Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG Thực trạng chuỗi cung ứng của công ty Honda tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.9 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

1

1


LỜI MỞ ĐẦU
Để cạnh tranh thành công trong môi trường kinh doanh đầy khốc liệt và biến
động như hiện nay, các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà
cung cấp cũng như khác hàng của họ bằng việc xây dựng riêng cho mình một chuỗi
cung ứng hiệu quả và hoàn chỉnh. Việc đầu tư và phát triển chuỗi cung ứng một cách
hiệu quả và hoàn chỉnh sẽ tạo nên nền tảng cho doanh nghiệp và đem lại nhiều lợi ích
như tiết kiệm các chi phí không cần thiết, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, nâng
cao sức cạnh trang của các sản phẩm với đối thủ. Ngoài ra, nó còn giúp cho nền công
nghiệp trong nước gia nhập chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, phát triển thị trường tiêu
thụ ra toàn thế giới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm sâu sắc đến toàn bộ
dòng dịch chuyển nguyên vật liệu, cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm cũng như
các dịch vụ của nhà cung cấp, các cách thức vận chuyển, bảo quản sản phẩm hoàn
thiện và những yêu cầu khác nhau từ phía người tiêu dùng.
Đặc biệt, đối với ngành công nghiệp xe máy đang phát triển mạnh mẽ ở đất nước
ta như hiện nay, việc xây dựng và hoàn thiện chuỗi cung ứng một cách hợp lý, có hiệu
quả là một điều thiết yếu và hết sức quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp, tập đoàn
trong ngành xe máy phải làm gì để xây dựng được chuỗi cung ứng đáp ứng được
những yêu cầu của thị trường?
Giải đáp cho câu hỏi đầy tính cấp bách đó, nhóm 2 xin được lựa chọn và trình
bày đề tài thảo luận “Thực trạng chuỗi cung ứng của công ty Honda tại Việt Nam”.
Từ đó, xác định mô hình chuỗi cung ứng của Honda, phân tích vị trí, vai trò của các
thành viên trong chuỗi, đồng thời phân tích mục tiêu, thành công, thách thức của chuỗi
và đề ra một vài giải pháp tiêu biểu để hoàn thiện chuỗi cung ứng xe máy của Honda
Việt Nam sao cho hiện đại và chuyên nghiệp hơn.



2

2


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1

Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là tập hợp gồm ba hay nhiều doanh nghiệp như đơn vị sản xuất,
cung ứng, khách hàng ..kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau, kết cấu với nhau qua
ba dòng : vật chất,thông tin và tài chính
- Dòng vật chất: con đường lưu thông và chuyển hóa về dòng vật chất đi từ nhà
cung cấp đến khách hàng, đúng và đủ về chất lượng, số lượng.
- Dòng thông tin: dịch chuyển dữ liệu cung cầu, chứng từ, thể hiện sự tương tác 2
chiều và đa chiều. Dòng này tạo sự liên kết và phối hợp nhịp nhàng giữa các quy trình
hoạt động với tất cả các thành viên trong chuỗi.
- Dòng tài chính: có 3 dạng thanh toán, tín dụng ủy thác và sở hữu.

1.1.2

Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế,lập kế hoạch ,triển khai quản lý các quy
trình tích hợp các thành viên trong chuỗi nhằm tối đa hóa giá trị cho toàn chuỗi.
Quản lý chuỗi cung ứng là công việc không chỉ dành riêng cho các nhà quản lý
về chuỗi cung ứng mà còn dành cho tất cả những bộ phận khác của tổ chức.
1.2 Mục tiêu và phạm vi chuỗi cung ứng
1.2.1 Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng

Quản trị chuỗi cung ứng nhằm tối đa hóa giá trị tạo ra cho hệ thống



Giá trị của chuỗi cung ứng
Sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng với nỗ lực mà chuỗi cần dùng

-

vào việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Giá trị có liên quan mật thiết với lợi nhuận của
chuỗi
Sự thành công của chuỗi được đo lường bằng tổng lợi nhuận (so với các chuỗi

-

cạnh tranh khác)
Khách hàng cuối cùng bằng nguồn thu duy nhất của chuỗi trên thẩm định giá trị

-

của toàn chuỗi
1.2.2

Phạm vi chuỗi cung ứng
Bao gồm: Chuỗi cung ứng trực tiếp; Chuỗi cung ứng mở rộng và Chuỗi cung ứng
hoàn chỉnh

3

3



PHẦN 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY HONDA TẠI
VIỆT NAM.
2.1 Thị trường xe máy tại Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất và nguồn cung xe máy
Hiện nay, tình hình sản xuất và nguồn cung xe máy tại Việt Nam cụ thể, với 3
nhà máy sản lượng sản xuất của Honda vào khoảng hơn 2,5 triệu xe/năm, con số này
của Yamaha là 1,5 triệu xe. Cộng thêm của Piaggio hơn 300.000 chiếc, SYM 300.000
chiếc, Suzuki 200.000 chiếc và một số doanh nghiệp khác khoảng hơn 100.000 chiếc,
tổng sản lượng xe máy sản xuất trong nước hiện xấp xỉ 5 triệu chiếc/năm.
Các công nghệ mới như phun xăng điện tử, hệ thống tự ngắt động cơ hay động cơ
3V được “bình dân hóa” và phổ cập trên nhiều dòng xe. Ra nhiều sản phẩm nhất là
Honda Việt Nam với tổng cộng trên 6 dòng xe trong đó có một sản phẩm lần đầu có
mặt trên thị trường. Về độ phủ sóng, Honda hiện có tới 640 đại lý uỷ quyền trên toàn
quốc. Trong khi Yamaha tính cả các cơ sở sửa chữa là 540. SYM có khoảng 320,
Suzuki gần 120 và Piaggio là 90.
Theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030 đã được điều chỉnh, xe máy sẽ bị khống chế số lượng ở
mức 36 triệu xe vào năm 2020. Tuy vậy, theo số liệu thống kê của Bộ Giao thông Vận
tải, tính đến quý 1-2016, số xe máy đăng ký lưu hành trên thực tế đã hơn 45 triệu
chiếc. Có thể dự đoán trong những năm sắp tới đây sẽ có các biện pháp mạnh nhằm
hạn chế xe máy. Bên cạnh đó, việc các nhà sản xuất xe máy liên tục mở rộng quy mô
sản xuất trong mấy năm trở lại đây khiến lượng xe sản xuất ra hàng năm vượt xa
doanh số bán thực tế. Vậy nên, các Doanh nghiệp sản xuất xe máy cũng thừa nhận,
tình hình kinh doanh xe máy tại Việt Nam đang gặp khó khăn và sẽ còn tiếp tục khó
khăn trong thời gian tới. Thị trường trong nước suy giảm khiến các hãng xe đẩy mạnh
hơn quá trình xuất khẩu xe ra nước ngoài. Tuy nhiên, cho tới nay mới chỉ có Honda và
Piaggio tỏ ra có lợi thế khi đã xuất khẩu khá nhiều dòng xe ra thị trường Đông Nam Á,
Châu Âu hoặc Nhật.

2.1.2. Tình hình tiêu thụ xe máy trên thị trường Việt Nam
Rõ ràng, thị trường xe máy nội địa là mảnh đất “màu mỡ” cho các hãng xe máy.
Theo dự báo của viện Chiến lược – Chính sách Công, đến năm 2018 nước ta có
khoảng 35 triệu xe và 2020 khoảng 38 triệu xe. Tuy vậy, ngành xe máy hiện nay vẫn
4

4


đang đứng trước nguy cơ bão hòa sớm. Bộ Công Thương từng tính toán vào năm 2020
số xe máy lưu hành trên cả nước sẽ đạt khoảng 38,5 triệu chiếc, dân số đạt khoảng
99,6 triệu người, đưa tỷ lệ sử dụng xe máy ở Việt Nam lên tới 2,97 người/xe. Tại Thái
Lan, tỉ lệ này hiện là 2,9 và đã đạt mức bão hòa.
Sau một thời gian phát triển nóng, từ khoảng nhiều năm trở lại đây, thị trường
xe máy Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu suy thoái mạnh. Lượng cung thường xuyên vượt
cầu, sức mua thực tế của người dân liên tục giảm, ngay cả trong những thời điểm vốn
rất sôi động như dịp cuối năm. Bên cạnh đó, nhiều người dân hiện bỏ xe máy chuyển
sang dùng xe đạp hoặc xe đạp điện để tiết kiệm chi phí xăng dầu trong khi một số khác
có điều kiện lại chuyển sang chơi môtô, nhất là khi các quy định về thi bằng A2 được
nới lỏng. Thực tế cũng cho thấy thị trường Hà Nội và TP HCM đang là một miếng
bánh rất khó nhằn với người kinh doanh xe máy bởi sức mua thực tế thấp mà sự cạnh
tranh lại quá nhiều. Ngoài hàng trăm mẫu xe đến từ 5 doanh nghiệp FDI lớn là Honda,
Yamaha, Piaggio, SYM và Suzuki, khách hàng tại các thành phố lớn còn nhiều lựa
chọn đến từ các thương hiệu khác như Lambretta, Sachs bike... Như vậy bối cảnh thị
trường xe máy trong thời gian tới sẽ là dư thừa nguồn cung, qua đó đòi hỏi Honda Việt
Nam cũng như các hãng xe khác phải có chiến lược kinh doanh hợp lý để cạnh tranh,
đặc biệt cần hướng đến chiến lược xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường tiềm năng
như Châu Phi, Đông Nam Á, Nam Á,…
2.2 Giới thiệu về tập đoàn Honda tại Việt Nam
Sau 1 thời gian dài cân nhắc và tìm kiếm đối tác, công ty Honda Việt Nam, tên

giao dịch đối ngoại “Honda Việt Nam Company Ltd.” được thành lập theo giấy phép
đầu tư số 1521/GP do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp vào ngày 22 tháng 3 năm 1996 gồm
3 bên: Tổng công ty máy nông nghiệp và máy động lực Việt Nam (VEAM), trụ sở đặt
tại số 2 phố Triệu Quốc Đạt, Hà Nội.
Trong hơn 20 năm có mặt ở Việt Nam, tổng số vốn đầu tư của Honda vào Việt
Nam đạt khoảng 530 triệu đô la là minh chứng rõ ràng nhất cho sự phát triển thịnh
vượng cũng như cam kết đầu tư nghiêm túc vào thị trường Việt Nam. Với sự phát triển
lớn mạnh trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, Honda Việt Nam tự hào đóng góp
hơn 40.000 tỷ đồng tiền thuế cho Ngân sách Nhà Nước tính đến hết năm 2016. Honda
Việt Nam cũng đã tạo ra công việc cho hàng chục nghìn lao động làm việc tại Công ty
5

5


và các công ty vệ tinh cũng như hệ thống Cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda Ủy
nhiệm (HEAD) và đại lý Honda Ô tô trên toàn quốc.
Những thành tựu mà Honda đạt được từ ngày thành lập cho đến nay đã khẳng
định vị thế của công ty trên thị trường. Luôn giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường xe máy
Việt Nam, công ty Honda Việt Nam không chỉ liên tục làm mới hình ảnh của mình
bằng các sản phẩm có chất lượng cao, công nghệ tiên tiến cùng dịch vụ chăm sóc
khách hàng chuyên nghiệp, mà còn góp phần quan trọng trong việc hình thành ngành
công nghiệp xe máy tại Việt Nam. Hiện nay Honda đang dẫn đầu thị trường xe máy tại
Việt Nam với trên 60%, là thương hiệu luôn được nhà tiêu dùng an tâm lựa chọn. Có
được những thành công như vậy là có sự đóng góp của chuỗi cung ứng:
-

Honda luôn chú trọng trong việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thu mua linh kiện,

-


lựa chọn nhà cung ứng uy tín, chất lượng
Quy trình lắp ráp, lắp đặt được thựchiện nghiêm ngặt. Các linh kiện phuk tùng xe máy

-

đều được sản xuất5 tại các nhà máy công nghệ tiên tiến nhất
Chính sách phân phối rộng rãi
Honda luôn chú trọng đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, các
dịch vụ bảo hành sửa chữa

6

6


2.3 Chuỗi cung ứng của tập đoàn Honda
2.3.1 Mô tả chuỗi cung ứng của Honda bằng sơ đồ và phân tích, mô tả về vị
trí, vai trò của các thành viên, bộ phận trong chuỗi
Hình 2.1 Sơ đồ chuỗi cung ứng của Honda Việt Nam

2.3.1.1 Nhà cung ứng
- Công ty Honda Việt Nam hiện chiếm trên 60% thị phần xe máy ở thị trường nội
địa- một trong những thị trường xe máy lớn của thế giới. Có được thành công như
ngày hôm nay là do Honda đã xây dựng được hệ thống cung ứng linh kiện, phụ tùng
7

7



với khoảng 110 doanh nghiệp với 23 doanh nghiệp 100% vốn của Việt Nam tham gia
vào chuỗi cung ứng linh kiện, phụ tùng cho công ty. Số còn lại do các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài đảm nhiệm.
- Các nhà cung ứng của Honda Việt Nam rất nhiều, có thể liệt kê ở các nước:
+ Nhật Bản: cung ứng các linh kiên quan trọng nhất của xe máy liên quan đến
động cơ và hộp số như: xi lanh, pittông, trục máy, trục chuyển động, khớp ly hợp.
+ Thái Lan: cung cấp một phần các linh kiện quan trọng trên và hộp xy- lanh, chế
hoà khí bơm dầu.
+ Trung Quốc: cung cấp các linh kiện phụ khác:đèn, gương, vỏ máy…
+ Việt Nam: một phần các linh kiện là được sản xuất trưc tiếp ở công ty Honda
Việt Nam và các thành viên của Honda tại Việt Nam, còn các công ty khác thì chỉ cung
cấp những chi tiết không quan trọng như: lốp, săm, vòng bi và một số chi tiết nhựa.
Tuy các nhà cung ứng cho Honda Việt Nam nhiều nhưng có thể thấy các linh
kiện này đều lấy từ các công ty là thành viên của Honda toàn cầu.
Một số nhà cung ứng của công ty có thể kể đến như:
+ Nittan Việt Nam: liên doanh giữa Thái Lan và Nhật Bản, cơ sở sản xuất ở Bắc
Ninh, chuyên cung cấp các van động cơ xe máy và xe hơi
+ CTCP Innotek: chuyên sản xuất các linh kiện, phụ tùng cho ô tô, xe máy và
các ngành công nghiệp phụ trợ, các dây truyền sản xuất của nhà máy gồm dập,hàn,
uốn,tiện, chế tạo khuôn giả
+ Công ty sản xuất phanh Nissin: là công ty 100% vốn của Nhật Bản, thuộc tập
đoàn Nissin Kygyo Nhật Bản, cung cấp các linh kiện phanh xe máy và ô tô
+ VAP và MAP: cung cấp vật tư
- Các doanh nghiệp cung ứng phải đáp ứng được các tiêu chuẩn chung trong việc
sản xuất phụ tùng theo tiêu chuẩn kỹ thuật chính xác, đảm bảo chất lượng nhân sự, khả
năng đáp ứng thời gian giao hàng, chất lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm, hệ thống
sản xuất ổn định,…Doanh nghiệp cung cấp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm do mình cung cấp cho Honda Việt Nam. Honda quản lý nguồn cung
với bậc chiến lược là: xây dựng gắn bó và tích hợp với nhà cung cấp; xây dựng, duy trì
quan hệ , đặt quan hệ trước để mua hàng, tham gia năng động vòa quá trình hoạch định

chiến lược phối hợp. Từ đó có thể thấy vai trò của việc chọn lựa và quản lý nhà cung
8

8


ứng là giúp cắt giảm chi phí hợp lý, vai trò canh cửa, đóng góp giá tri gia tăng, đảm
bảo sản xuất nhịp nhàng liên tục,…
2.3.1.2 Sản xuất
- Các cơ sở sản xuất của Honda Việt Nam
+ Nhà máy xe máy thứ nhất: Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành
nhà máy thứ nhất. Nhà máy có trụ sở tại Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc, với công
suất 1000000 xe/năm, lao động 3319 người( năm 2015)
+ Nhà máy xe máy thứ 2: Trụ sở tại Phúc Thăng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc, 4030 lao
động( năm 2015), công suất 1000000 xe/ năm
+ Nhà máy xe máy thứ 3: Trụ sở tại Đồng Văn, Duy Tiên, Hà Nam, với 2000
người(năm 2015), công suất 500000 xe/năm
+ Nhà máy bánh răng: Nhà máy được hoàn thiện và đi vào sản xuất với công suất
2,3 triệu sản phẩm/ năm
+ Trung tâm phụ tùng
+ Nhà máy Piston với tổng sản lượng 2,4 triệu sản phẩm/năm
- Toàn bộ các dây chuyền và các công đoạn trong nhà máy xe máy hiện nay được
trang bị thêm công nghệ tiên tiến, hiện đại như:
➢ Phân xưởng hàn: Áp dụng Robot hàn và các máy hàn tự động không chỉ nâng
cao năng suất mà cả độ chính xác và tính thẩm mỹ của sản phẩm, tạo ra những khung
xe nhẹ và rắn chắc.
➢ Phân xưởng sơn: Lần đầu tiên trong các nhà máy xe máy ở khu vực Đông
Nam Á , được trang bị dây chuyền sơn âm cực hiện đại nhất, đảm bảo khả năng chống
gỉ cao cho bề mặt sản phẩm.
➢ Phân xưởng ép nhựa: Toàn bộ được vận hành bằng máy vi tính.

➢ Phân xưởng đúc: Trang bị công nghệ hiện đại, đủ khả năng tạo ra các sản
phẩm theo đúng tiêu chuẩn của Honda Nhật Bản.
➢ Phân xưởng gia công: Để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt, toàn bộ
các quá trình đều được tự động hóa, có máy tính điều khiển và kiểm tra chất lượng.
➢ Phân xưởng lắp ráp động cơ và lắp khung: Dây chuyền lắp ráp hiện đại và
mang tính tự động hóa cao, được trang bị các máy móc chuyên dụng và các thiết bị
kiểm tra chất lượng, quản lý đạt tiêu chuẩn quốc tế.
➢ Bộ phận kiểm tra chất lượng: Được trang bị các thiết bị hiện đại nhất, theo tiêu
9

9


chuẩn của Honda toàn cầu. Đội ngũ nhân viên được đào tạo ở nước ngoài.
Có thể nói đây là một trong các nhà máy chế tạo xe máy hiện đại nhất trong khu
vực Đông Nam Á. Qua đó Honda Việt Nam sẽ tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao,
đáp ứng được sự kỳ vọng của người tiêu dùng.
2.3.1.3 Phân phối
- Ngay từ khi bước chân vào thị trường Việt Nam Honda đã chú tâm tới việc xây
dựng các cơ sở phân phối và bán hàng của hãng tại các trung tâm thành phố lớn rồi từ
từ len lỏi tới các cơ sở cấp huyện và thị trấn. Honda có hai loại kênh phân phối chính:
+ Phân phối đặc quyền:
Đây là phương thức phân phối sản phẩm mà trong đó các dòng sản phẩm cao
cấp như xe máy SH thì được phân phối cho các cơ sở lớn của Honda quản lí, thường
thì là ở các thành phố lớn như thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các sản
phẩm này không được phân phối cho các đại lí bán lẻ của Hãng và Honda không tốn
nhiều chi phí để kiểm soát các địa điểm bán hàng.
+ Phân phối rộng rãi:
Honda sẽ tìm nhiều địa điểm bán hàng tạo thuận lợi cho khách hàng dễ dàng
tìm kiếm sản phẩm do chính Honda sản xuất nhưng khả năng kiểm soát hệ thống bán

hàng này trở nên khó khăn do ở xa đại lí chính. Đối với các đại lí kiểu như thế này
Honda có những rằng buộc và cam kết khi phân phối hàng cho các đại lí, để đảm bảo
sản phẩm được bán đúngvới giá do Honda quy định.
- Xét trong thời điểm hiện nay, công ty Honda Việt Nam phân phối các sản phẩm
thông qua mạng lưới cửa hàng Honda ủy nhiệm. Đó chính là các cửa hàng Bán xe và
Dịch vụ do Honda ủy nhiệm (gọi tắt là HEAD), được xây dựng trên khắp đất nước
nhằm cung cấp sản phẩm chính hiệu của Honda Việt Nam, để khách hàng có thể dễ
dàng mua được các sản phẩm chính hiệu của Honda Việt Nam cũng như các dịch vụ
sau bán hàng tới tận tay người tiêu dùng. Hiện nay, hệ thống các HEAD đã phát triển
khắp 63 tỉnh thành trên cả nước với trên 300 cửa hàng. Các hệ thống HEAD chính là
các kênh phân phối của công ty Honda Việt Nam, cụ thể là kênh phân phối truyền
thống và là kênh phân phối ngắn, chỉ qua 1 trung gian
Tuy nhiên, trên thực tế không giống như chiến lược mà công ty Honda Việt Nam
đề ra như đã nói ở trên. Đối với một số dòng sản phẩm có nhu cầu sử dụng quá cao,
tình trạng khan hiếm hàng luôn xảy ra, một trong những nguyên nhân gây nên là do
10

10


các hệ thống HEAD đã đưa hàng ra các cửa hàng tư nhân bên ngoài để nhận được
khoản hoa hồng mà các cửa hàng tư nhân mang lại. Như thế đã hình thành thêm kênh
phân phối không chính thức. Các cửa hàng tư nhân này là kênh phân phối cấp 1 của hệ
thống HEAD, nhưng so với công ty Honda thì nó là kênh phân phối cấp 2.
2.3.2 Mục tiêu chuỗi cung ứng của Honda tại Việt Nam
2.3.2.1 Mục tiêu về Doanh số
Với khâu sản xuất trong chuỗi cung ứng được thiết kế hiện đại, Honda cung cấp
sản phẩm cho tất cả các phân khúc, từ phân khúc cao cấp đến phân khúc bình dân.
Trong đó phân khúc cao cấp gồm những sản phẩm như: xe máy Honda Spacy, Dylan,
SH,… Phân khúc trung cấp gồm: Honda future, Airblade, Lead, Vision,… Phân khúc

bình dân gồm: Honda Wave, Dream.
Trong kỳ 2017 vừa qua, Honda VN đã mở rộng thêm 43 Cửa hàng Bán xe và
Dịch vụ do Honda ủy nhiệm (HEAD) và 2 cửa hàng dịch vụ và phụ tùng (HSF) nâng
tổng số lên 743 HEAD và 35 HSF trên toàn quốc. Vào cuối năm tài chính 2018, để
phục vụ cho việc phân phối loạt xe phân khối lớn, Honda Việt Nam sẽ bắt đầu mở hệ
thống phân phối và dịch vụ cho dòng xe này. Đây hứa hẹn sẽ là một địa điểm thú vị để
những khách hàng yêu thích xe phân khối lớn được chiêm ngưỡng và sở hữu các mẫu
xe với chất lượng và dịch vụ tốt nhất.
Trong năm 2018, Honda Việt Nam sẽ tiếp tục giới thiệu khoảng 10 mẫu xe và
phiên bản mới ra thị trường nhằm thỏa mãn hơn nữa nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc
biệt, năm tài chính sẽ đánh dấu bước ngoặt mới của Honda Việt Nam trong việc ghi
tên mình vào thị trường xe phân khối lớn tại Việt Nam qua việc phân phối loạt mẫu xe
phân khối lớn, đem đến cơ hội sở hữu cho những người yêu thích phân khúc này
Tổng dung lượng thị trường Việt nam năm tài chính 2017 đạt gần 3,14 triệu xe,
tăng khoảng 8% so với kỳ trước. Trong đó, doanh số bán hàng của Honda Việt Nam
đạt mức là 2,17 triệu xe, tăng gần 7% so với năm tài chính 2016. Thị phần đạt 69,3%.
Trong năm tài chính 2018, Honda Việt Nam dự đoán dung lượng thị trường xe máy
tiếp tục ổn định, và Honda Việt Nam sẽ cố gắng giữ vững doanh số và thị phần của
mình trên thị trường.
Trong top 5 các loại xe máy bán chạy nhất nửa đầu năm 2017 tại Việt Nam,
Honda đã chiếm các vị trí từ 2 cho đến 4 với các dòng xe sau:

11

11


-

Honda Vision: 204.544 xe

Honda Wave Alpha: 160.909 xe
Honda Airblade 125: 155.397 xe
2.3.2.2 Mục tiêu về Lợi nhuận
Xe máy Honda rất đa dạng và phong phú hiện có hơn 10 loại xe phổ biến trên thị
trường : click, vision, super dream, lead, air blade, wave, sh....


-

Tập khách hàng của Honda được chia làm các phân khúc chính:
Khách hàng mới đi làm hoặc chưa tự chủ về tài chính, sản phẩm không chỉ là phương

-

tiện giao thông mà còn phải đảm bảo tính thời trang, độ bền và độ an toàn cao.
Tập khách hàng cao cấp hơn: những người có thu nhập ổn định khá cao hay đối tượng
trẻ tìm phong cách cho riêng mình, có nhu cầu thể hiện bản thân và thể hiện cá tính, sự

-

sang trọng.
Người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra số tiền cao hơn gấp nhiều lần so với công năng thông
thường của 1 phương tiện đi lại cá nhân. Đây là những chiếc xe sang trọng , lịch lãm

thể hiện địa vị xã hội của họ.
 Để thỏa mãn tập khách hàng đa dạng Honda có những nhà cung ứng linh kiện khác
nhau để đáp ứng tốt giá thành khách hàng mong muốn hay mẫu mã đẹp , tiện lợi, độ
bền và độ an toàn cao
 Honda phân phối rộng rãi với nhiều điểm bán hàng thuận tiện cho khách hàng tìm



kiểm sản phẩm.
Thị trường mong muốn.
Không quá khó khăn cho Honda Việt Nam để có thể chọn cho mình một chỗ
đứng riêng trên thị trường xe máy tại Việt Nam. Ngay từ khi mới tham gia Honda đã
luôn dẫn đầu về doanh số lẫn thị phần trước nhiều đối thủ cạnh tranh khác như
Yamaha, Suzuki...Honda đã tạo ra cá tính riêng trong mắt người tiêu dùng Việt Nam.
Trong tương lai Honda mong muốn phủ đầy thị trường xe máy tại Việt Nam với những
thuận lợi:

-

Có thương hiệu, giá cả hợp nhất cả xe ga lẫn xe số
Chất lượng tốt về động cơ, an toàn, tiết kiệm xăng
Trẻ trung đa dạng kiểu dáng, thường xuyên cải tiến, nâng cao tính năng của sản phẩm

12

12


- Tiết kiệm nhiên liệu, nguyên liệu dễ tìm.
 Để đáp ứng tốt thị trường xe máy của Việt Nam, chuỗi cung ứng của Honda đã đáp
-

ứng được các điều kiện:
Nhà cung ứng linh kiện, nguyên vật liệu với giá thành tốt, đảm bảo chất lượng.
Luôn đưa đến cho khách hàng những mẫu sản phẩm thiết kế hiện đại, trẻ trung, biến

-


đổi không ngường.
Phân phối sản phẩm tốt, rộng khắp cả nước thuận tiện khách hàng có nhu cầu.
Nghiên cứu thị trường, tương tác với khách hàng tốt để tìm hiểu nhu cầu khách hàng
tốt hơn, tiếp nhận những phản hồi góp ý của khách hàng để sản phẩm hoàn thiện hơn.
Với việc triển khai chuỗi cung ứng đáp ứng được nhu cầu của các tập khách hàng
và nhu cầu thị trường một cách hiệu quả, lợi nhuận của Honda Việt Nam đã và đang
tăng trưởng một cách đáng kể. Năm 2016, Honda đạt doanh thu từ bán xe máy và ôtô
là 68.000 tỷ đồng (xe máy chiếm khoảng 95%), tăng mạnh so với mức 61.500 tỷ đồng
của năm 2015. Lợi nhuận trước thuế năm 2016 đạt trên 12.000 tỷ đồng và là năm thứ 2
liên tiếp doanh nghiệp ghi nhận mức lãi trên 10.000 tỷ. Sau khi đóng thuế, năm 2016,
Honda thu lãi gần 9.000 tỷ đồng.
Nhờ lợi nhuận cao, Honda thường chia cổ tức tiền mặt cho các cổ đông, theo
đó năm 2016 VEAM đã được chia khoảng 2.680 tỷ đồng tiền mặt tương ứng với 30%
cổ phần, trong khi Honda Motor (Nhật Bản) sở hữu 42% vốn nhận về gần 3.750 tỷ
đồng, Honda Motor Thái Lan sở hữu 28% nhận 2.500 tỷ đồng tiền mặt.
2.3.3 Thành công và thách thức của chuỗi cung ứng Honda Việt Nam
2.3.3.1 Thành công của chuỗi cung ứng Honda Việt Nam
Một số thành công lớn mà Honda Việt Nam đã và đang đạt được:

-

Luôn dẫn vị trí đứng đầu thị trường xe máy Việt Nam, chiếm khoảng trên 60% thị

-

trường.
Xây dựng được một hệ thống các nhà cung ứng trên toàn thế giới giúp cho chuỗi cung
ứng linh kiện của Honda đều đặn, chất lượng, đáp ứng được nhu cầu này càng thay


-

đổi.
Các quy trình lắp ráp, lắp đặt được thực hiện nghiêm ngặt, kiểm soát từ khâu chọn linh
kiện, kiểm tra chất lượng, vận chuyển cào kho,… và phân phối đến người tiêu dùng.
Vì sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của người sử dụng nên công ty luôn sản
xuất các linh kiện mang bí quyết công nghệ Nhật Bản-những chiếc xe và phụ tùng có
13

13


chất lượng toàn cầu, được sản xuất tại các nhà máy có công nghệ tiên tiến nhất, vượt
quâ những kiểm định khắt khe của Honda về tiêu chuẩn về tính năng, độ bền, tính bền
-

dụng, an toàn với môi trường
Honda lựa chọn được nhà cung cấp tốt, vận hành nhịp nhàng, từ đó Honda có thể đáp
ứng nhu cầu khách hàng ở mức cao nhất với chi phí thấp nhất, giúp doanh nghiệp thu
hút them nhiều khách hàng, gia tăng thị phần, tiết kiệm chi phí từ đó gia tăng lợi nhuận

-

và doanh thu. Honda là và doanh thu.
Chính sách phân phối rộng rãi tạo thuận lợi cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm được
sản phẩm chính Honda, thu hút khách hàng tiềm năng giới thiệu tại các hội chợ sản

-

xuất

Phân phối đặc quyền là phương thức phân phối sản phẩm mà trong đó có sản phẩm
cao cấp SH thì được phân phối cho các cơ sở lớn của Honda quản lý, thường là ở Hà
Nội và Hồ Chí Minh để quản lý và không tốn nhiều chi phí để kiểm soát địa điểm bán,

-

dễ dàng kiểm tra kiểm soát chất lượng.
Xây dựng mạng lưới rộng lớn các cửa hàng ủy nhiệm (HEAD). Với việc đưa ra các
tiêu chuẩn caoa đối với các head về địa điểm, cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên và
huấn luyện các quy trình, nghiệp vụ cho từng head, Honda đã đảm bảo mang đến cho
khách hàng các sản phẩm chính hang và dịch vụ bảo hành, sau bán đến mọi khách

-

hàng.
Honda luôn chú trọng đầu tư, nâng cao chất lượng của các dịch vụ chăm sóc khách
hàng, các dịch vụ bảo hành, sửa chữa. Mạng lưới các trung tâm dịch vụ rộng khắp tạo
nên sự khách biệt cho Honda. Mỗi cửa hàng bán xe và dịch vụ do Honda ủy nhiệm
(head) trên toàn quốc đều là một trung tâm bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm theo đúng
tiêu chuẩn của Honda với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ thuật viên được đào tạo
chính quy và giàu kinh nghiệm. Tại các cửa hàng, kỹ thuật viên là nhhuwngx người
trực tiếp thực hiện các công việc bảo dưỡng sửa chữa của khách hàng. Là những kỹ sư
có chất lượng tay nghề cao, đã được qua đào tạo bài bản bởi hệ thống đào tạo Honda

-

toàn cầu làm cho khách hàng hài long với chất lượng
Honda mở rộng sản xuất, 3 nhà máy sản xuất chủ lực lớn ở Vĩnh Phúc và Hà Nam,
nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tạo kênh phân phối rộng
khắp, sản phẩm đến với toàn dân từ thu nhập cao đến cả những người có thu nhập bình

dân. Nhà máy được xây dựng trên sự kết hợp hài hòa và hợp lý nhất các nguồn năng
lượng tự nhiên: gió, ánh sang, nước. Từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, thiết lập
chuỗi cung ứng giữa các đối tác truyền thống với nhau, đáp ứng nhanh chóng với sự
14

14


thay đổi của thị trường và giảm thiểu các yếu tố tác động đến khách hàng. Các kênh
phân phối rộng khắp sẽ giảm chi phí lưu kho sản phẩm, giảm tồn kho tối đa, nâng cao
hiệu suất của các dòng sản phẩm thông qua kết hợp giữa các nhà cung cấp với nhau.
2.3.3.2 Thách thức của chuỗi cung ứng Honda Việt Nam
-

Dây chuyền sản xuất đơn thuần là lắp ráp. Dây chuyền sản xuất chủ yếu gồm 3 công
đoạn chính là hàn, tẩy rửa sơn, lắp ráp. Trong khi đó Indonesia, thái lan, Malaysia
đang phát triển sản xuất linh kiện rất mạnh mẽ nhờ ưu đãi của chính phủ. Nên giá xe
máy tại VN vẫn cao hơn so với các nước trong khu vực vì vẫn phải nhập khẩu linh
kiện. Trong khi đó chính phủ VN đang xem xét quyết định chính sách mang tính hạn
chế số lượng xe máy như giảm số lượng đăng kí mới, phụ cấp biển số xe để giảm tải
áp lực giao thông tại các đô thị. Nên Honda phải xem xét chuyển hướng sang thị

-

trường ở nông thôn, giảm sản xuất mới áp dụng công nghệ tiên tiến.
Ngành công nghiệp phụ trợ không phát triển: ngành phụ tùng, phụ trợ đã hình thành
nhưng chủ yếu tập trung sản xuất phụ tùng có giá trị thấp như gương kính, ắc quy, sản
phẩm nhựa… các phụ tùng chất lượng cao như hộp số, động cơ chưa sản xuất được.

-


Công ty Honda Việt Nam hiện chiếm trên 60% thị phần xe máy ở thị trường nội địa một trong những thị trường xe máy lớn của thế giới. Có được thành công như ngày
hôm nay là công ty đã xây dựng được hệ thống cung ứng linh kiện, phụ tùng với
khoảng 110 doanh nghiệp. Chỉ có điều, hiện mới có 23 doanh nghiệp 100% vốn của
Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng linh kiện, phụ tùng cho Công ty Honda. Số còn
lại do các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đến từ Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc…
đảm nhiệm. Ngành công nghiệp sản xuất xe máy của Việt Nam đã có bước tiến rất
mạnh mẽ trong gần 2 thập kỷ vừa qua. Tuy nhiên, doanh nghiệp sản xuất linh kiện,
phụ tùng trong nước lại chưa phát triển tương xứng khiến thị phần linh kiện, phụ tùng
chủ yếu vẫn rơi vào tay nhà đầu tư nước ngoài. Có rất nhiều nguyên nhân khiến doanh
nghiệp nội địa phải chịu lép vế trước doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, trong đó có
nguyên nhân quan trọng là rất nhiều doanh nghiệp nội địa chưa đáp ứng được tiêu
chuẩn nhà cung cấp phụ tùng theo yêu cầu của nhà sản xuất.

-

Kinh tế luôn biến đổi, bất ổn trong môi trường kinh doanh, sụt giảm về cầu tiêu dùng
trên thị trường giá, nguyên vật liệu tăng. Lạm phát gia tăng, sức mua của người tiêu
dùng giảm và đặc biệt là tốc độ tăng trưởng GDP thấp hơn kế hoạch và thấp hơn năm
15

15


trước, giai đoạn trước. Theo tính toán của Honda, nếu GDP của Việt Nam chỉ tăng
khoảng 5% thì sản xuất, kinh doanh không tăng, không có lãi, doanh số bán hàng tụt
giảm…
-

Khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng và an toàn của linh kiện điện tử: vấn đề xe

máy đột nhiên cháy, hay rỉ sét phụ kiện, gây khó khăn trong sự quản lí và lựa chọn nhà

-

cung ứng tốt nhất.
Thay đổi nhanh và khá bất ngờ nhiều chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách
liên quan đến điều hành giá, thuế nguyên vật liệu đầu vào của sản xuất như xăng dầu,
sắt thép, điện… đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
toàn thể doanh nghiệp chứ không riêng gì doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy
hay doanh nghiệp cung ứng linh kiện, phụ tùng. Honda có 110 nhà cung ứng phụ tùng
tại Việt Nam, khi đầu vào tăng, các doanh nghiệp đều yêu cầu điều chỉnh giá bán phụ
tùng, linh kiện. Honda hợp tác win - win với hệ thống nhà cung cấp của mình. Honda
thường đặt hàng với nhà sản xuất trước 3 tháng. Honda thỏa thuận với nhà cung cấp
khi giá nguyên vật liệu chung của thị trường tăng trên 5% thì hai bên sẽ thảo luận giá

-

và đưa ra biện pháp để khắc phục khó khăn.
Mối quan hệ giữa Honda Việt Nam và hệ thống các HEAD chưa rõ ràng, lằng nhằng
đã tạo nên sự việc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của hãng. Thời gian vừa
qua xảy ra tình trạng các head đẩy giá xe máy cao hơn giá công ty niêm yết. Sự mập
mờ trong giá cả và mối quan hệ của công ty với các head khiến uy tín thương hiệu
giảm sút rất nhiều.

16

16


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Qua những phân tích về chuỗi cung ứng của công ty Honda và những thành
công và thách thức mà doanh nghiệp này gặp phải thì chúng ta có thể thấy rằng chuỗi
cung ứng của Honda là thành công trong các khâu của chuỗi để chuỗi có thể hoạt động
trơn tru. Mặc dù trong quá trình thực hiện chuỗi doanh nghiệp vẫn còn tồn tại hạn chế
và phải đối mặt nhiều thách thức. Hơn nữa, khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức
kinh tế quốc tế, hợp tác sâu rộng về kinh tế thì cơ hội và kèm theo nhiều thách thức thì
Honda Việt Nam cũng cần nhận ra những mặt mình làm tốt và chưa tốt trong chuỗi để
điều chỉnh kịp thời, ví dụ như áp dụng một số giải pháp về Mở rộng quan hệ hợp tác
với các đối tác trong và ngoài nước để đảm bảo nguồn đầu vào, linh kiện, phụ tùng đủ
tiêu chuẩn, ổn định, chi phí thấp; Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để hạ thấp chia phí sản
xuất; Kiểm soát chặt chẽ chất lượng, an toàn các linh kiện, phụ tùng, đảm bảo nguyên
liệu đầu vào được ổn định, đạt chất lượng; hay Xác định rõ ràng mối quan hệ giữa
Honda Việt nam với hệ thống các HEAD đồng thời có biện pháp quản lý chặt chẽ các
HEAD, ngoài ra nên có những chính sách hỗ trợ bán hàng phù hợp hơn, giảm tải áp
lực bán hàng cho các HEAD, không nên tiếp tục để ở tình trạng” mua đứt bán đoạn”,
làm được như vậy, HEAD sẽ không phải bán những mẫu xe với giá đội lên quá cao,
thương hiệu Honda không bị ảnh hưởng nghiêm trọng để từ đó, có thể đón nhận nhận
những cơ hội và thách thách thức một cách tự nhiên nhất vì đã có sự chuẩn bị kĩ càng
từ trước.

17

17



×