Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.52 KB, 47 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng được ví như hệ thần kinh của
cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và
hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng
hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên, trong kinh
tế thị trường thì rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, mà đặc biệt là rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và
ngày càng có biểu hiện phức tạp.
Năm 2008, 2009 với những diễn biến khó lường của nền kinh tế thế giới và
khó khăn nội tại của kinh tế nước ta qua đi, sang năm 2010 với những cải cách
môi trường kinh doanh của Chính phủ được thực hiện quyết liệt, những gói kích
cầu cần thiết đã tạo nên những chuyển biến tích cực của nền kinh tế nói chung.
Các ngân hàng thương mại cũng rất nhanh chóng bắt nhịp với những chuyển biến
đó để đạt được những kết quả rất khả quan
Đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam kể từ khi chuyển sang cơ chế thị
trường, đã từng bước lớn mạnh không ngừng và thu được những thành tựu quan
trọng, nhưng cũng trong quá trình đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
cũng vấp phải khơng ít rủi do gây tổn thất nặng nề.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc hạn chế rủi do trong kinh doanh Ngân
hàng và với những kiến thức thực tế thu được qua thời gian thực tập tại Ngân
hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô, Hà Nội, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đơng Đơ, Hà
Nội” làm chun đề thực tập của mình.

1


Chuyên đề gồm 4 chương:
Chương I : Giới thiệu chung về đề tài
Chương II: Tổng quan về hoạt động tín dụng và những rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại


Chương III: Thực trạng về rủi ro tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi
nhánh Đơng Đơ
Chương IV: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Techcombank chi nhánh Đông Đô Hà Nội

2


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1.Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại.
Phân tích ,đánh giá , nhận xét về thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Techcombank chi nhánh Đông Đô.
Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Techcombank chi nhánh Đông Đô.
2.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại .
Phạm vi nghiên cứu là rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cỏ phần
Techcombank chi nhánh Đông Đô.
3.Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử , các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết luận văn: Thống
kê, tổng hợp số liệu, tài liệu để so sánh, phân tích , đánh giá rủi ro tín dụng của
ngân hàng Techcombank chi nhánh Đơng Đơ.

3


CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ

NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Hoạt động cho vay tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng
Tín dụng ( Credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản từ
người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ; khi đến
hạn , người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
Tín dụng có nhiều loại như : tín dụng nhà nước , tín dụng doanh
nghiệp , tín dụng cá nhân , tín dụng ngân hàng . Trong đó tín dụng ngân hàng là
quan hệ chuyển nhượng tài sản giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền
kinh tế; trong mối quan hệ này , ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay và vai
trò là người cho vay. Đây là quan hệ gián tiếp mà người tiết kiệm , thơng qua vai
trị trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về
vốn trong nền kinh tế.
Mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và
quan hệ hoàn trả: Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị
nhất định (có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng
hố, máy móc, bất động sản... ). Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng
giá trị đó trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Hềt thời hạn, người đi
vay phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn khoản vay, lượng
giá trị này bao gồm khoản vay và lợi tức.
2.Đặc trưng tín dụng ngân hàng
1.2.1. Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở “Lịng tin- Sự tín nhiệm” giữa Ngân
hàng và khách hàng:

4


Lịng tin, sự tín nhiệm được hình thành và tạo dựng trong quá trình hoạt
động, kinh doanh trong các quan hệ Giao dịch, uy tín của doanh nghiệp trên thị

trường, uy tín của người đi vay. Nếu như khơng có lịng tin và sự tín nhiệm thì sẽ
ko có tín dụng, bởi lòng tin là điệu kiện quyết định để thiết lập mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tạo
dựng được lịng tin, uy tín là yếu tố sức mạnh để doanh nghiệp có thể đứng vững
và phát triển.
1.2.2. Quan hệ tín dụng có tính thời hạn:
-Vì ngân hàng đóng vai trị trung gian, vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay, vì vậy thời hạn cho vay được xác định dựa trên hai yếu tố:
-Quá trình luân chuyển vốn của chủ thể vay vốn. Thời hạn cho vay phải
phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của người vay vốn để đảm bảo khả năng
thanh toán cho NH khi đến kì hạn thanh tốn
-Tính chất nguồn vốn của ngân hàng: Nếu là nguồn vốn ổn định và lâu dài
thì ngân hàng có thể cho vay với kì hạn dài hơn, và ngược lại.
1.2.3. Quan hệ tín dụng mang tính hồn trả:
Xuất phát từ khái niệm tín dụng, vốn dưới dạng tiền hoặc tài sản được cho
vay với một thời hạn nhất địn, hết thời hạn hợp đồng, người đi vay bắt buộc phải
hoàn trả ngân hàng cả phần gốc và lãi. Việc hoàn trả đúng thời hạn và đầy đủ là
nguyên tắc bắt buộc trong hoạt động tín dụng. Nếu như một khoản vay khơng
được trả đúng thời hạn thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch kinh doanh có
tính liên tục của ngân hàng.

1.3. Các hình thức tín dụng:
1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Dựa trên thời hạn, tín dụng chia ra làm ba loại:
5


- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn khơng q 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn lớn hơn 5 năm.

1.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
1.3.2.1. Tín dụng khơng có bảo đảm: là tín dụng khơng có tài sản cầm cố,
thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ 3.
1.3.2.2. Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay
có bảo lãnh của người thứ 3.
1.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng:
1.3.3.1. Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được đảm bảo
bằng bất động sản, bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
- Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại
và bất động sản ở nước ngồi.
1.3.3.2. Tín dụng cơng thương nghiệp:
Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi
phí như mua hàng hố, ngun vật liệu, trả thuế, và chi trả lương.
1.3.3.3. Tín dụng nơng nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt
động nơng nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng
và chăn ni gia súc.
1.4. Vai trị của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tơt chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, Ngân hàng đóng
vai trị là tổ chức trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp và
cá nhân, Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Đối tượng của
Ngân hàng là tiền tệ, vì vậy Ngân hàng khắc phục được những hạn chế của tín
6


dụng thương mại về quy mô và phương hướng hoạt động. Đối với nền kinh tế, tín
dụng Ngân hàng ln chiếm một vị trí đặc biệt bởi:
1.4.1. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy q trình sản xuất và tái sản
xuất phát triển:

Xuất phát từ chức năng tập trung và điều hoà vốn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế, Ngân hàng huy động những luồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, đầu tư
vào nền kinh tế, từ đó phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng giúp cung cấp vốn kịp thời và ổn định cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng cho các chủ thể kinh tế khác. Khi các nhà sản xuất khơng
cịn bị q lệ thuộc vào nguồn vốn tự có, việc mở rộng sản xuất, tìm kiếm cơ hội
đầu tư sẽ trở nên đơn giản hơn. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn này từ NH, bắt
buộc doanh nghiệp phải tạo được cho mình một ưu thế riêng. Doanh nghiệp phải
cố gắng để cung cấp cho thị trường những sản phẩm hàng hoá tốt hơn, phong phú
hơn, hấp dẫn hơn các đối thủ cạnh tranh,tạo điều kiện để nâng cao uy tín và mở
rộng thị phần cho mình. Điều này cho thấy tín dụng ngân hàng đã góp phần thúc
đẩy quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng và phát triển.
1.4.2. Tín dụng ngân hàng là cơng cụ điều hồ sự lưu thơng tiền tệ, qua đó
điều tiết vĩ mơ nền kinh tế:
Tín dụng ngân hàng có vai trị quan trọng đó là đưa tiền tệ ra lưu thơng
mang tính kiểm sốt cao bởi lượng tiền đưa ra được tính tốn kĩ lưỡng trên cơ sở
khối lượng hàng hoá sản xuất của doanh nghiệp vay vốn. Do vậy ln đảm bảo sự
hài hồ giữa tiền và hàng, lượng tiền tệ đưa ra lưu thông đạt được hiệu quả cao
nhất. Sự phát triển của nghiệp vụ tín dụng đồng nghĩa với việc thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. Đây là nhân tố quan trọng để
kiềm chế lạm phát, giúp nền kinh tế phát triển ổn định.

7


1.4.3. Tín dụng ngân hàng là địn bẩy quan trọng để mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế:
Với xu thế tồn cầu hố hiện nay thì việc phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới. Một quốc gia không thể phát
triển nếu không tồn tại mối quan hệ với bên ngồi. Trong mối quan hệ kinh tế đó,

sự hợp tác bình đẳng hai bên cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu
vực đang được phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu. Đây là nhân tố quan trọng giúp
cho quá trìng phát triển của mỗi nước, đặc biệt là những nước đang phát triển như
Việt Nam. Các hoạt động đầu tư vốn ra nước ngồi hoặc Xuất nhập khẩu... đều
phải thơng qua ngân hàng với vai trị trung gian. Vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở
thành một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế các quốc gia với nhau.
Hiện nay, chúng ta đã tham gia vào một số tổ chức tài chính quốc tế như WB,
IMF...
1.4.4. Tín dụng ngân hàng là cơng cụ để nhà nước thực hiện các chính sách
xã hội:
Với chính sách xã hội thơng qua cơng cụ tín dụng, nhà nước tạo điều
kiện cho người nghèo được vay vốn với lãi xuất thấp, thời hạn hoàn trả ưu đãi.
Đây là phương thức hiệu quả và có tính chủ động cao bởi người vay vốn với số
tiền được vay làm vốn cho việc sản xuất của mình, dần dần họ có thể tồn tại độc
lập với khoản vay trên. Với phương thức này, nhà nước vẫn đảm bảo được nguồn
vốn ngân sách để phục vụ cho các mục đích khác, quan trọng hơn là vốn tài trợ đã
được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Vì vậy có, tín dụng Ngân hàng đã góp một
phần khơng nhỏ trong việc giúp nhà nước thực hiện các chính sách xã hội.
1.3.3.4. Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để
mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, các trang thiết bị
trong nhà…
8


1.3.3.5. Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp
cho các ngân hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính và các tổ chức tài chính
khác.
1.3.3.6. Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy
móc và cho thuê lại chúng.
1.3.3.7. Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân loại ở

trên (ví dụ: tín dụng kinh doanh chứng khốn).
2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúgn hạn , không trả , hoặc không trả đầy
đủ vốn và lãi .
2.2. Các loại rủi ro
- Rủi ro về lói suất: Rủi ro lói suất phát sinh khi có chênh lệch về kỳ hạn
tỏi định giá giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng.
- Rủi ro về tín dụng: Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng
khi khách hàng vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay
mất giá trị của tài sản có
- Rủi ro về ngoại hối
- Rủi ro về tính thanh khoản
- Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng
- Rủi ro luật pháp: Rủi ro pháp luật liên quan những sự cố hoặc sai sót
trong q trình hoạt động kinh doanh làm thiệt hại cho khách hàng và đối tác dẫn
đến việc ngân hàng bị khởi kiện.
2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
2.3.1. Đo lường rủi ro tín dụng của danh mục Tín dụng
9


Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hố tỷ lệ thu nhập đã được
chính rủi ro của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ rủi ro tín dụng trong phạm vi
thấp nhất có thể chấp nhận được. Muốn dự đốn rủi ro một cách chính xác nhất
ngân hàng cần phải đo lường được rủi ro và ngân hàng thường sử dụng các chỉ
tiêu sau đây :
* Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN thì : “Nợ quá hạn là khoản nợ mà

một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãI đã quá hạn”. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng cao
thì mức độ rủi ro tín dụng cho ngân hàng càng lớn. Việc nợ quá hạn tăng chứng tỏ
dư nợ khách hàng đang gặp khó khăn trong việc trả nợ cao, do đó xác suất sau
này khách hàng trả nợ cho ngân hàng là rất thấp. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao
cũng đông nghĩa với việc chi phí của ngân hàng tăng lên : chi phí thực tế và chi
phí cơ hội đều tăng. Với một khoản nợ tốt, ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ và
tiếp tục những khoản cho vay mới nhưng với một khoản tín dụng có nguy cơ rủi
ro như khách hàng chậm trả nợ gốc, lãi hoặc tình hình kinh doanh của khách hàng
khơng tốt…thì ngân hàng phải tốn thêm chi phí giám sát với khoản vay, chi phí
xử lý tài sản bảo đảm, chi phí pháp lý…và do đó sẽ làm tăng chi phí thực tế của
ngân hàng. Với một khoản vay khơng tốt thì cán bộ ngân hàng dồn tồn bộ tâm trí
vào việc địi nợ mà ngại cho vay mới và có ít thời gian tìm đối tác mới vì thế làm
tăng chi phí cơ hội của ngân hàng.
* Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu/ Tổng dư nợ
Theo quyết định 493 thì nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4và 5
quy định tại điều 6 hoặc điều 7 quy định này
Tổ chức Tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
Nhóm 1- nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ trong hạn.
Nhóm 2- nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ từ dưới 90 ngày.
Nhóm 3- nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ từ 90 đến 180 ngày.
10


Nhóm 4- nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ từ 181 đến 360 ngày.
Nhóm 5- nợ có khả năng mất vốn gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng Tín dụng của
ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cũng cao vì đây là dấu hiệu khó
khăn về tàI chính mà khách hàng khó trả nợ cho ngân hàng.
* Tỷ lệ mất vốn = Dư nợ mất vốn/ Tổng dư nợ

Dư nợ mất vốn là những khoản nợ có khả năng mất vốn. Do đó,
ngân hàng phảI sử dụng quỹ dự phịng bù đắp rủi ro để xử lý, đồng thời đưa
khoản nợ này ra khỏi bảng tổng kết tài sản.
* Tỷ lệ dự phịng rủi ro đã trích lập = Dự phịng rủi ro đã trích
lập/Tổng dư nợ.
Dự phịng rủi ro là khoản tiền trích lập để dự phịng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của tổ chức tín dụng khơng thực
hiện nghĩa vụ theo cam kết. Việc ngân hàng trích lập quá nhiều dự phịng rủi ro
thì sẽ tăng chi phí hoạt động nên lợi nhuận của ngân hàng cũng đồng nghĩa sẽ bị
ảnh hưởng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng Tín dụng của ngân hàng này
chưa tốt.
Theo quyết định 493, tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm
nợ như sau: Nhóm 1: 0%, Nhóm 2: 5%, Nhóm 3: 20%, Nhóm 4: 50%, Nhóm 5:
100%
Số tiền dự phịng cụ thể phải được tính theo cơng thức sau:
R = max {0,(A-C)}*r
Trong đó:

R- số tiền dự phịng cụ thể phải trích.
A- giá trị của khoản nợ.
C- giá trị của tài sản bảo đảm.
r- tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể.
11


Dự phịng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự
phịng chung = 0,75% tổng giá trị của khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao và dự phịng trích lập nhiều
sẽ làm gây lỗ cho ngân hàng do hậu quả của việc tăng chi phí, giảm lợi nhuận.
Phân hạng rủi ro danh mục Tín dụng


Mức rủi ro

Mơ tả nội dung

1. Tín dụng ít rủi ro. Khả năng thực hiện các nghĩa vụ của khách
hàng là chắc chắn, bảo đảm việc trả nợ như
đã thoả thuận (có thể có một sơ khía cạnh
yếu nhỏ về rủi ro).
2. Tín dụng rủi ro Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của
trung bình.

khách hàng là vững chắc, RRTD chung ở
mức chấp nhận được, nhưng có một số khía
cạnh yếu kém trên thực tế về RRTD, cần có
sự giám sát và kiểm sốt.

3. Tín dụng trên
mức rủi ro trung bình.

Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính ở mức mạo hiểm do những yếu kém
lớn trên vài khía cạnh về RRTD (các yếu
kém này có dấu hiệu có khả năng sửa chữa
được). Mức rủi ro tiềm tàng này yêu cầu phải
tăng việc giám sát để đảm bảo tình hình
khơng xấu đi.
12



4. Tín dụng rủi ro
cao.

Khách hàng đang trong tình trạng xấu
kéo dàI (VD: thua lỗ trong kinh doanh, khó
khăn trầm trọng về khả năng thanh toán) và
ngân hàng đang cố gắng cải thiện hoặc từ bỏ

mối quan hệ để tránh thua lỗ tiềm tàng.
5. Tín dụng khó
Khách hàng có rủi ro cao, có thể bị
địi lãi.

thất thốt lãi song có thể hy vọng lấy lại

( khê đọng một được gốc.
phần )
6. Tín dụng khó
địi gốc và lãi.
(khê

Khách hàng có rủi ro cao, có thể có
khả năng mất vốn, lãi và các khoản chi phí

đọng

tồn sau khi đã nỗ lực hết sức trong việc áp dụng

phần)
các biện pháp có thể.

Chú ý: nên xếp hạng rủi ro cho tất cả khách hàng không được thông báo
cho khách hàng cấp độ rủi ro trong mọi trường hợp.
2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng của một khách hàng
20 năm trở về trước, hầu hết các ngân hàng chỉ dựa duy nhất vào
phương pháp truyền thống (định tính) để đánh giá rủi ro Tín dụng người vay.
Phương pháp truyền thống này tỏ ra vừa mất thời gian, tốn kém, lại mang tính
chủ quan, chính vì vậy, ngân hàng không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá
khách hàng để đưa ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng khi cấp
Tín dụng cho cơng ty vẫn tiếp tục sử dụng chủ yếu phương pháp truyền thống để
đánh giá rủi ro tín dụng.
Ngày nay, một số ngân hàng đã sử dụng mơ hình cho điểm để lường hố
rủi ro tín dụng người vay. Mơ hình cho điểm Tín dụng có ưu điểm so với phương
pháp truyền thống ở chỗ, nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các
đơn xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc
kiểm sốt RRTD ngân hàng. Các mơ hình cho điểm Tín dụng sử dụng các số liệu
13


phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hoá xác suất vỡ nợ cũng như
phân loại người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng các
mơ hình này, nhà quản lý phải xác định được tiêu chí về kinh tế và tài chính liên
quan đến RRTD đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối với Tín dụng tiêu
dùng, các tiêu chí có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và
nơi ở. Đối với Tín dụng cơng ty, thì các chỉ tiêu tài chính đã được xác định, kỹ
thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hố (cho điểm) xác suất rủi ro tín dụng
hoặc để phân hạng RRTD.
Sau đây, chúng ta sẽ tiếp cận với mơ hình lượng hố RRTD cơ bản thường
được sử dụng nhiều nhất.
2.3.2.1. Mơ hình điểm số Z ( Z- credit scoring model)
Mơ hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm Tín dụng đối với

các cơng ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi
ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
* Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj).
* Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất
vỡ nợ của người vay trong quá khứ.
Từ đó, Altman đi đến mơ hình cho điểm như sau :
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = tỷ số “ vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2 = tỷ số “ lợi nhuận giữ lại/ tổng tàI sản”.
X3 = tỷ số “ lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản”.
X4 = tỷ số “ giá trị cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”.
X5 = tỷ số “ doanh thu/ tổng tài sản”.

14


Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi
trị số X thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng cào nhóm có nguy
cơ vỡ nợ cao.
Giả sử, một khách hàng tiềm năng có các chỉ số tài chính là: X1 = 0,20; X2
= 0; X3 = -0,20; X4 = 0,10 và X5 = 2,0. Chỉ số X2 = 0 và chỉ số X3 là một số âm
nói lên rằng khách hàng này bị thua lỗ trong kỳ báo cáo; chỉ còn chỉ số X4 = 10%
nói lên khách hàng này có tỷ số “nợ/vốn chủ sở hữu” cao. Tuy nhiên, tỷ số “ vốn
ròng/tổng tài sản” (X1) và tỷ số “doanh thu/ tổng tài sản” (X5) lại cao, nên phản
ánh khả năng thanh khoản và duy trì doanh số bán hàng là tốt. Điểm số Z là thước
đo tổng hợp về xác suất vỡ nợ của khách hàng. Từ các số liệu trên đã cho ta tính
được điểm số Z của khách hàng là1,64.
Theo mơ hình cho điểm Z của Altman, bất cứ cơng ty nào có điểm số Z
thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Căn cứ vào kết

luận này, ngân hàng khơng cấp Tín dụngcho khách hàng này cho đến khi cải thiện
được điểm số Z lớn hơn 1,81.
Bên cạnh những ưu điểm, thì mơ hình điểm số Tín dụng có những hạn chế sau:
- Mơ hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm là “vỡ
nợ” và “khơng vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không
trả hay chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay, đến không hoàn trả nợ gốc và lãI tiền
vay. Điều này hàm ý, cần có một mơ hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn
theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều nhóm tương ứng với
nhiều mức độ vỡ nợ khác nhau.
- Khơng có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của
các biết số thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, các biến số (Xj)
cũng không phảI là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và kinh doanh
thường xun thay đổi. Ngồi ra, mơ hình cũng giả thiêt rằng các biến số Xj là
hồn tồn độc lập khơng phụ thuộc lẫn nhau.
15


Đã khơng tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hố, nhưng
lại ảnh hưởng đáng kể đến mức độ RRTD của khách hàng. Ví dụ, yếu tố “ danh
tiếng” của khách hàng, yếu tố “ mối quan hệ truyền thống” giữa khách hàng và
ngân hàng, hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung,
các nhân tố này thường khơng đề cập trong mơ hình ghi điểm Tín dụng “Z”. Mặt
khác,mơ hình cho điểm thường khơng sử dụng các thơng tin đai chúng có sẵn,
như các giá cả thị trường của các tài sản tài chính…
2.3.2.2. Mơ hình điểm số Tín dụng tiêu dùng.
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các
đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ Tín dụng đã sử dụng
mơ hình điểm số để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, những ngân
hàng cũng sử dụng mơ hình này để đánh giá những khoản vay Tín dụng mua xe
hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Nhiều khách hàng

u thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu Tín dụng của họ được
xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường, khách hàng có thể gọi điện
đến ngân hàngđể xin liên hệ việc xin vay, thơng qua hệ thống máy tính nối mạng,
trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vàI phút ngân hàng có thể thơng
báo kết quả Tín dụng cho khách hàng.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mơ hình
cho điểm Tín dụng tiêu dùng bao gồm : hệ số Tín dụng, tuổi đời, trạng tháI tàI
sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu thập, điện thoạI cố định, số loại tàI
khoản cá nhân, thời gian cơng tác.
Mơ hình cho điểm Tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng
mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10. Ví dụ, bảng dưới đây cho thấy
những hạng mục và điểm của chúng thường được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ.
STT

Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng

Điểm số
16


1

2

3

4
5
6
7


8

Nghề nghiệp của người vay
Chuyên gia phụ trách kinh doanh
Công nhân có kinh nghiệm ( tay nghề cao)
Nhân viên văn phịng
Sinh viên
Cơng nhân khơng có kinh nghiệm
Cơng nhân bán thất nghiệp
Trạng thái nhà ở
Nhà riêng
Nhà thuê hay căn hộ
Sống cùng bạn hay người thân
Xếp hạng tín dụng
Tốt
Trung bình
Khơng có hồ sơ
Tồi
Kinh nghiệm nghề nghiệp
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
Điện thoại cố định

Khơng
Số người sống cùng ( phụ thuộc)
Không

Một
Hai
Ba
Nhiều hơn ba
Các tài khoản tại ngân hàng
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
Chỉ tài khoản tiếtkiệm
Chỉ tài khoản phát hành séc
Khơng có

10
8
7
5
4
2
6
4
2
10
5
2
0
5
2
2
1
2
0
3

3
4
4
2
4
3
2
0

17


Khách hàng có điểm số cao nhất theo mơ hình với 8 hạng mục nêu trên là
43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết rằng, mức 28 điểm là ranh
giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu; trên cơ sở
đó, ngân hàng hình thành một khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mơ hình
điểm sơ như sau:
Tổng điểm số của khách
Từ 28 điểm trở xuống
29 – 30 điểm
31 – 33 điểm
34 – 36 điểm
37 – 38 điểm
39 – 40 điểm
41 – 43 điểm

Quyết định tín dụng
Từ chối tín dụng
Cho vay đến $500
Cho vay đến $1000

Cho vay đến $2500
Cho vay đến $3500
Cho vay đến $5000
Cho vay đến $8000

Rõ ràng là mơ hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong
quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định Tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên, mơ hình này cũng có một số nhược điểm như đã không thể tự điều
chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và
những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Một mơ hình điểm số khơng linh hoạt
có thể đe doạ đến chương trình Tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ sót những
khách hàng lành mạnh, làm giảm lịng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng.
2.4. Những bài học kinh nghiệm và những giải pháp để phòng chống
rủi ro và tội phạm kinh tế trong hoạt động ngân hàng
2.4.1 Những bài học kinh nghiệm:
- Việc mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động, phát triển và đa dạng hố
các loại hình nghiệp vụ, dịch vụ của các tổ chức tín dụng là yêu cầu và xu hướng
tất yếu của nền kinh tế nước ta đang trên đà tăng trưởng cao. Điều này hoàn toàn
phù hợp với thực tế khách quan ở nước ta cũng như thực tiễn của nhiều nước có

18


nền kinh tế chuyển đổi khác trên thế giới. Tuy nhiên để đảm bảo sự tăng trưởng
ổn định, bền vững và lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng , đặc biệt trong
bối cảnh chúng ta còn rất thiếu kinh nghiệm, đòi hỏi các cấp quản lý phải đặt ưu
tiên hàng đầu khả năng nhận biết, quản trị, kiểm sốt được các loại hình rủi ro
tiềm ẩn đi kèm.
- Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc trong hoạt động ngân
hàng, trình độ cơng nghệ ngân hàng mà đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển

nhanh chóng, các TCTD ngày càng cung cấp nhiều loại hình sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng với mức độ phức tạp ngày càng cao, vì vậy việc nâng cao năng lực,
trình độ chun mơn một cách tương xứng cho đội ngũ cán bộ của các ngân hàng
có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Do đó, các ngân hàng phải có chính sách, cơ chế, quy
trình tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm, đào tạo cán bộ một cách phù hợp.
- Qua phân tích các vụ việc tiêu cực, thất thực xảy ra trong ngành ngân
hàng trong thời gian qua cho thấy nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ yếu tố đạo
đức, phẩm chất cán bộ. Cho nên việc không ngừng bồi dưỡng, giáo dục nhằm
nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng phải được quán triệt và quan
tâm thoả đáng ở mọi cấp quản lý.
- Trong bất kỳ hồn cảnh và mơi trường cơng tác nào cũng không được lơ
là, buông lỏng công tác kiểm tra, kiểm sốt việc chấp hành các quy chế, quy trình
nghiệp vụ. Trong trường hợp phát hiện vi phạm dù nhỏ nhất cũng kiên quyết xử
lý kịp thời, tránh tái phạm.
2.4.2 Những giải pháp để phòng chống rủi ro trong hoạt động ngân hàng
2.4.2.1 Đối với các vụ cục của ngân hàng nhà nước:
Hoàn thành đúng tiến độ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
tập trung hoàn thiện quy trình tín dụng, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro, quản lý ngoại hối và thanh toán.

19


Hướng dẫn và đơn đốc các tổ chức tín dụng, ban hành quy định về tiêu
chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu áp dụng cho
hệ thống của mình, bao gồm hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ, hệ thống quản
lý tài sản nợ/có và hệ thống quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị
trường.
Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng
cảnh báo sớm đối với các tổ chức tín dụng; ban hành quy định mới đánh giá, xếp

hạng các tổ chức tín dụng theo CAMELS. Thiết lập các hệ thống các quy định,
quy trình và sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro đồng thời tiến hành đánh giá tổng
quan công tác thanh tra, giám sát của ngân hàng theo 25 nguyên tắc cơ bản của
Uỷ ban BASEL.
Phối hợp với bộ tài chính sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán cho phù hợp với
các chuẩn mực kế toán quốc tế; ban hành chuẩn mực kiểm tốn độc lập đối với
các tổ chức tín dụng.
Chỉnh sửa các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo vận hành an tồn và
hiệu quả của hệ thống thanh tốn quốc gia cũng như các hệ thống thanh toán bán
lẻ, đặc biệt là những quy định liên quan đến dịch vụ thanh tốn của các tổ chức
tín dụng.
Tăng cường cơng tác thanh tra kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ của tổ
chức tín dụng, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh tiền tệ, kinh doanh ngoại hối,
thanh toán, chuyển tiền và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm chấn chỉnh kịp
thời những tồn tại thiếu sót trong việc chấp hành các quy định của pháp luật, phát
hiện và ngăn ngừa nguy cơ rủi ro trong quá trình hoạt động của các tổ chức tín
dụng.
2.4.2.2 Đối với ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đơn đốc các tổ chức tín dụng trên địa bàn
thực hiện nghiêm túc các quy định về nghiệp vụ có liên quan, phát hiện, trình
20


thống đốc những nguy cơ rủi ro trong quá trình hoạt động của các tổ chức tín
dụng trên địa bàn để có biện pháp chỉ đạo xử lý kịp thời.
2.4.2.3 Đối với các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp:
Đánh giá dự báo kinh tế xã hội, thị trường tiền tệ trong và ngoài nước, điều
kiện kinh doanh của mình trên cơ sở đó xem xét, điều chỉnh mục tiêu, thực hiện
các giải pháp đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững.
Tiếp tục khai thác có hiệu quả các giải pháp ngân hàng nhà nước đã chỉ đạo

về các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng phù hợp với khả năng
huy động vốn và kiểm soát rủi ro, đảm bảo an tồn của hệ thống.
- Tăng cường cơng tác bảo vệ an toàn kho quỹ, vận chuyển tiền mặt, tài sản
quý và giấy tờ có giá.
- Rà sốt lại tồn bộ các quy trình nội bộ về kinh doanh tiền tệ, kinh doanh
ngoại hối, thanh tốn chuyển tiền, ứng dụng cơng nghệ thông tin cho phù hợp với
các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. Phân tích các rủi ro có thể xảy
ra trong từng quy trình nghiệp vụ, từ đó triển khai các biện pháp nhằm ngăn chặn
rủi ro như quy định hạn mức ngưng lỗ cho từng cán bộ kinh doanh ngoại hối trên
thị trường trong nước và quốc tế, quy định về phân bổ và quản lý trạng thái ngoại
tệ các chi nhánh trong hệ thống các mức xét duyệt bán chuyển ngoại tệ ra nước
ngồi, các quy định về thanh tốn chuyển tiền, quy định rõ trách nhiệm kiểm tra
lưu giữ chứng từ.
- Rà sốt lựa chọn cán bộ có đủ năng lực trình độ, phẩm chất đạo đức để
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, có cơ chế phân quyền, quy định trách nhiệm
đối với từng cán bộ phụ trách và tác nghiệp, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm
kinh doanh của đội ngũ cán bộ đã được đào tạo, thử thách và cơ sở vật chất hiện
có. Tăng cường cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ và ứng dụng cơng nghệ mới
trong công tác này để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm, rủi ro.

21


- Đầu tư thích đáng về đào tạo nghiệp vụ kinh doanh phù hợp với chuẩn
mực và kinh nghiệm quốc tế, trang bị tin học và viễn thông hiện đại đảm bảo an
tồn, bảo mật và có tính mở; chỉ mở ra các lĩnh vực kinh doanh mới ( tiền tệ tín
dụng ngoại hối, thanh tốn chuyển tiền) khi có khả năng phân tích và kiểm sốt
được rủi ro.
- Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro để xử lý rủi ro, đảm
bảo tất cả các chi nhánh trong hệ thống của mình thực hiện đúng quy định của

NHNN; triển khai việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng vay, tập trung nâng
cao chất lượng tín dụng và áp dụng các chuẩn mực quốc tế; nâng cấp hệ thống
thông tin báo cáo và quản trị rủi ro.

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1.Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô
Chi nhánh Đông Đô là đơn vị phụ thuộc Ngân hàng Techcombank Việt
Nam, đựơc tổ chức và hoạt động theo quy chế của chi nhánh mà Ngân hàng
Techcombank ban hành. Được mở rộng, thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động
kinh doanh từ ngày 13/01/2006, Ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông Đô đã

22


có những bước đi mạnh mẽ và thực sự có tiếng nói trong thị trường kinh doanh
tiền tệ khu vực.
2.2. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh
Ban giám đốc gồm:
Giám đốc và 1 phó
giám đốc chi nhánh

Phịng
dịch vụ
khách
hàng

Phịng
ngân quỹ


Phịng dịch
vụ ngân
hàng doanh
nghiệp

Phịng dịch
vụ ngân
hàng cá
nhân

Phịng giao
dịch Định
Cơng

Nhân viên
hành chính,
nhân viên kế
toán và tổ
bảo vệ

2.3.Huy động vốn
Do xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng của nguồn vốn, ngay từ khi
thành lập Chi nhánh đã chủ động xây dựng chiến lược huy động vốn và đề ra
những biện pháp tích cực, đa dạng, hấp dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng
tác huy động vốn, làm tốt cơng tác tiếp thị, có cơ chế khen thưởng rõ ràng nhằm
khuyến khích cán bộ đạt thành tích trong cơng tác huy động vốn vì vậy kết quả
nguồn vốn của chi nhánh tăng trưởng qua từng năm cụ thể
Kết quả huy động vốn từ năm 2007 đến 2009
Đơn vị: tỷ đồng, tỷ lệ %
Năm 2007

STT

Tổng nguồn

Số

Tỷ

Số

lượng

Chỉ tiêu

Năm 2008

trọng

1.081 100%

Tỷ

Năm 2009
Số

Tỷ

lượng

trọng


1.881 100% 1.841

100%

lượng trọng

23


1

Phân theo loại tiền

1.081 100%

1.1

Nội tệ

818

75,6% 1.563 83%

1.505

81,7%

1.2


Ngoại tệ (quy đổi)

263

24,4% 318

336

18,3%

2

Phân theo đối tượng

1.081 100%

2.1

Tiền gửi dân cư

688

63,6% 813

43%

858

46%


2.2.

Tiền gửi, tiền vay tổ chức

393

26,7% 1.068 57%

983

54%

3

Phân theo kỳ hạn

1.081 100%

1.881 100% 1.841

100%

3.1

KKH

195

18%


406

22%

316

17%

3.2

Tiền gửi <12tháng

424

39%

384

20%

654

35%

3.3

Tiền gửi>12tháng

462


43%

1.091 58%

872

48%

4

Phân theo tính chất NV

1.081 100%

1.881 100% 1.841

100%

4.1

Tiền gửi tiết kiệm

567

52%

758

40%


829

45%

4.2

Phát hành kỳ phiếu

121

11%

42

2%

29

1,5%

4.3

Tiền gửi, tiền vay tổ chức

393

37%

1.068 58%


983

53,5%

1.881 100% 1.841
17%

1.881 100% 1.841

100%

100%

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm 2007,2008,2009 chi nhánh Đông Đô)
2.4.Đánh giá thực trạng hiệu quả nguồn vốn
* Năm 2007: Tổng nguồn vốn tòan chi nhánh đạt 1.084 tỷ đồng
* Năm 2008 : Đến 31/12/2008 tổng nguồn vốn toàn chi nhánh đạt 1.881 tỷ
đồng, tăng 800 tỷ so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng 74%
* Năm 2009: Tổng nguồn vốn: đến 30/06/2008 đạt 1.841tỷ đồng , tăng 86
tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, đạt 73,6% kế hoạch năm 2009.
* Một số nhận xét
- Mặt tích cực:
Nguồn vốn có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, cơ cấu nguồn vốn khá
ổn định.
+ Chi nhánh đã tích cực trong cơng tác tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn
rẻ như: Tiền gửi KBNN, BHXH, các tổ chức…thể hiện ở tốc độ tăng trưởng

24



nguồn vốn không kỳ hạn qua các năm tỷ trọng chiếm trên 20% tổng nguồn vốn
điều này một mặt làm tăng việc cung cấp các dịch vụ thanh toán làm tăng thu dịch
vụ mặt khác giảm thấp chi phí đầu vào.
Tiền gửi từ khu vực dân cư tăng trưởng đều, bình qn tăng trưởng trên
15% qua các năm, trong đó tiền gửi tiết kiệm tăng trưởng ở mức cao trên 20%
năm sau so với năm trước. Điều đó thể hiện Chi nhánh đã có những biện pháp
thúc đẩy và có hướng đúng đắn như: điều chỉnh lãi xuất và kỳ hạn hợp lý có
nhiều dịch vụ gửi tiền phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
+ Tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng cũng có tốc độ tăng trưởng khá cao ở năm
2008 so với năm 2007 tăng tới 131%. Đến 30/6 nguồn vốn này đã giảm xuống,
nguyên nhân là do thị trường tiền tệ trong nước biến động quá mạnh, lãi xuất tăng
cao so với nhiều năm trở lại đây đến tâm lý của người gửi tiền chuyển từ kỳ hạn
gửi dài sang kỳ hạn gửi ngắn mà lãi xuất được hưởng lại rất cao thể hiện ở tốc độ
tăng trưởng lên tới 70% so với đầu năm 2009, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nguồn
vốn này vẫn chiếm khá cao 48% tổng nguồn vốn
-Tóm lại: + Tuy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao nhưng chủ yếu tăng
ở khu vực tổ chức, chiếm tới 58% tổng nguồn vốn năm 2008 dẫn đến thiếu ổn
định trong cơ cấu nguồn vốn.
+ Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cịn thấp so với tổng nguồn vốn,các loại
tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, tỷ
trọng nguồn vốn ngắn hạn chiếm trên 50%, điều này chứng tỏ rằng chi nhánh
chưa thực sự có cơ cấu nguồn vốn hợp lý, nhằm giảm thấp chi phí đầu vào.
+ Tiền gửi ngoại tệ tăng trưởng thấp hơn so với nội tệ do chưa có sự chủ động
và chăm lo đến việc huy động vốn ngoại tệ , mặt khác có sự chênh lệch về lãi suất
1.4. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
1.4.1. Kết quả cho vay

25



×