1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ,vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chủ
trương lớn đã được đưa ra tại Đại hội Đảng lần thứ VI và hoàn thiện từng bước
qua các kỳ đại hội Đảng lần thứ VII ,VIII ,IX ,X .Chủ trương này đã tác động tới
toàn bộ các tổ chức ,các lĩnh vực hoạt động kinh tế -xã hội ,trong đó có các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nước ta.
Sau nhiều thập kỷ thực hiện hình thức giao thầu xây dựng nói chung ,xây
dựng dân dụng nói riêng theo cơ chế kế hoạch tập trung ,lần đầu tiên tại Việt
Nam đã chính thức áp dụng hình thức đấu thầu theo Quyết định 183/TTg ngày
16/4/1994 của chính phủ về việc thành lập hội đồng xét thầu quốc gia và Nghị
định 43 CP ngày 16/7/1994 về quy chế đấu thầu đã đánh dấu một bước ngoặt của
việc thực hiện quá trình chuyển đổi lĩnh vực về tổ chức và quản lý xây dựng .Từ
đây ,các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cũng bắt đầu bước vào
một thời kỳ mới của sự phát triển,đó là thời kỳ cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng.
Những năm qua ,Nhà nước đã huy động nhiều loại nguồn lực để khôi
phục ,mở rộng và xây dựng mới hàng loạt các cơng trình xây lắp trên tất cả các
vùng , miền của đất nước .Chỉ tính riêng vốn nhà nước đầu tư cho phát triển cơ
sở hạ tầng xây lắp thì giai đoạn 1996-2000 đã đầu tư hơn 7 tỷ đồng ,giai đoạn
2001-2005 trên 37 tỷ đồng (gấp 5 lần giai đoạn 1996-2000); kế hoạch 2005-2010
dự tính đầu tư 85 nghìn tỷ đồng (gấp 2,3 lần giai đoạn 2001-2005); trong đó chỉ
tính riêng những cơng trình nhóm A đã tới trên 20 dự án chuyển tiếp ,trên 20 dự
án chuẩn bị khởi công và xây dựng mới.
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Mức tiết kiệm trong đầu tư vào các cơng trình xây lắp cầu đường được
quyết định nhiều nhân tố ,trong đó đấu thầu là một trong những nhân tố quan
trọng .Năm 2004,qua 28.644 gói thầu đã được đưa ra thực hiện đấu thầu thì giá
trị thầu thấp hơn giá gói thầu tới 487 triệu USD (4.599/5.086 triệu USD) đạt tỉ lệ
tại khâu này là 9,6%,trong đó có sự đóng góp của cạnh tranh đấu thầu của các
doanh nghiệp xây dựng.
Rõ ràng rằng ,cùng với sự ưu tiên của Nhà nước dành cho sự phát triển cơ
sở hạ tầng ,giao thông cầu đường ,dẫn đến việc làm tăng số lượng cơng trình và
tổng mức đầu tư với lĩnh vực này thì các doanh nghiệp xây dựng đang thực sự
đứng trước nhiều cơ hội và thách thức,trong đó cơ hội được dự thầu tăng lên ,cịn
việc có trúng thầu hay khơng thì lại tùy thuộc chủ yếu vào khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trước quá trình này.Trên thực tế, nhà thầu trúng thầu đã thắng
các đối thủ cạnh tranh của mình khơng phải bao giờ cũng là do năng lực thực sự
vượt trội ,đồng thời cũng đã xảy ra khơng ít trường hợp nhà thầu trúng thầu đã
lấp vào lỗ hổng năng lực cạnh tranh của mình bằng những cách thức “ma
mãnh”,đã trúng thầu bằng những cách thức cạnh tranh không “lành mạnh”.
Các Tổng công ty xây dựng Việt Nam được thành lập theo Quyết định
90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ là một loại hình doanh nghiệp
được xếp vào loại mạnh của hệ thống doanh nghiệp Việt Nam.Trong q trình
dự thầu các gói thầu xây dựng ở nước ngồi,nhiều Cơng ty hay Tổng cơng ty
trong số đã trúng thầu;tuy nhiên ,tại gói thầu trong nước ,các Công ty ,Tổng công
ty đã thua cuộc trước những đối thủ là những doanh nghiệp xây dựng nước
ngoài.Vấn đề nổi lên trong các cuộc thắng ,thua này ,xét về bản chất đó là vấn đề
năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp .Đây là một vấn đề thực tiễn đòi hỏi
phải nghiên cứu để cung cấp cho doanh nghiệp và những cơ quan hoạch định
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
chính sách của Nhà nước,những nghiên cứu khoa học để hình thành những quan
điểm và nhận thức đúng đắn ,đánh giá mặt được và chưa được của tình hình và
đề ra các giải pháp hữu hiệu cho vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các
Công ty hay Tổng công ty .
Mặc dù là một yêu cầu vừa thiết thực,vừa cấp bách trước mắt,vừa cơ bản
lâu dài đối với các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam,nhưng vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp này cho tới nay vẫn
cịn rất ít các cơng trình nghiên cứu.
Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này,trong quá trình thực tập tại
Công ty cổ phần Xây dựng Miền Tây ,tôi đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập
của mình là :”Đánh giá khả năng tự đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần Xây
dựng Miền Tây”.
Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng phương pháp mô tả thống kê, phân tích
logic , phần mềm kinh tế lượng View…
Kết cấu đề tài :
Ngoài phần mở đầu ,kết luận ,danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục .Đề tài được kết cấu thành 3 phần.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng của các doanh nghiệp xây dựng ở nước ta.
Chương 2 : Giới thiệu và phân tích sơ bộ tình hình hoạt động sản xuất của
Cơng ty cổ phần Xây dựng Miền Tây.
Chương 3 : Vận dụng mơ hình kinh tế lượng để đánh giá khả năng tự đấu
thầu xây dựng của Công ty cổ phần Xây dựng Miền Tây.
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẤU
THẦU XÂY DỰNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG Ở NƯỚC TA.
1.1
Khái niệm, đặc điểm xây dựng, phương thức và quá trình
đấu thầu xây dựng tham gia đấu thầu.
1.1.1
Khái niệm ,thực chất đấu thầu xây dựng
Đấu thầu là một phạm trù kinh tế tồn tại một cách khách quan trong nền
kinh tế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải nắm bắt và vận dụng có hiệu quả trong
q trình quản lý và điều hành nền kinh tế quốc dân.Trong cơ chế thị trường hoạt
động đấu thầu là một mắt xích vơ cùng quan trọng trong tồn bộ q trình mua
sắm của chính phủ nói chung và trong việc thực hiện các dự án đầu tư nói
riêng.Mặt khác ,từ sau Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI (1986) với chủ trương
đổi mới cơ chế quản lý mở cửa nền kinh tế để thu hút vốn đầu tư nước ngồi,
đặc biệt là khi có luật đầu tư ra đời ,nền kinh tế nước ta chuyển biến mạnh mẽ.
Ngoài nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước ,cịn có các nguồn vốn từ các khoản
vay ,vốn viện trợ từ các tổ chức kinh tế ,xã hội và chính trị nước ngồi. Các tập
đồn kinh tế ,các ngân hàng nước ngoài đã bỏ vốn đầu tư vào nước ta ngày càng
nhiều ,nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.Đối với các dự án thuộc vốn đầu
tư nước ngồi thì việc đấu thầu là bắt buộc.Những năm qua ,dự án đầu tư thuộc
vốn trong nước cũng thông qua việc tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu ,xong
thể lệ và quy định còn chắp vá,chưa chuẩn mực,các nhà thầu được lựa chọn hoặc
trúng thầu nhiều khi chưa thực sự khách quan,thậm chí cịn chưa tương xứng với
dự án.
Xuất phát từ đặc điểm trên,để tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản được tốt hơn và quy chuẩn việc chọn nhà thầu ,đồng thời tiếp cận
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
5
Chun đề thực tập tốt nghiệp
với thơng lệ quốc tế.Chính phủ đã ban hành Nghị định số 88/1999/ND-CP
ngày1/9/1999,Nghị định số 14/2000/ND-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số
66/2003/ND-CP ngày 12/6/2003 về quy chế đấu thầu.Bên cạnh đó cịn có Thơng
tư số 04/2000/TT-BKH ngày 26/05/2000 của Bộ Kế hoạch và 88/1999 ND-CP
và Nghị định số 14/2000/ND-CP.
1.1.1.1
Khái niệm đấu thầu xây dựng.
Đấu thầu xây dựng là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tao ra cạnh
tranh giữa các đơn vị xây dựng với nhau nhằm lựa chọn nhà thầu có thực hiện tốt
các yêu cầu của chủ đầu tư.
Hoạt động xây dựng có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Yêu cầu
Các nhà thầu
Chủ đầu tư
Tư vấn
Năng lực và giải
pháp
Lựa chọn nhà
thầu
Ký kết hợp đồng
Sơ đồ 1.1 : Khái quát hoạt động đấu thầu xây dựng
Giải thích sơ đồ: Các nhà thầu thông qua các yêu cầu của chủ đầu tư xây
dựng HSDT nhằm cho các nhà đầu tư biết được năng lực của các nhà thầu đưa ra
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các biện pháp thi công .Chủ đầu tư thông qua bên tư vấn để lựa chọn nhà thầu
đáp ứng được những yêu cầu của chủ đầu tư tốt nhất và hai bên đi ký hợp đồng.
Chủ đầu tư : là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được giao trách
nhiệm trực tiếp quản lý,sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
Nhà thầu :là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu mà
đơn thầu đã được chủ cơng trình chấp nhận.
Hợp đồng: nghĩa là thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu về việc thực thi
cơng trình,bao gồm các điều kiện,đặc điểm kỹ thuật,các bản vẽ của chủ cơng
trình và các bản vẽ của nhà thầu,các bảng mục đã được định giá và điền,đo
thầu ,thư chấp nhận và các điều kiện khác mà đã được thư chấp nhận gộp vào
một cách rõ ràng.
1.1.1.2
Thực chất của đấu thầu xây dựng.
Có nhiều quan niệm khác nhau về đấu thầu xây dựng:
a)
Theo quan điểm của nhà thầu
Đấu thầu là một trong những phương thức chủ yếu để có được dự án giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Thực chất của đấu thầu đối với nhà thầu là một quá trình cạnh tranh với các
đối thủ,thương thảo với các chủ thầu làm rõ khả năng tiến hành công tác xây
dựng bảo đảm các yêu cầu về chất lượng,tiến độ để dành lấy hợp đồng thực hiện
dự án mà chủ thầu đưa ra.Đấu thầu là quá trình hết sức khó khăn,khơng ít rủi ro
nguy hiểm xảy ra.
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Chủ đầu tư
NT1
Dự án công trình
xây dựng
Quy chế
đấu thầu
NT2
…
Đấu
Thầu
NT
Trúng
Thầu
NTn
Sơ đồ 1.2-Đấu thầu giữa các nhà thầu(NT)
Giải thích: Trong rất nhiều nhà thầu,để lựa chọn được nhà thầu phù hợp với
tính chất của cơng trình đầu tư chủ đầu tư tổ chức đấu thầu thông qua quy chế
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu.
b) Theo quan điểm của chủ đầu tư
Đấu thầu là hình thức (quá trình) lựa chọn nhà thầu đáp ứng được yêu cầu
của chủ đầu tư trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.Quy chế đấu thầu ban
hành theo Nghị định14/2000/ND-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ đã ghi
rõ”đấu thầu là q trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu.Mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm mục đích cạnh tranh cơng bằng và
minh bạch trong q trình lựa chọn nhà thầu phù hợp,bảo đảm hiệu quả kinh tế
của dự án.”
Có thể hiểu đấu thầu là hình thức thương thảo của hai bên,gồm:
Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có dự án
cần đấu thầu.
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Các nhà thầu là các tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và tư cách pháp nhân để
tham gia đaaus thầu.Nhà thầu có thể là cá nhân trong trường hợp đấu thầu tuyển
chọn tư vấn.
Quy chế mời thầu
Bên mời thầu
Cơng
trình
xây
dựng
Các nhà thầu
Đấu
Nhà thầu TH
Thầu
Sơ đồ 1.3-Quan hệ giữa bên mời thầu và các nhà thầu
Giải thích: Bên mời thầu có quan hệ với các nhà thầu khi xuất hiện cơng
trình xây dựng.Từ các nhà thầu tham gia đấu thầu bên mời thầu thông qua quy
chế đấu thầu tổ chức ,đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trúng thầu.Mối quan hệ giữa
bên mời thầu và các nhà thầu ln được giữ trong q trình sản xuất kinh doanh.
c) Quan điểm của Nhà nước
Đấu thầu là một phương thức quản lý các hoạt động xây dựng cơ bản thông
qua việc ủy quyền cho các chủ đầu tư (bên mời thầu) theo chế độ công khai
tuyển chọn nhà thầu .
Xét theo quan điểm này, đấu thầu là sự tham dự của 3 chủ thể có liên quan
đến dự án (cơng trình xây dựng).
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà nước
Quy chế
đấu thầu
Bên mời thầu
Cơng
trình xây
dựng
Đấu thầu
Các nhà thầu
NT trúng thầu
Sơ đồ 1.4-Quan hệ giữa các chủ thể trong đấu thầu đối với các dự án do
Nhà nước đầu tư
Giải thích: Trong sơ đồ 1.4 chỉ rõ ,Chính phủ phân cấp quản lý cho chính
quyền địa phương , các bộ, các tổ chức kinh tế-xã hội …trong việc quản lý thực
hiện các dự án cơng trình xây dựng giao thơng ,các cấp quản lý các dự án này
đóng vai trị là các bên mời thầu và theo chế độ đấu thầu sẽ tiến hành mời các
nhà thầu tham gia đấu thầu để chọn một nhà thầu có hiệu quả nhất mà giao dự
án.
Từ 3 cách tiếp cận đấu thầu nói trên ,có thể rút ra khái niệm chung sau đây:
Đấu thầu là cuộc thi công khai với cùng một điều kiện nhằm dành lấy cơng
trình(dự án) xây dựng, mà người ra đề thi (hồ sơ mời thầu) và chấm thi là bên
mời thầu ,thí sinh là các nhà thầu với bài thi là các hồ sơ dự thầu,còn người giám
sát cuộc thi là chế độ đấu thầu do Nhà nước ban hành thông qua tổ chuyên gia tư
vấn đấu thầu.
1.1.2
Đặc điểm đấu thầu xây dựng:
Đối tượng của hoạt động đấu thầu xây dựng là một phần việc, một/một số
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
hạng mục hoặc toàn bộ một cơng trình xây dựng.Theo Luật Xây dựng năm 2000
thì:”Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người ,VLXD,thiết bị lắp đặt vào cơng trình ,được lien kết định vị với đất ,có thể
bao gồm phần dưới mặt đất,phần trên mặt đất ,phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước,được xây dựng theo thiết kế.Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình
xây dựng cơng cộng,nhà ở,cơng trình cơng nghiệp ,giao thơng ,thủy lợi ,năng
lượng và các cơng trình khác”.Cơng trình đấu thầu xây dựng gắn liền với đất
đai ,liên quan tới quy hoạch vùng ,lãnh thổ.
Do vậy đặc điểm khác biệt nhất giữa đấu thầu xây dựng và đấu thầu mua
sắm hàng hóa và dịch vụ khác là đối tượng vì đối tượng của đấu thầu xây dựng là
các cơng trình xây dựng,mà trong giai đoạn đấu thầu xây dựng chưa phải là một
hàng hóa đã lưu thơng trên thị trường như đối tượng của hoạt động đấu thầu mua
sắm hàng hóa và dịch vụ đấu thầu khác.
Mặt khác ,đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và dịch vụ khác,các nhà thầu
cạnh tranh nhau thông qua việc đảm bảo cung cấp hàng hóa và dịch vụ đủ chất
lượng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm nhưng với chi phí hợp lý như cùng với
các dịch vụ bảo hành ,bảo trì ,dịch vụ sau bán hàng thuận lợi đối với người
mua.Đấu thầu mua sắm hàng hóa ln đưa ra những cơng nghệ mới đem lại
nhiều lợi thế trong sử dụng và trong đấu thầu mua sắm hàng hóa và dịch vụ nhà
thầu ln cạnh tranh thơng qua uy tín của doanh nghiệp.
Cịn trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu luôn cạnh tranh về giải pháp và
thực hiện thiết kế sao cho đáp ứng được yêu cầu về chất lượng với chi phí thấp
nhất.Giải pháp của nhà thầu xây dựng gắn liền với kinh nghiệm được đúc
kết,gắn liền với việc áp dụng công nghệ mới và không bỏ qua biện pháp thực
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
hiện phù hợp với điều kiện thi công thực tế.Trong đấu thầu xây lắp, giải pháp
thực hiện luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi trong đấu thầu xây lắp.
1.1.3
Phương thức đấu thầu xây dựng
-Đấu thầu một túi hồ sơ
Theo phương pháp này ,nhà thầu cần nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ
bao gồm những đề xuất về kỹ thuật,tài chính,giá bỏ thầu và những điều kiện
khác.
-Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì)
Khi dự thầu theo phương pháp này,nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ
thuật và những đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời
điểm.
Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá xếp
hạng.Nhà thầu đạt số điểm về kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được xem xét tiếp túi hồ
sơ về tài chính .Trường hợp nhà thầu khơng đáp ứng được các yêu cầu về tài
chính và các điều kiện của hợp đồng ,bên mời thầu phải xin ý kiến của người có
thẩm quyền quyết định đầu tư nếu được chấp thuận mới được nhà thầu tiếp theo
để xem xét.
-Đấu thầu hai giai đoạn
Phương pháp này áp dụng cho các dự án lớn (có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên) phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khóa trao
tay.Trong q trình xem xét ,chủ đầu tư có điều kiện hồn thiện u cầu về mặt
cơng nghệ ,kỹ thuật tài chính của hồ sơ mời thầu.
+Giai đoạn thứ nhất :
Bên mời thầu nộp đề xuất kỹ thuật và phương án tài chính sơ bộ (chưa có
giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu để thống nhất
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp đề xuất
kỹ thuật của mình.
Giai đoạn thứ hai:
Chủ đầu tư mời các nhà thầu khác tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp đề
xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề
xuất đầy đủ các điều kiện tài chính,tiến độ thực hiện,điều kiện hợp đồng gói thầu
đánh giá ,xếp hạng các nhà thầu.
1.1.4
Quá trình đấu thầu xây dựng từ góc độ doanh nghiệp
xây dựng.
Đối với các doanh nghiệp nói chung khi thực hiện một dự án bao giờ cũng
mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất trong điều kiện có thể đối với 3 yếu tố về
chất lượng,chi phí ,thời gian.Nhất là đối với một quốc gia thì yếu tố này quan
trọng bởi ngân sách quốc gia không phải lúc nào cũng cân bằng thậm chí có lúc
ln ln thâm hụt trong khi đó lại có rất nhiều thứ phải chi như quốc phịng .an
ninh ,giáo dục ,giao thơng vận tải ,y tế …Do vậy phải luôn cân nhắc cả 3 yếu tố
khi quyết định đầu tư vào một dự án nào đó.Việc sử dụng phương pháp đấu thầu
đã giúp cho các doanh nghiệp (chủ đầu tư) càng có nhiều phương án lựa chọn
nhà đầu tư phù hợp với yêu cầu đề ra nhất là đối với các dự án lớn địi hỏi vốn
lớn,tính chất kỹ thuật phức tạp,thi cơng trong điều kiện khó khăn thì phương
thức đấu thầu càng tỏ ra có hiệu quả,bởi khi thực hiện đấu thầu sẽ:
1.1.4.1
Giảm được chi phí.
Do tính cạnh tranh trong đấu thầu nên để có thể thắng thầu thì các nhà thầu
phải đáp ứng tối đa các điều kiện của bên mời thầu.Các nhà thầu thường có
hướng giảm chi phí của gói thầu bằng cách hạ thấp giá tự thầutrong hồ sơ dự
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thầu xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được nghĩa là bù đắp đủ chi phí và
vẫn có lợi nhuận.Kết quả là giảm được chi phí đáng kể cho chủ đầu tư.
1.1.4.2
Nâng cao chất lượng và tiến độ thực hiện dự
án.
Khi hợp đồng đã được kí kết với nhà thầu và chủ đầu tư nghĩa là trách
nhiệm mỗi bên đã được quy định rõ ràng.Để hoàn thành tốt hợp đồng đang thực
hiện và giữ uy tín cho chính nhà thầu để thực hiện các hợp đồng lần sau thì các
nhà thầu buộc phải thực hiện cơng trình một cách tốt nhất trong khả năng có thể .
-Tiết kiệm thời gian thực hiện dự án: Các nhà thầu phải đẩy nhanh tiến độ
thi công nếu muốn tiếp tục thực hiện các hợp đồng với khách hàng khác.Mặt
khác với sự chun mơn hóa ngày càng cao thì nhà thầu ln muốn đẩy nhanh
tiến độ cơng việc để tránh những rủi ro có thể xảy ra.
-Nâng cao chất lượng dự án: Nhà thầu trúng thầu dĩ nhiên họ phải đáp ứng
được yêu cầu và chất lượng.Hơn nữa do sức ép cạnh tranh khơng có lý do gì mà
nhà thầu đẩy nhanh tiến độ mà lơ là công tác giám định chất lượng của công việc
mà họ làm.
1.1.4.3 Nâng cao hiệu quả đầu tư và quản lý đầu tư.
Để tổ chức đấu thầu bắt buộc bên mời thầu phải bán mời thầu ,cân nhắc kỹ
lưỡng các lợi hại đạt được ,đồng thời phải xem xét kỹ các điều kiện đưa ra khả
năng phù hợp với nhà thầu trong nước hay quốc tế ,do đó mà họ hiểu rõ tồn bộ
và bao qt được gói thầu một cách chắc nhắn tránh trường hợp bị thay đổi ,thất
thoát hay gian trá trong quá trình thực hiện dự án.Ngược lại để tham gia đấu thầu
thì nhà thầu phải có một đội ngũ cán bộ nắm vững các vấn đề liên quan tới đấu
thầu như quy chế đấu thầu ,các văn bản,quy định ,quyết định của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền,đồng thời phải hiểu rõ nội dung yêu cầu của dự án.Như
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
vậy qua mỗi lần đấu thầu các nhà thầu có điều kiện học hỏi thêm kinh nghiện và
kỹ năng mới của các nhà thầu khác,được cọ xát và xâm nhập thực tế bởi vậy họ
tăng cường thêm nghiệp vụ chuyên môn cũng như năng lực quản lý.Vơ hình các
yếu tố đó làm tăng chất lượng sản phẩm hay nói khác đi làm tăng hiệu quả của
quản lý đầu tư và hiệu quả đầu tư.
1.1.4.4 Đấu thầu góp phần tích cực vào sự trưởng thành của các nhà thầu
trong nước.
Được thử thách và được tôi luyện trong môi trường thực tế là điều kiện tốt
nhất để học hỏi ,trưởng thành đối với mỗi nhà thầu . Cứ mỗi lần tham gia đấu
thầu các nhà thầu trong nước đã có cơ hội để thử thách và thực sự đã có dấu hiệu
cạnh tranh được với các nhà thầu quốc tế thông qua những lần đấu thầu mà họ
tham gia.Trước đây các nhà thầu trong nước chỉ tham gia với tư cách là các nhà
thầu phụ đối với các gói thầu quốc tế thì nay đã có thể chính thức tham dự và đã
trúng thầu nhiều gói thầu có quy mơ khá lớn từ 10-60 triệu USD đối với các
cơng trình xây dựng.Đó chính là nhờ tính cạnh tranh ,các nhà thầu muốn tồn tại
và phát triển thì họ phải tự khắc phục những yếu kém về năng lực tài
chính,chun mơn và kinh nghiệm.Mặt khác cũng phải nói đến chính sách ưu
tiên của Đảng và Nhà nước đối với các nhà thầu khi họ tham gia đấu thầu.
Xét trên góc độ từ phía doanh nghiệp thì q trình đấu thầu phải thực hiện
qua 3 giai đoạn:
-Giai đoạn sơ tuyển: Đây là giai đoạn mà các nhà thầu phải vượt qua (với
các cơng trình lớn u cầu kỹ thuật phức tạp…) nếu muốn được tham gia tiếp
các giai đoạn sau của quá trình đấu thầu . Đây là giai đoạn sơ tuyển các nhà thầu
trước khi tham gia vào giai đoạn đấu thầu.
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
-Giai đoạn nhận đơn thầu : Đây là giai đoạn chủ đầu tư và bên mời thầu
tiến hành xác lập điều kiện đấu thầu bao gồm : Thông báo mời thầu ,mẫu đơn
đấu thầu ,hồ sơ thiết kế kỹ thuật ,tiến độ thi công ,bảo vệ dự thầu…
-Giai đoạn mở thầu và đánh giá đơn thầu:Đây là giai đoạn mà chủ đầu tư
tiến hành mở thầu đánh giá và xếp hạng nhà thầu,xét duyệt kết quả đấu thầu
đồng thời phải thông báo kết quả trúng thầu…
1.2 Khái niệm ,mơ hình và phương pháp xác định năng lực cạnh tranh
đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.
1.2.1 Khái niệm và thực chất năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng
(phân biệt sự khác biệt năng lực cạnh tranh,khả năng cạnh tranh và sự
cạnh tranh).
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là một khái niệm được sử dụng cho
cả phạm vi doanh nghiệp ,phạm vi ngành ,phạm vi quốc gia hay phạm vi khu
vực liên quốc gia v.v…Trong khi đối với một doanh nghiệp, mục tiêu của cạnh
tranh chủ yếu là để tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận thì đối với một số quốc gia mục
tiêu là để phát triển nền kinh tế quốc dân một cách bền vững và có hiệu quả hơn
so với các quốc gia khác .Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh
tế ganh đua nhau ,tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu kinh tế của
mình,thơng thường là chiếm lĩnh thị trường ,giành lấy khách hàng cũng như các
điều kiện sản xuất,thị trường có lợi nhất.Mục đích cuối cùng của các chủ thể
kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa lợi ích.Đối với người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dung là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
-Theo K.Marx “cạnh tranh là sự ganh đua,sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.Nghiên cứu về sản xuất tư bản chủ nghĩa
K.Marx đã khẳng định rằng quy luật cơ bản của chủ nghĩa tư bản là quy luật giá
trị thặng dư,đồng thời còn chỉ rõ nhiều quy luật khác của phương thức sản xuất
này trong đó có quy luật cạnh tranh.
-Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập 1) : Cạnh tranh (trong kinh doanh)
là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa,giữa các thương
nhân ,các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ,chi phối bởi quan hệ
cung-cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất ,tiêu thụ và thị trường có lợi
nhất.Ngồi ra, cịn có nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng khác cũng đã đề cập tới
vấn đề này. Và từ những định nghĩa và các cách hiểu đa dạng về cạnh tranh có
thể rút ra được điểm hội tụ chung ,theo đó cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy
phần hơn,phần thắng về mình trong mơi trường cạnh tranh. Và bên cạnh những
lợi ích mà cạnh tranh đem lại thì cạnh tranh cũng có những khuyết tật cố hữu
mang đặc trưng của cơ chế thị trường.Cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp
phải thực sự tham gia vào cạnh tranh để tồn tại và phát triển.Trong quá trình
ấy ,các doanh nghiệp chỉ quan tâm trước hết đến lợi ích của bản thân mà khơng
chú ý đến việc giải quyết các vấn đề xã hội từ đó làm xuất hiện những mâu thuẫn
giữa các doanh nghiệp và Nhà nước, kéo theo các vấn đề xã hội như nạn thất
nghiệp ,tiền công rẻ mạt, môi trường sinh thái bị hủy hoại ,các tệ nạn của bộ máy
Nhà nước phát triển (tham nhũng ,tha hóa v.v…) .
Như vậy ,cạnh tranh một mặt thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh ,mặt
khác cũng dẫn đến tình trạng phân hóa, cạnh tranh khơng lành mạnh hoặc độc
quyền trên thị trường.Chính điều này địi hỏi phải có sự quản lý vĩ mơ của Nhà
nước ,trong đó có việc tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả,góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Khi nghiên cứu về cạnh tranh ,các nhà nghiên cứu sử dụng các khái niệm
như sức cạnh tranh,năng lực cạnh tranh ,khả năng cạnh tranh.Tuy nhiên,có một
sự khác biệt giữa những khái niệm này . Việc phân biệt giữa chúng có ý nghĩa
quan trọng trong việc hoạch định chiến lược cũng như đường đi nước bước trong
kinh doanh ,nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng và đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp.
1.2.1.2 Năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng (phân định sự khác biệt
năng lực cạnh tranh ,khả năng cạnh tranh và sức cạnh tranh).
Khi nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp của
khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần,lợi ích và định những
ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh
trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định.
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp (nhà
thầu ,tổng công ty,công ty…) là tồn bộ những năng lực về tài chính ,thiết
bị ,cơng nghệ,marketing,tổ chức quản lý ,lao động…mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để tạo ra các lợi thế của mình so với các nhà thầu khác (doanh nghiệp xây
dựng) nhằm nâng cao khả năng trúng thầu của doanh nghiệp mình.
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp không chỉ là
lợi thế về sản phẩm (chất lượng ,giá cả) mà cịn có các lợi thế về nguồn lực để
đảm bảo sản xuất ra sản phẩm đó (tài chính ,cơng nghệ ,nhân lực). Để tồn tại và
phát triển bền vững cần phải không ngừng nâng cao nội lực của doanh nghiệp
nhằm tạo ra ưu thế về mọi mặt như chất lượng cơng trình ,tiến độ thi cơng,biện
pháp thi công ,giá cả…so với các đối thủ khác.Trước yêu cầu ngày càng cao và
đa dạng của khách hàng,nếu doanh nghiệp khơng vươn lên đáp ứng được thì điều
thất bại trong cạnh tranh là điều khó tránh khỏi. Trên thực tế sự cạnh tranh giữa
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt,buộc các nhà thầu phải tìm mọi biện
pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình thơng qua những năng lực hiện
có.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là toàn bộ năng lực và việc sử dụng
các năng lực đó để tạo ra lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh
khác nhằm thỏa mãn đến mức tối đa các đòi hỏi của thị trường.
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng
(xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù) thì nhiều khi doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh mạnh mẽ (có tài chính mạnh,có cơng nghệ hiện đại,có nhân
lực tốt…) tuy nhiên chưa chắc có được khả năng cạnh tranh mạnh mẽ so với các
đối thủ trong đấu thầu …
Yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh:
-Yếu tố bên trong doanh nghiệp như khả năng tài chính,khả năng cơng
nghệ-kỹ thuật,khả năng về nhân lực,trình độ tổ chức lập kế hoạch trong kinh
doanh.
-Yếu tố bên ngồi như chính sách của Nhà nước ,ảnh hưởng từ phía khách
hàng , thế lực của đối thủ cạnh tranh,áp lực từ phía nhà cung cấp.
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp (nhà
thầu,tổng công ty,công ty…) là tồn bộ những năng lực về tài chính,thiết bị cơng
nghệ,marketing,tổ chức quản lý ,lao động…mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
tạo ra các lợi thế của mình so với các nhà thầu khác nhằm nâng cao khả năng
trúng thầu của doanh nghiệp mình.
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng các cơng trình giao thơng của
doanh nghiệp không chỉ là lợi thế về sản phẩm (chất lượng,giá cả) mà cịn có các
lợi thế về nguồn lực để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm đó (tài chính ,cơng
Đỗ Thị Thu Hương – Tốn kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
nghệ ,nhân lực) .Để tồn tại và phát triển bền vững phải không ngừng nâng cao
nội lực của doanh nghiệp nhằm tạo ra ưu thế về mọi mặt như chất lượng cơng
trình ,tiến độ thi công,biện pháp thi công,giá cả…so với các đối thủ.Trước yêu
cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng ,nếu doanh nghiệp khơng vươn lên
đáp ứng được thì sự thất bại trong cạnh tranh là điều khó tránh khỏi.Trên thực tế
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, buộc các nhà
thầu phải tìm mọi biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Sức cạnh tranh của một quốc gia là năng lực của một nền kinh tế có thể tao
ra tăng trưởng bền vững trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị trường
thế giới.Sức cạnh tranh trong doanh nghiệp thể hiện ở thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các địi hỏi
của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp trong môi trường
cạnh tranh trong và ngoài nước.
+Yếu tố cấu thành sức cạnh tranh gồm: Chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp; quy mô của doanh nghiệp,năng lực quản lý và điều hành kinh doanh,khả
năng nắm bắt thông tin;khả năng hợp tác hữu hiệu với các đối thủ hữu quan;Uy
tín của doanh nghiệp;trình độ cơng nghệ;chất lượng đội ngũ lao động,cán bộ
quản lý; văn hóa doanh nghiệp ;chi phí kinh doanh;sự chấp nhận mạo hiểm ,rủi
ro trong kinh doanh.
Sức cạnh tranh là yếu tố bên trong (nội lực) doanh nghiệp đã tồn tại và sẽ sử
dụng để làm vũ khí cạnh tranh nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng .
Nó được coi như một lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh trong việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Có thể nói giữa năng lực cạnh tranh, khả năng cạnh tranh ,sức cạnh tranh về
bản chất là khác nhau nhưng giữa chúng có quan hệ tương quan với nhau. Chúng
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
hỗ trợ cho nhau để cùng đạt mục đích cuối cùng là thỏa mãn khách hàng và đem
lại lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp.
1.2.2 Mơ hình các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh đấu thầu của
doanh nghiệp xây dựng
Có thể nói cấu thành nên năng lực cạnh tranh đấu thầu của doanh nghiệp
xây dựng bao gồm hai nội dung cơ bản sau:
+Năng lực cạnh tranh hiển thi trong hồ sơ dự thầu của Nhà thầu.
+Năng lực cạnh tranh nguồn lực đấu thầu của Nhà thầu.
1.2.2.1 Năng lực cạnh tranh hiển thị trong hồ sơ dự thầu của Nhà thầu.
Đối với một Dự án,Chủ đầu tư sẽ tìm kiếm một nhà thầu ,người sẽ thực hiện
tốt nhất cơng việc tạo một cơng trình có chất lượng đúng thời hạn và ở một chi
phí thấp nhất. Trong một sự kết hợp nhà thầu-chủ đầu tư tốt nhất ,chủ đầu tư phải
chọn một nhà thầu từ một danh sách các công ty thực sự muốn tham gia cơng
việc đó.Các yếu tố ảnh hưởng đến những hồ sơ dự thầu của nhà thầu là khối
lượng công việc hiện tại ,uy tín,các cơng trình ,sản phẩm tương tự,vị trí trên thị
trường ,khả năng sinh lợi nhuận …Để có thể chiến thắng được các đối thủ cạnh
tranh thì việc xây dựng được hồ sơ dự thầu có chất lượng là việc phải làm.Tuy
nhiên để có thể xây dựng được một hồ sơ dự thầu có chất lượng thì không hề đơn
giản,mỗi một doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu cần xác định được rõ năng lực
cạnh tranh của doanh nghịp đó được hiển thị trong hồ sơ dự thầu, cụ thể là sản
phẩm ,là giá cả,là phân phối và xúc tiến truyền thông.
a) Sản phẩm cạnh tranh: Trong hồ sơ dự thầu nhà thầu phải nêu bật được vị
trí trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh để từ đó khẳng định năng lực cạnh
tranh của nhà thầu.Trong bất kỳ hồ sơ dự thầu nào khi lập hồ sơ đều phải chấp
hành tiêu chí kinh tế kỹ thuật theo hồ sơ mời thầu như các chỉ dẫn của hồ sơ mời
Đỗ Thị Thu Hương – Toán kinh tế