i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN XUÂN DƢƠNG
Tên đề tài
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 22 TỶ LỆ 1:1000
XÃ NHẠO SƠN, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Liên thông
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa
: 2014 – 2016
Thái Nguyên - 2016
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN XUÂN DƢƠNG
Tên đề tài
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 22 TỶ LỆ 1:1000
XÃ NHẠO SƠN, HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Liên thông
Chuyên ngành
: Quản lý đất đai
Lớp
: LTK11 – QLĐĐ
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa
: 2014 – 2016
Giáo viên hƣớng dẫn: T.S Nguyễn Thị Lợi
Thái Nguyên - 2016
iii
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 2 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại Công ty cổ phần trắc địa và xây dựng
Thăng Long.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – T.S Nguyễn Thị Lợi đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Thăng Long
, các chú, các anh trong Đội đo đạc xã Nhạo Sơn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20, tháng 8 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Xuân Dƣơng
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BĐĐC
Bản đồ địa chính
BTNMT
Bộ Tài nguyên & Môi trường
CSDL
Cơ sở dữ liệu
QĐ
Quyết định
TT
Thông Tư
UTM
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VP
Vĩnh Phúc
VN-2000
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 15
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2015 .............................................. 38
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 42
Bảng 4.3 Số lần đo quy định ........................................................................... 43
Bảng 4.4 Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính
xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trịquy định ................................ 43
Bảng 4.5 Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............. 44
Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc ............................................................................. 45
Bảng 4.7: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phẳng
vn-2000 kinh tuyến trục : 105°00' .................................................................. 46
Bảng 4.8.Thống kê diện tích các loại đất tờ bản đồ số 22 ............................. 72
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 13
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis.... Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.1 : Bản đồ xã Nhạo Sơn ...................................................................... 32
Hình 4.2: Sơ đồ lưới kinh vĩ I xã Nhạo Sơn ................................................... 48
Hình 4.3 : Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết. ............................................... 50
Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 51
Hình 4.5 : File số liệu sau khi được sử lý ....................................................... 52
Hình 4.6 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 55
Hình 4.7 : Một số điểm đo chi tiết. ................................................................. 56
Hình 4.8 : Tự động tìm, sửa lỗi Clean............................................................. 62
Hình 4.9 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ........................................... 63
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 64
Hình 4.11 : Bản đồ sau khi phân mảnh .......................................................... 66
Hình 4.12 : Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ............................................. 66
Hình 4.13 : Đánh số thửa tự động ................................................................... 66
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn................................... 67
Hình 4.15 : Vẽ nhãn thửa ................................................................................ 68
Hình 4.16 : Sửa bảng nhãn thửa ...................................................................... 69
Hình 4.17 : Tạo khung bản đồ địa chính ......................................................... 70
Hình 4.18 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................... 71
vii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu tổng quát. .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể. .......................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Bản đồ địa chính......................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ................................... 4
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ....................................................... 8
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger ..................................................................... 8
2.1.5: Phép chiếu UTM .................................................................................... 9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính........................ 10
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 12
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................. 12
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ............................ 12
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 14
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 14
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 14
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 16
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 16
viii
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 16
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ......... 17
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ............. 20
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ............................................ 20
2.5.2. Phần mềm famis .................................................................................... 22
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................. 28
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ................................ 28
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi................................................ 28
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử.............................................. 28
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung ................................................................................................... 29
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Nhạo Sơn .......................... 29
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ............................................................ 30
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ................... 30
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 32
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nhạo Sơn ............................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 34
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 35
4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của xã Nhạo Sớn .......................................... 37
4.2 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Nhạo Sơn ............................ 41
4.2.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu. ......................................................... 41
4.2.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ. .................................................. 44
ix
4.2.3 Bình sai lưới kinh vĩ ............................................................................... 45
4.3 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis ....... 49
4.3.1 Đo vẽ chi tiết .......................................................................................... 49
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS,Emap và MicrostationSE thành lập bản
đồ địa chính. .................................................................................................... 50
......................................................................................................................... 71
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 73
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 74
5.1. Kết luận .................................................................................................... 74
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống; đặc biệt là
hoạt động sống của con người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và
không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ
một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau; là
tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác
nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt
ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết
tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa
học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa
chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
2
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Nhạo Sơn , huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, với sự phân
công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý
Tài nguyên, Đội đo đạc số 1 thuộc Công ty cổ phần trắc địa địa chính và Xây
dựng Thăng Long với sự hướng dẫn của cô giáo T.S Nguyễn Thị Lợi em tiến
hành nghiên cứu đề tài:
“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ
địa chính số 22 tỷ lệ 1:1000 tại xã Nhạo Sơn , huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục tiêu tổng quát.
Thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Nhạo Sơn.
Thành lập 1 tờ BĐĐC tỷ lệ 1:1000 cho xã Nhạo Sơn
1.3. Mục tiêu cụ thể.
-Thành lập lưới khống chế đo vẽ
-Đo vẽ chi tiết
-Biên tập bản đồ
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
4
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
5
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
6
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
7
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiê ̣n chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở , nhà
làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ
chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu
cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
8
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
9
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
2.1.5: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
10
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định nhưsau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài
thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 sốchẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực
địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là
03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
11
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từtrên xuống dưới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:5000, gạch
nối (-) và sốthứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữcái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh sốthứtựbằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷlệ1:500 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
12
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính )
2.2. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
13
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn
khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có
ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ
1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
14
2.3. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng
lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với
các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông
thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn
chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:
15
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
Tỷ lệ bản đồ
TT
mβ ()
[S] max (m)
fS/[S]
KV1
KV2
KV
KV2
KV1
KV2
600
300
15
15
1:4000
1:2500
1:1000
900
500
15
15
1:4000
1:2000
1:2000
2000
1000
15
15
1:4000
1:2000
1:5000
4000
2000
15
15
1:4000
1:2000
1:10000 - 1:250000
8000
6000
15
15
1:4000
1:2000
Khu vực đô thị
1
1:500, 1:1000,
1:2000
Khu vực nông thôn
2
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500
đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fb =2mb√‾n
Trong đó :
- mb là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.
16
Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"† 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về
phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo
vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ
và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp
giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi
tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó
là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.