tài chính ở Công ty xây
dựng số 1 Hà nội.
Phần III: Phơng hớng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng số 1 Hà nội.
ii. Vấn đề lý luận chung về phân tích tình

hình tài chính của doanh nghiệp qua
báo cáo tài chÝnh


I - Tỉng quan vỊ tµi chÝnh doanh nghiƯp.

1 - Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với
sự ra đời, tồn tại và hoạt động của nền kinh tế hàng hoá, tính chất và mức
độ phát triển của tµi chÝnh doanh nghiƯp cịng phơ thc vµo tÝnh chÊt và
nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá và quan hệ hàng hoá - tiền tệ.
Nền kinh tế quản lý tập trung đà sản sinh ra cơ chế quản lý tài chính tập
trung, nền kinh tế thị trờng ra đời làm xuất hiện hàng loạt quan hệ tài chính
mới, do đó tính chất và phạm vi hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng có
những thay đổi đáng kể.
Căn cứ vào hoạt động của một doanh nghiệp trong một m«i trêng kinh tÕ x· héi
cã thĨ thÊy quan hƯ tài chính của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng:

* Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc.
Với t cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp quan hệ với thị trờng
cung cấp đầu vào và thị trờng phân phối tiêu thụ đầu ra đó là thị trờng hàng
hoá, dịch vụ, sức lao động v.v. Thông qua các thị trờng, doanh nghiệp có thể
xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, trên cơ sở đó doanh nghiệp

có kế hoạch sản xuất nhằm thoả mÃn nhu cầu của thị trờng.

* Quan hệ tài chính ph¸t sinh trong néi bé doanh nghiƯp.
BiĨu hiƯn cđa quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Các
mối quan hệ này biểu hiện thông qua chính sách tài chính doanh nghiệp nh:
chính sách phân phối thu nhập, chính sách đầu t tài chính và cơ cấu đầu t tài
chính, chính sách về cơ cấu vốn v.v...
Qua bốn nhãm quan hƯ kinh tÕ trªn cho ta thÊy :
+ Sự vận động của các nguồn tài chính đều nảy sinh trong quá trình tái
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra
một cách hỗn loạn, nó hoà nhËp vµo chu kú kinh doanh cđa nỊn kinh tÕ thị
trờng. Đó là sự vận động, chuyển hoá từ các nguồn tài chính thành các quỹ
bằng các quan hệ phân phối của cải xà hội, gắn liền với sự tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu chung của xà hội.
2 - Vị trí vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiƯn nỊn kinh tÕ thÞ trêng nh hiƯn nay cã thể nói tài chính
doanh nghiệp giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính nói chung
và trong quản lý kinh tế ở mỗi doanh nghiệp nói riêng.Với tính chÊt cña


nó, tài chính doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc tạo
vốn, sử dụng vốn có hiệu quả để thực hiện tái sản xuất mở rộng theo yêu
cầu của thị trờng và định hớng quản lý vĩ mô của nhà nớc, thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách nhà nớc và góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lợc kinh
tế -xà hội .
- Xét trên phạm vị một đơn vị sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp
ảnh hởng đến các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, nó đợc coi là một
trong

những công cụ quan trọng ®Ĩ qu¶n lý s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp,
nã có sự tác động tích cực hay tiêu cực đến quá trình sản xuất.
- Xét trên góc độ của hệ thống tài chính trong nền kinh tế quốc dân, tài
chính doanh nghiệp đợc coi là một bộ phận cầu nối giữa Nhà nớc và doanh
nghiệp. Thông qua hoạt động tài chính doanh nghiệp, Nhà nớc có khả năng
thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế thị trờng
bằng hệ thống luật định và các sắc thuế nhằm thực hiện phơng hớng và mục
tiêu phát triĨn kinh tÕ cđa ®Êt níc theo tõng thêi kú khác nhau. Đồng thời
Nhà nớc có khả năng quản lý nhằm mở rộng nguồn thu cho ngân sách để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu nhiều mặt của ngân sách Nhà nớc.
Trong điều kiện môi trờng kinh doanh đà từng bớc đợc cải thiện nh hiện
nay, hoạt động tài chính doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện để phát huy vai
trò của nó trên các mặt cơ bản sau:
- Hoạt động tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc chủ động tạo lập
vốn, đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động tài chính doanh nghiệp đợc sử dụng nh một công cụ để kích
thích thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động tài chính có vai trò trong việc tổ chức, sử dụng vốn một cách
tiết kiệm và có hiệu quả, đảm bảo khả năng sinh lời và bảo toàn vốn.
- Tài chính doanh nghiệp còn là một công cụ quan trọng để kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
II - Tỉng quan vỊ ph©n tÝch tài chính doanh nghiệp

1 - Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích hoạt động tài chính
báo cáo tài chính.

2.1- Hệ thống báo cáo tài chính doa nội dung phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
2.1.Phân tích bảng cân đối kÕ to¸n.



2.1.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho ngời
sử dụng thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay
không khả quan.
Trớc hết, cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn
giữa cuối kỳ với đầu năm. Bằng các này sẽ thấy đợc quy mô vốn mà đơn vị
sử dụng trong kỳ cũng nh khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Cần lu
ý là số tổng cộng của Tài sản và Nguồn vốn tăng, giảm do nhiều
nguyên nhân nên cha thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính của doanh
nghiệp đợc. Nh vậy, cần đi sâu phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
trong Bảng cân đối kế toán.
-Hệ số tài trợ (hay còn gọi là hệ số tự tài trợ):
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ
=
Tổng số nguồn vốn
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính
của doanh nghiƯp, nã cho biÕt vèn chđ së h÷u chiÕm tû trọng bao nhiêu
trong tổng số nguồn vốn. Chỉ tiêu này chiÕm tû träng cµng cao trong tỉng
sè ngn vèn vµ càng cao so với kỳ trớc, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt
tài chính của doanh nghiệp càng cao bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp
hiện có đều đợc đầu t bằng số vốn của mình.
-Hệ số thanh toán hiện hành:
Tổng số tài sản
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tổng số nợ phải trả
Hệ số thanh toán hiện hành là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá khả
năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này

có vai trò quan trọng trong việc xem xét tình hình tài chính của doanh
nghiệp . Nếu doanh nghiệp có chỉ số này luôn lớn hơn hoặc bằng 1 thì
doanh nghiệp đảm bảo đợc khả năng thanh toán và ngợc lại.
-Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:
Tổng giá trị thuần của tài sản lu động
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng đợc các khoản nợ ngắn
hạn( phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kú kinh doanh) cña doanh


nghiệp là cao hay thấp.Nếu Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn xấp xỉ bằng
một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và
tình hình tài chính là bình thờng hoặc khả quan. Ngợc lại, thì khả năng
thanh toán nợ ngắn hạm của doanh nghiệp càng thấp.
-Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng số tiền và tơng đơng tiền
Hệ số thanh toán nhanh=
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá khả năng
thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo.Thực tế cho thấy, nếu chỉ tiêu này > 0,5 thì tình hình thanh toán tơng
đối khả quan. Ngợc lại, thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc
thanh toán công nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình
hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm ,làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.
-Hệ số thanh toán của vốn lu động:

Hệ số thanh toán
của vốn lu động


=

Tổng số tiền và tơng
đơng tiền
Tổng giá trị thuần của tài sản
lu động

Nếu chỉ tiêu này > 0,5 thì lợng tiền và tơng đơng tiền của doanh
nghiệp quá nhiều, bảo đảm thừa khả năng thanh toán; còn nếu nhỏ hơn 0,1
thì doanh nghiệp lại không đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn
hạn.
-Hệ số thanh toán nợ dài hạn:
Hệ số thanh toán
nợ dài hạn

Giá trị còn lại của TSCĐ hình thành bằng
nguồn vốn vay dài hạn hoặc nợ dài hạn
=
Tổng số nợ dài hạn

Đây là chỉ tiêu đợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản
nợ dài hạn bằng nguồn vốn khâú hao tài sản cố định mua sắm bằng nguồn
vốn vay dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn >=1, doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nợ dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định mua sắm bằng
nguồn vốn vay dài hạn, ngợc lại nếu hệ số này càng nhỏ hơn 1 cµng chøng


tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp thấp, doanh nghiệp

buộc phải dùng các nguồn vốn khác để trả nợ.
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích cần xem xét chỉ tiêu Vốn hoạt
động thuần( Vốn luân chuyển thuần).
Vốn hoạt động
thuần

Tổng giá trị thuần
=

của giá tri tài sản lu động

Tổng số nợ
-

ngắn hạn

Một doanh nghiệp muốn không bị hoạt động gián đoạn thì cần thiết
phải duy trì một mức vốn hoạt động thuần hợp lý để thảo mÃn việc thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho.
Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thanh
toán càng cao, ngợc lại thì doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng thanh toán.


2.1.2. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh.
Qua quá trình phân tích này sẽ giúp cho nhà quản lý biết đợc nguồn
vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng đợc hình thành từ nguồn tài trợ nào, có
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không. Từ đó , doanh nghiệp sẽ có
những biện pháp thích hợp để làm lành mạnh hoá thị trờng tài chính.
Khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh

doanh, cần tính ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản( tài sản cố định và tài
sản lu động) với nguồn tài trợ thờng xuyên( nguồn vốn chủ sở hữu hiện có
và nguồn vốn vay-nợ dài hạn). Nếu tổng số nguồn tài trợ thờng xuyên có đủ
hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số
thừa này một cách hợp lý( đầu t vào tài sản lu động, tài sản cố định, vào
hoạt động liên doanh, trả nợ vay...), tránh bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại, khi
nguồn tài trợ thờng xuyên không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản tì doanh
nghiệp cần phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp( huy động
nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc giảm qui mô đầu t, tránh đi chiếm
dụng vốn một cách bất hợp pháp).
Có thể khái quát nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp qua sơ đồ
Nguồn tài trợ tài sản.
( Sơ đồ nguồn tài trợ tài sản ở phần phụ lục).
2.1.3.Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
toán.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm
tài sản lu động và tài sản cố định. Hai loại tài sản này đợc hình thành chủ
yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tức là:
b. nguồn vốn = a. tài sản [ i + ii + iv +v (2,3) +vi ] +
b.tài sản (i +ii + iii) (1)
Cân đối (1) chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt
động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng.Trong thực tế thờng
xảy ra một trong hai trờng hợp:
+ Vế trái > Vế phải:
Trờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên
bị chiếm dụng.


+ Vế trái < Vế phải:

Do thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp
phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu
không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp đợc phép đi vay để
bổ sung vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay
ngắn hạn, dài hạn( của ngân hàng hay của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nớc) cha đến hạn trả, dùng cho mục đích kinh doanh đều đợc coi là
nguồn vốn hợp pháp. Do vậy, về mặt lý thuyết, lại có quan hệ cân đối (2)
sau đây:
b.nguồn vốn + a.nguồn vốn [ i (1,2) + ii ] = a.tài sản
[i + ii + iv (2,3) + VI ] + B.TµI SảN [ I + II +III ] (2)
Cân đối (2) hầu nh không xẩy ra mà trên thực tế, thờng xẩy ra một
trong hai trờng hợp:
+Vế trái > Vế phải:
Trong trờng hợp này, do không sử dụng hết nguồn vốn nên nguồn
vốn d thừa của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng.
+ Vế trái < Vế phải:
Ngợc với trờng hợp trên, trong trờng hợp này, do thiếu nguồn bù đắp
ch tài sản kinh doanh nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng vốn.
Mặt khác, do tính cân bằng của bảng cân đối kế toán, tổng số tài sản
luôn luôn bằng tổng số nguồn vốn nên cân đối (2) có thể viết l¹i nh sau:
[A.I (1,2), II + B ]. Nguån vèn + [ A.I (3,4,...,80, III ].
Nguån vèn =[ A.I,II,III,IV,V (2,3), VI + B.I,II,III ] .Tài sản
+ [A.
III,V (1,4,5) + B. IV ] . Tài sản

(3)

Biến đổi cân đối (3) ta cã:
[A.I (1,2),II + B ] . Nguån vèn - [A.I,II,III,IV.V (2,3), VI +

B.I,
II,III ] .Tài sản = [A.III,V(1,4,5) + B.IV ] .Tài sản - [A.I
(3,4,..,8),
III ] . Nguồn vốn (4)


Cân đối (4) cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng( hoặc đi
chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ
phải trả.
2.1.4. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản .
-Phân tích cơ cấu tài sản: Cần xem xét tình hình biến động của từng
khoản mục tài sản cụ thể, qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến động.
Chẳng hạn, với doanh nghiệp sản xuất, khoản mục nguyên, vật liệu tồn kho
phải đảm bảo đủ cho quá trình sản xuất đợc liên tục, không thừa dẫn đến ứ
đọng; còn với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá thì hàng hoá tồn kho phải
chiếm tỷ trọng tơng đối cao trong tổng số hàng tồn kho...Chính vì vậy, khi
phân tích cần phải phân tích sâu cơ cấu tài sản lu động mà đặc biệt là khoản
phải thu và khoản hàng tồn kho cuối kỳ so với đầu năm cả về số tuyệt đối,
số tơng đối. Hơn nữa, cần xem xét tỷ trọng của từng khoản mục trong
khoản nợ phải thu và hàng tồn kho trong tổng số để đánh giá tính hợp lý
của chúng.
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta cần lập bảng Phân tích cơ
cấu tài sản.
( Bảng phân tích cơ cấu tài sản phần phụ lục).
Ngoài ra, qua việc xác định cơ cấu cần rút ra và so sánh chỉ tiêu Hệ
số đầu t.
Tài sản cố định đà và đang đầu t
Hệ số đầu t =
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói

chung và máy móc, thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng
lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp .
-Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm
trong tổng số cũng nh xu hớng biến động cđa chóng.NÕu ngn vèn chđ së
h÷u chiÕm tû träng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối
với các chủ nợ( ngân hàng, nhà cung cấp...) là cao. Ngợc lại, nếu công nợ
phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tơng
đối) thì khả năng đảm bảovề mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta cần lập bảng Phân tích
cơ cấu nguồn vốn.
( Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn phần phụ lục).


2.2.Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh .
2.2.1.Phân tích tổng quát báo cáo kết quả kinh doanh.
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong
báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ
lệ biến động giữa kì phân tích so với kì gốc trên từng chỉ tiêu trong phần I
LÃi, lỗ của báo cáo Kết quả kinh doanh. Nh vậy, ngời phân tích sẽ biết
đợc tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, chúng ta cần so sánh từng chỉ tiêu trên
với doanh thu thuần( coi doanh thu thuần là gốc). Thông qua việc so sánh
này, ngời sử dụng thông tin sẽ biết đợc hiệu quả kinh doanh trong kì của
doanh nghiệp so với các kì trớc là tăng hay giảm hoặc so với các doanh
nghiệp khác là cao hay thấp.
Có thể lập bảng phân tích tổng quát báo cáo Kết quả kinh doanh.
( Bảng phân tích tổng quát báo cáo kết quả kinh doanh phần phụ
lục).

2.2.2.Phân tích phần II Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà n ớc của
báo cáo Kết quả kinh doanh.
Việc phân tích đợc thực hiện bằng cách so sánh cả về số tuyệt đối và
tơng đối giữa cuối kì với đầu kì trên tổng số các khoản phải nộp Nhà nớc
cũng nh từng khoản phải nộp.Nếu cuối kì giảm so với đầu kì cả về số tuyệt
đối và số tong đối chứng tỏ doanh nghiệp chấp hành tốt kỉ luật thanh toán
với Ngân sách Nhà nớc , không dây da, chây ì và ngợc lại.Bên cạnh đó cần
so sánh số phải nộp Ngân sách Nhà nớc trong kì nay với số phải nộp trong
các kì trớc trên từng khoản thuế, phí, lệ phí cũng nh tổng số các khoản
nghĩa vụ về cả số tuyệt đối và tơng đối.
Khi phân tích có thể lập bảng Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà nớc.
(Bảng phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc phần
phụ lục).
2.2.3.Phân tích phần III Thuế GTGT đ ợc khấu trừ, thuế GTGT đợc
hoàn lại,thuế GTGT đợc giảm, thuế GTGT bán hàng nội địa của báo
cáo Kết quả kinh doanh.
Để nắm đợc tình hình biến động của thuế GTGT đầu vào đợc khấu
trừ, đà khấu trừ, còn đợc khấu trừ; đợc hoàn lại, đà hoàn lại và còn đợc hoàn


lại; thuế GTGT đợc giảm, đà giảm và còn đợc giảm; số thuế GTGT đầu ra
phải nộp , đà nộp và còn phải nộp cuối kì, cần so sánh cả về số tuyệt đối và
số tơng đốigiữa cuối kì với đầu kì và giữa kì này với kì trớc trên từng chỉ
tiêu.Thông qua sự biến động của từng chỉ tiêu sẽ rút ra nhận xét thích
hợp.Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
( Bảng phân tích Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc giảm,
thuế GTGT hàng bán nội địa phần phụ lục).



2.3.Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Khi phân tích trớc hết cần tính ra và so sánh chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng tiền tạo từ
hoạt động kinh
doanh so với tổng lợng tiền lu chuyển
trong kỳ

= Tổng số tiền thuần lu chuyển trong kỳ

x 100

Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo tiền từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh so với các hoạt động khác trong kì cao hay thấp. Chỉ tiêu này nếu
chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng lợng tiền lu chuyển trong kì càng chứng
tỏ sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện từ khả năng tạo tiền từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh chứ không phải ở hoạt động tài chính hay
hoạt động bất thờng.
Tiếp theo, tiến hành so sánh cả về số tuyệt đối và số tơng đối giữa kì
này với kì trớc trên các chỉ tiêu Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh , chỉ tiêu Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t và
chỉ tiêu Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.Việc so sánh này sẽ
cho biết đợc mức độ ảnh hởng của lợng tiềnlu chuyển thuần trong từng hoạt
động đến chỉ tiêu Lu chuyển tiền thuần trong kì.
Cuối cùng đi sâu so sánh tình hình biến động của từng mục. khoản
mục trong từng hoạt động đến lợng tiền lu chuyển giữa kì này với kì trớc.
Qua đó, nêu các nhận xét và kiến nghị thích hợp để thúc đẩy lợng tiền lu
chuyển trong từng hoạt động.
Có thể lập bảng phân tích sau đây:
(Bảng phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ phần phụ lục).



2.4.Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính.
2.4.1. Phân tích chỉ tiêu Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố.
Toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì nếu xét theo nội dung
kinh tế ban đầu đồng nhất sẽ đợc chia làm các yếu tố chi phí khác nhau.
Khi phân tích chỉ tiêu này, cần so sánh cả về số tuyệt đối và số tơng đối trên
tổng chi phí cũng nh trên từng yếu tố chi phí giữa kì này với kì trớc. Qua
đó, biết đợc tình hình biến động của chi phí trong kì. Có thể lập bảng phân
tích sau:
(Bảng phân tích chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố phần phụ
lục).
2.4.2.Phân tích chỉ tiêu Tình hình tăng giảm tài sản cố định.
Phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định sẽ cho nhà quản lý biết
đợc tình hình biến động của tài sản cố định trong kì theo từng loại. Qua đó,
đánh giá đợc tình hình đầu t, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và
xây dựng đợc kế hoạch đầu t. Khi phân tích tiến hành so sánh giữa cuối kì
với đầu kì theo từng loại tài sản cố định cụ thể cả về nguyên giá và giá trị
còn lại. Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
(Bảng phân tích tình hìnhbiến động tài sảncố định phần phụ lục).
2.4.3.Phân tích chỉ tiêu Tình hình thu nhập của công nhân viên.
Thu nhập của công nhân viên trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu
đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì không thể nói một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu nh thu nhập của ngời lao động có xu hớng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung đợc. Thu nhập của
công nhân viên phải gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi phân tích, cần so sánh giữa số thực hiện kì này với số kế hoạch kì
này và số thực hiện kì trớc cả về số tuyệt đối và tơng đối trên từng chỉ tiêu
và dựa vào tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu để rút ra nhận xét.
Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
(Bảng phân tích tình hình thu nhập của công nhân viên phần phụ lục).


2.4.4.Phân tích chỉ tiêu Tình hình tăng ,giảm nguồn vèn chđ së h÷u”.


Phân tích tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu sẽ cho nhà quản
lý biết đợc tình hình biến ®éng cđa tỉng sè ngn vèn chđ së h÷u cịng nh
từng loại nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp . Qua đó, đáng giá đợc
tính hợp lý của việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu.Khi
phân tích, tiến hành so sánh giữa cuối kì với đầu kì trên tổng số và theo
từng loại nguồn vốn chủ sở hữu cũng nh so sánh giữa số tăng, giảm trong
kì.Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
(Bảng phân tích tình hình biến động nguồn vốn chủ sở hữu phần phụ
lục).
2.4.5.Phân tích chỉ tiêu Tình hình tăng, giảm các khoản đầu t vào đơn
vị khác.
Để nắm đợc tình hình đầu t và hiệu quả đầu t vào các đơn vị khác,
cần thiết phải xem xét mức đầu t và kết quả đầu t.Khi phân tích cần so sánh
mức đầu t vào doanh nghiệp khác giữa cuối kì với đầu kì trên tổng số cũng
nh trên từng khoản đầu t, đồng thời so sánh kết quả đầu t giữa kì này với kì
trớc trên tổng số và trên từng khoản đầu t cả về số tuyệt đối và số tơng đối
và dựa vào tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu để rút ra nhận
xét.Có thể lập bảng phân tích theo mẫy sau:
(Bảng phân tích tình hình và kết quả đầu t vào đơn vị khác phần phụ
lục).
2.4.6.Phân tích chỉ tiêu Các khoản phải thu và nợ phải trả.
Khi phân tích, cần so sánh giữa cuối kì với đầu kì trên tổng số cũng
nh trên từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả và số tiền nợ quá hạn cả về số
tuyệt đối và số tơng đối trên từng chỉ tiêu và dựa vào tình hình biến ®éng cơ
thĨ cđa tõng chØ tiªu ®Ĩ rót ra nhËn xét.
Để có nhận xét, đánh giá đúng đắn về tình hình thanh toán các khoản
công nợ phải thu, công nợ phải trả của doanh nghiệp, khi phân tích còn phải

sử dụng các tài liệu hạch toán hàng ngày để:
-Xác định tính chất, thời gian và nguyên nhân các khoản phải
thu,phải trả.
-Các biện pháp mà đơn vị áp dụng để thu hồi nợ hoặc thanh toán nợ.
-Nguyên nhân dẫn đến các khoản tranh chấp nợ phải thu, phải trả.
Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:


(Bảng phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả
phần phụ lục).
2.4.7.Phân tích chỉ tiêu Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng
tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi phân tích nội dung này, các nhà quản lý sẽ nắm đợc một cách
khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh trong năm của doanh
nghiệp. Phơng pháp phân tích đợc sử dụng là phơng pháp so sánh: So sánh
giữa năm nay với năm trớc trên từng chỉ tiêu và dựa vào sự biến động của
từng chỉ tiêu để nhận xét.
Có thể lập bảng phân tích theo mẫu sau:
(Bảng phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản
nợ phải trả phần phụ lục).
2.5.Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh phân tích chỉ tiêu Các khoản phải thu và nợ phải trả nói
trên, khi phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn kết hợp thông tin
giữa các báo cáo tài chính nh báo cáo Kết quả kinh doanh, Bảng cân đối
kế toán, báo cáo Lu chuyển tiền tệ và tài liệu trên các sổ kế toán chi tiết
để phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.5.1.Phân tích tình hình thanh toán.
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu
phản ánh nợ phải thu và các chỉ tiêu phản ánh nợ phải trả.Về mặt tổng thể,
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và thanh toán nợ phải trả đợc thể

hiện qua các chỉ tiêu sau:
-Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả (%).
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với
các khoản đi chiếm dụng.Thực tế cho thấy, số đi chiếm dụng lớn hơn hay
nhỏ hơn số bị chiếm dụng đều phản ánh một tình hình tài chính không lành
mạnh.
Tỷ lệ các khoản nợ
phải thu so với các
khoản nợ phải trả

Tổng số nợ phải thu
=

x 100
Tổng số nợ phải trả

-Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (vòng).


Đây là chỉ tiêu phản ánh trong kì kinh doanh, các khoản phải thu
quay đợc mấy vòng.Nếu số vòng luân chuyển của các khoản phải thu lớn,
chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời,ít bị chiếm dụng vốn.Tuy
nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì
có thể ảnh hởng đến khối lợng hàng tiêu thụ do phơng thức thanh toán quá
chặt chẽ( chủ yếu thanh toán ngay trong thời gian ngắn).
Công thức:
Tổng số tiền hàng bán chịu

Số vòng luân
chuyển các

khoản phải thu
Trong đó:

100

Số d bình quân
các khoản phải
thu

=
x 100
Số d bình quân các khoản phải thu
Tổng số nợ phải thu đầu kì và cuối kì
=

x
2

-Thời gian quay vòng các khoản phải thu:
Đây là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu quay đợc một vòng thì
mất mấy ngày.Thời gian quay vòng các khoản phải thu càng ngắn chứng tỏ
tốc độ thu hồi tiền càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Thời gian quay
vòng các khoản
phải thu

Thời gian của kỳ phân tích
x 100

=

Số vòng luân chuyển các
khoản phải thu

Khi phân tích cần tính ra và so sánh với thời gian bán chịu qui định
cho khách hàng từ đó rút ra nhận xét về thời gian quay vòng các khoản phải
thu là nhanh hay chậm.
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả (vòng):Là chỉ tiêu phản ánh
trong kì kinh doanh, các khoản phải trả quay đợc mấy vòng.

100

Số vòng luân
chuyển các
khoản phải trả

Tổng số tiền hàng mua chịu
=

x
Số d bình quân các khoản phải trả

Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải trả lớn, chứng tỏ doanh
nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn và có thể đợc h-


ởng chiết khấu thanh toán.Tuy nhiên, nếu chie tiêu này đạt giá tri quá cao
sẽ không tốt vì có thể ảng hởng đến kết quả kinh doanh trong kì của doanh
nghiệp do phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ.
Trong công thức trên, số d bình quân các khoản phải trả đợc tính nh
sau:

Số d bình quân
các khoản phải
100 trả

Tổng số nợ phải trả đầu kì và cuối kì
=

x
2

-Thời gian quay vòng các khoản phải trả: Là chỉ tiêu phản ánh các
khoản phải trả quay đợc một vòng thì mất mấy ngày.

x100

Thời gian quay
vòng các
khoản phải trả

Thời gian của kì phân tích
=
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả

Thời gian quay vòng càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thanh toán tiền
càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại thì doanh nghiệp
có tốc độ thanh toán tiền hàng chậm và số vốn đi chiếm dụng là nhiều.
Khi phân tích, cần tính ra và so sánh với thời gian mua chịu đợc ngời
bán quy định cho doanh nghiệp từ đó rút ra nhận xét.
2.5.2.Phân tích khả năng thanh toán.
Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tơng lai cần đi

sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Khi phân
tích phải dựa vào tài liệu thanh toán có liên quan để xắp xếp các chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự nhất định.Trình tự này phải thể hiện đợc nhu cầu
thanh toán gay và huy động để thanh toán trong thời gian tới. Vì thế, bảng
phân tích nhu cầu thanh toán có kết cấu nhu một bảng cân đối kế toán giữa
một bên là khả năng thanh toán và một bên là nhu cầu thanh toán.Qua đó
có thể thấy rõ nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp nh thế nào
trong thời gian hiện tại và tơng lai.
(Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán phần phụ lục)
Đồng thời trên cơ sở bảng phân tích trên, cần tình ra chỉ tiêu Hệ số
khả năng thanh toán:


Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán (Hk) =
Nhu cầu thanh toán
Chỉ tiêu này có thể tính cho cả thời kì hoặc cho từng giai đoạn(hiện
thời,tháng tới, quí tới...):
-Nếu Hk>1:Chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán và
tình hình tài chính là bình thờng hoặc khả quan.
-Nếu Hk<1: Chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh
toán.Hk càng nhỏ bao nhiêu thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh
toán bấy nhiêu. Khi Hk~ o thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng
thanh toán.
2.6.Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp.Đây là một vấn ®Ị phøc t¹p,
cã quan hƯ ®Õn nhiỊu u tè nh lao động, đối tợng lao động và t liệu lao
động...Vì vậy, khi phân tích cần phải xem xét qua nhiều chỉ tiêu nh hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh( gồm vốn cố định, vốn lu động ), sức sinh lời

của vốn,...
Chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá hiệu quả kinh doanh thờng đợc sử
dụng khi phân tích đợc tính bằng công thức:

Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh=
Chí phí đầu vào
Kết quả đầu ra đợc đo bằng chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng, doanh thu
,lợi tức... còn chi phí đầu vào đợc tính bằng chỉ tiêu lao động, t liệu lao
đọng, đối tợng lao động và vốn cố định,...
Khi nhìn vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhà quản lý doanh
nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến khả năng sử dụng tài sản của mình một
cách có hiệu quả nhất để mang lại hiệu quả cao nhất. Có một chỉ tiêu dùng
để giúp cho các chủ doanh nghiệp và kế toán trởng đánh giá hiệu quả và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó là chỉ tiêu tỷ suất lợi tức thuần (lợi
tức đà nộp thuế)
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi tức trên thuần doanh thu =

x100


Doanh thu thuần
Để đánh giá tỷ suất này tốt hay không tốt, ngoài việc so sánh nó với
tỷ suất năm tríc hc tû st dù kiÕn nh»m thÊy râ chÊt lợng và xu huớng
phát triển của doanh nghiệp, nhà quản lý còn phải xem xét tính chất của
ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động. Ví dụ một doanh nghiệp sản
xuất các sản phẩm độc quyền thờng có tỷ suất lợi tức thuần khá cao từ 10
đến 15%, còn một doanh nghiệp thơng mại buôn bán hàng tiêu dùng thông
dụng thờng chỉ có tỷ suất lợi nhuận đạt từ 2 đến 5%.

Một chỉ tiêu quan trọng nữa để các chủ doanh nghiệp và kế toán trởng xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh của đơn vị là tỷ suất lợi tức
thuần vốn sản xuất kinh doanh (còn gọi hệ số doanh lợi vốn sản xuất). Chỉ
tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu t cho kinh doanh đem lại mấy đồng lợi
tức thuần và xác định bằng công thức:
Lợi tức thuần
Tỷ suất lợi tức trên vốn kinh doanh =

x

100
Vốn kinh doanh bình quân
Trong đó, vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lu động
(TSCĐ và TSLĐ).Lẽ dĩ nhiên nếu tính toán chính xác cần phải trừ đi phần
tài sản không tham gia vào quá trình kinh doanh nh tài sản thiếu chờ xử lý,
các khoản ký quỹ, ký cợc nhng phần này chiếm tỷ lệ nhỏ cho nên trong
cách tính này có thể coi toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tham gia vào quá
trình kinh doanh. Do đó chỉ tiêu này còn gọi là Tỷ suất thuần trên tài sản
sử dụng. Nhà quản lý cần phải tiến hành so sánh với tỷ suất những năm
gần nhất cũng nh so sánh nó với dự kiến.
Để thể hiện đợc việc đánh giá có cơ sở, ngoài việc sử dụng hai chỉ
tiêu trên cần phải nghiên cứu, tính toán chỉ tiêu số lần chu chuyển của tài
sản. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thì cần phải bao nhiêu đồng
tài sản (TSCĐ và TSLĐ).
Doanh thu thuần
Số lần chu chuyển của tổng tài sản =

x

100
Tổng tài sản bình quân

Ngoài ra khi phân tích hiệu quả kinh doanh ta cần so sánh giữa cuối
kỳ với đầu năm một số chỉ tiêu sau:
Sức sản suất
của tài sản cố
định

Tổng doanh thu thuần
=
Nguyên giá tài sản cố
định bình quân


Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân tài sản cố
định đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần. Sức sản xuất của tài sản cố định
càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tăng và ngợc lại thì hiệu
quả sử dụng tài sản cố định giảm.
Sức sinh lợi của
tài sản cố định

Lợi nhuận trớc thuế

=

Nguyên giá bình quân
tài sản cố định

Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định cho biết 1 đơn vị nguyên giá
tài sản cố định bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trớc thuế. Sức
sinh lợi càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại.
Sức sản xuất của tài sản lu động =

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lu động bình quân đem lại
mấy đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài
sản lu động càng tăng và ngợc lại, hiệu quả sử dụng tài sản lu động càng
giảm.
Sức sinh lợi của tài sản lu động =
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngợc lại.
2.7. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lu đông.
Tốc độ chu chuyển của vốn lu động là một trong những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nếu hiệu quả sử dụng vốn lu động cao
thì tốc độ luân chuyển của vốn lu động tăng và ngợc lại thì tốc độ chu
chuyển của vốn lu động giảm.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng. Đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động, khi phân tích sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lu động =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, vốn lu động quay đợc mấy
vòng. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng
và ngợc lại.



×