Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Ứng dụng mô hình trễ koyck trong phân tích ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn của tăng trưởng GDP thực tế tới tăng trưởng Việc Làm và đưa ra một số dự báo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.58 KB, 59 trang )

Chun đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề xã hội có tính chất
tồn cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia. Trong q trình chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, Việt Nam đã đạt được những kết quả
nhất định trong phát triển kinh tế. Nhưng bên cạnh đó, Việt Nam cũng cịn phải đối
phó với những thách thức to lớn trong quá trình phát triển. Một trong những sức ép
đó là tỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu về việc làm đang tạo nên sức ép với nền kinh tế.
Trong hơn 20 năm qua, kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới từ năm 1986,
Việt Nam đã trải qua những đổi thay to lớn và đạt được nhiều thành tựu kinh tế - xã
hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Mặc dù xuất phát điểm trong bối cảnh và
điều kiện không thuận lợi do chiến tranh tàn phá và tỷ lệ dân số nghèo đói ở mức
cao nhưng Việt Nam đã khá thành công trong việc chuyển đổi từ một nền kinh tế kế
hoạch hóa, dựa trên nền nơng nghiệp lạc hậu và bị cô lập với phần lớn thế giới, sang
một nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Những
thành tựu về tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong quá trình
đổi mới khá ấn tượng, nhất là về khía cạnh mức sống người dân và phát triển con
người. Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế trong 15 năm (1992-2006) đạt bình quân
7,6%/năm và tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người đạt 6,1%/năm. Năm
2009, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao 5,32%. GDP quý I/2010 tăng cao hơn
nhiều so với tốc độ tăng GDP của cùng kỳ năm 2009 (tăng 3,1%) và cũng cao hơn
GDP quý 2/2009 (4,46%), nhưng thấp hơn tăng trưởng GDP quý 4/2009 (6,9%);
quý 3/2009 (6,04%). Theo Bộ Lao Động, tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam năm 2009
vào khoảng 4,65% và theo ước tính năm 2010 tỷ lệ thất nghiệp có thể tăng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề việc làm trong quá trình thúc đẩy
kinh tế, là một sinh viên năm cuối, qua quá trình thực tập, được sự hướng dẫn của
tiến sĩ Nguyễn Mạnh Thế, em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Ứng dụng mơ hình trễ
koyck trong phân tích ảnh hưởng ngắn hạn và dài hạn của tăng trưởng GDP
thực tế tới tăng trưởng Việc Làm và đưa ra một số dự báo”, để làm đề tài nghiên


cứu.
2 Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng chuỗi số liệu kinh tế vĩ mô (GDP, Tăng trưởng GDP, Số lượng
việc làm được tao ra, Tăng trưởng việc làm) của nước ta từ năm 1960-2008
Đỗ Thế Thành

1

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Đánh giá thực trạng vấn đề việc làm của Việt Nam giai đoạn 1996-2008
- Áp dụng mơ hình kinh tế lượng (mơ hình trễ koyck) phân tích tác động ngắn
hạn và dài hạn của tăng trưởng GDP tới vấn đề gia tăng số việc làm của Việt Nam.
- Đưa ra một số dự báo cho các năm tiếp theo dựa trên kết quả nghiên cứu.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Như đã nói rõ từ tên gọi, đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng ngắn hạn và
dài hạn của việc tăng trưởng GDP tới số lượng việc làm mới được tao ra giai đoạn
1960-2008. Với số liệu chủ yếu lấy từ số liệu thống kê hàng năm của Tổng cục
thống kê và của Viện khoa học lao động xã hội. Bên cạnh đó là những phân tích dựa
vào thống kê mơ tả về thực trạng vấn đề việc làm của Việt Nam giai đoạn 19962008.
4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng mơ hình kinh tế lượng (mơ hình trễ koyck), số liệu từ năm
1960-2006 để phân tích và đưa ra nhận xét về những ảnh hưởng của tăng trưởng
kinh tế tới số lượng việc làm mới được tạo ra hàng năm. Trước tiên dùng những số
liệu về số lượng lao động có việc làm trong giai đoạn 1996-2008 chia theo các tiêu
chí đề phân tích và đưa ra những nhận xét( chủ yếu là các phân tích thống kê mơ tả).
Tiếp đến dựa vào bộ số liệu về GDP và số lao động có việc làm từ năm 1960-2008

sử dụng mơ hinh koyck để ước lượng tác động ngắn hạn và dài hạn của tăng trưởng
GDP tới số việc làm mới được tạo ra.
5 Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề gồm hai phần:

PHẦN I: Giới thiệu về viện khoa học lao động xã hội
PHẦN II: Giới thiệu về chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: Tổng quan về vấn đề tăng trưởng GDP và Việc Làm của Viêt
Nam trong những năm gần đây.
CHƯƠNG II: Phân tích thực trạng vấn đề VIỆC LÀM.
CHƯƠNG III: Ứng dụng mơ hình trễ koyck trong phân tích ảnh hưởng
ngắn hạn và dài hạn của tăng trưởng GDP tới tăng trưởng việc làm và đưa ra một số
dự báo của VIỆT NAM.
=>Ý nghĩa của giá trị tính được

Đỗ Thế Thành

2

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ VIỆN KHOA HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
1 Thành lập và phát triển
Đến ngày 18 tháng 11 năm 2002, trên cơ sở quán triệt kết luận của Hội nghị lần
thứ sáu BCHTW khoá IX về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 2 khoá VII, phương
hướng phát triển giáo dục – đào tạo khoa học và công nghệ đến năm 2005 và năm
2010, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ký quyết định số

1445/2002/QĐ-BLĐTB&XH đổi tên Viện Khoa học Lao động và Các vấn đề xã
hội thành Viện Khoa học Lao động Thương binh và Xã hội.
Kể từ khi thành lập đến nay, Viện đã không ngừng phát triển, trưởng thành và
đã khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống các Viện nghiên cứu khoa học xã
hội ở nước ta.
2 Chức năng và nhiệm vụ của Viện
2.1. Chức năng:
Viện Khoa học Lao động được thành lập vào ngày 14 tháng 4 năm 1978 tại
Quyết định số 79/CP của Hội đồng Chính phủ. Đến tháng 3 năm 1987, Viện được
đổi tên thành Viện Khoa học Lao động và các vấn đề Xã hội (VKHLĐ&CVĐXH).
Theo Quyết định 782/TTg ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sắp xếp các cơ quan nghiên cứu - triển khai khoa học và công nghệ, Viện
KHLĐ&CVĐXH được xác định là viện đầu ngành trực thuộc Bộ Lao Động
Thương Binh và Xã Hội có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng,
cung cấp luận cứ phục vụ xây dựng chính sách, chiến lược thuộc lĩnh vực Lao động
– Thương binh và Xã hội.
Viện Khoa học Lao động và Xã hội là đơn vị nghiên cứu khoa học thuộc Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội có chức năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
chiến lược và nghiên cứu ứng dụng về các lĩnh vực: việc làm, lao động, tiền lương,
tiền công, bảo hiểm xã hội, an tồn lao động, người có cơng, bảo trợ xã hội, bảo vệ
và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung
là lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội); đào tạo sau đại học các chuyên
ngành thuộc lĩnh vực lao động và xã hội.
2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của Viện Khoa học Lao động và Xã hội
a.
Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội, bao
gồm:

Đỗ Thế Thành


3

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Dự báo xu hướng phát triển và định hướng chiến lược về lĩnh vực Lao
động – Thương binh và Xã hội; tham gia xây dựng chiến lược thuộc lĩnh vực Lao
động – Thương binh và Xã hội.
- Phát triển nguồn lao động; di dân, dịch chuyển lao động; đào tạo nghề
nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động; tạo việc làm và đáp ứng thị trường lao động.
- Việc làm, thất nghiệp; chuyển dịch cơ cấu lao động; thị trường lao động;
tác động của toàn cầu hố…
- Tiền lương, tiền cơng, thu nhập; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân;
định mức lao động; năng suất lao động xã hôi.
- Tiêu chuẩn, quy phạm an tồn, vệ sinh mơi trường và điều kiện lao động.
- Lao động nữ, các khía cạnh xã hội và vấn đề giới của lao động nữ và lao
động đặc thù.
- Ưu đãi người có cơng; xố đói giảm nghèo; bảo hiểm xã hội; bảo trợ xã
hội; tệ nạn xã hội.
b. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành; đào tạo trình độ sau đại
học chuyên ngành Kinh tế lao động (thạc sỹ, tiến sỹ) theo quy định của pháp luật.
c. Điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học về Lao động và Xã hội; thu
thập và phổ biến thông tin khoa học, kết quả các công trình nghiên cứu.
d. Tư vấn và tham gia thẩm định, đánh giá các chương trình, dự án, chính
sách, cơng trình nghiên cứu thuộc Bộ quản lý.
e. Mở rộng hợp tác với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu trong nước và nước
ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về Lao động và Xã hội theo quy
định của pháp luật, của Bộ.

f. Quản lý, tổ chức cán bộ, cơng chức; tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và của Bộ.
3 Cơ cấu tổ chức của Viện
3.1. Viện khoa học Lao động và Xã hội có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng
giúp việc.
3.2. Các phịng chức năng gồm:

Đỗ Thế Thành

4

Lớp: Tốn kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lãnh đạo
viện
Trung tâm

Phòng chức
năng
Phòng Kế tốn – Tài
vụ

Phịng Nghiên cứu chính
sách An sinh xã hội;

Phịng Nghiên cứu
quan hệ lao động;


Phịng tổ chức

hành chính

T.t
n.cứu
dân
số lao
động
việc
làm

T.t
n.cứu
lao
động
nữ và
giới

T.t
n.cứu
mơi
trường
và điều
kiện
lao
động

T.t

thơng
tin
phân
tích và
dự báo
chiến
lược

Đội ngũ nghiên cứu viên của Viện cũng đã có bước trưởng thành đáng kể.
Năm
1978
1988
1998
2003

Trên đại học
3
10
13

Đại học
10
59
55
44

Dưới đại học
18
5
4


3.2.1.
Phòng nghiên cứu quan hệ lao động.
a. Những thành quả đạt được trong thời gian qua
 Các nghiên cứu về dân số - nguồn lao động và phát triển
- Xây dựng và hướng dẫn các tỉnh lập “Tổng sơ đồ phân bố dân số, lao động
toàn quốc và các tỉnh giai đoạn 1985 - 2000”; xây dựng các luận cứ khoa học trong
lĩnh vực dân số - nguồn lao động cho “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
Tây Nguyên”; “Quy hoạch phát triển kinh tế vùng ven biển”;
- Thực hiện các nghiên cứu về phát triển dân số theo vùng, địa phương, và dân
tộc.
- Nghiên cứu và xây dựng một số mơ hình như: “Các mơ hình lồng ghép dân số
và phát triển”, “Mơ hình di dân tái định cư gắn với phát triển kinh tế tổng hợp”
nhằm giúp các cơ quan hữu quan và địa phương triển khai tốt công tác tổ chức,
quản lý, điều hành và hỗ trợ các chương trình dân số và phát triển bền vững.
 Các nghiên cứu phục vụ đánh giá chính sách, chương trình.

Đỗ Thế Thành

5

Lớp: Tốn kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Đánh giá tác động của Chương trình trợ giúp người hồi hương của Cộng đồng
Châu Âu (RAP).
- Đánh giá tác động của các chính sách kinh tế - xã hội đến việc thực hiện mục
tiêu của Chương trình di dân xây dựng các vùng kinh tế mới và định canh định cư.

- Đánh giá tác động của chính sách hiện hành và đề xuất chính sách di dân, định
canh định cư kinh tế mới và ổn định dân cư.
- Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư phát triển bền vững ở vùng cao tỉnh Hịa
Bình.
- Đánh giá nhu cầu đào tạo nghề ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu trong thời kỳ mới
- Nghiên cứu các mối quan hệ và tương tác giữa phát triển nguồn lao động với
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, điều
kiện sinh sống và việc làm của người lao động.
- Nghiên cứu các vấn đề về việc làm, giải quyết việc làm và thị trường lao
động, xác định các phương hướng và giải pháp mới tạo nguồn việc làm cũng như
các hình thức thu hút người lao động vào các hoạt động sản xuất kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu sự biến đổi của số và chất lượng lao động trong tiến trình phát
triển nông nghiệp và chuyển đổi nông thôn, đặc biệt chú trọng tới các vấn đề liên
quan đến sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trong các đô thị nhỏ, thị trấn, thị
tứ vùng nông thôn.
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lao động di cư tới các thành phố vệ tinh
của các thành phố lớn nói chung và các khu cơng nghiệp, khu chế xuất nói riêng.
- Nghiên cứu nhu cầu đào tạo nghề của các tầng lớp dân cư, vai trò của các
doanh nghiệp đối với cung cầu về đào tạo nghề, nhất là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
- Nghiên cứu tương quan giữa chi phí đầu tư cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề và
thu nhâp, tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu các vấn đề về thất nghiệp của lao động có
kỹ năng, nhất là ở khu vực đô thị.
- Nghiên cứu các vấn đề về dân số - sức khỏe sinh sản và đánh giá hiệu quả đầu
tư của các chương trình dân số - sức khỏe sinh sản được triển khai ở Việt Nam.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng hợp tác với các tổ chức và cơ quan nghiên cứu
trong và ngồi nước trong khn khổ chương trình và kế hoạch hợp tác quốc tế của
Bộ và Nhà nước.


Đỗ Thế Thành

6

Lớp: Toán kinh tế 48


Chun đề thực tập tốt nghiệp

3.2.2.
Phịng nghiên cứu chính sách An sinh xã hội
a. Những kết quả nghiên cứu trong giai đoạn từ sau 1986 đến nay
- Về cứu trợ xã hội: các nghiên cứu đã làm rõ các khái niệm, các hình thức cứu
trợ đột xuất cho dân cư ở những nơi bị thiên tai, lũ lụt; các hình thức, phương thức
cứu trợ thường xuyên cũng như mức trợ cấp; các hoạt động từ thiện nhân đạo của
các tổ chức, đồn thể và các cá nhân có lịng hảo tâm.
- Về vấn đề các đối tượng yếu thế nói chung, các nghiên cứu chủ yếu như: các
nhóm đối tượng yếu thế ở nông thôn Việt Nam đã cho chúng ta thấy bức tranh
chung thực trạng về các đối tượng yếu thế và các chính sách hỗ trợ cho họ.
- Các nghiên cứu về người tàn tật bao gồm: Các mơ hình giáo dục hịa nhập cho
trẻ em tàn tật, tăng cường năng lực dạy nghề cho trẻ tàn tật, tham gia đóng góp và
Pháp lệnh người tàn tật…
- Các nghiên cứu về trẻ em lao động sớm.
- Các nghiên cứu về trẻ em lang thang, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.
- Các nghiên cứu về người già đã đi sâu vào các vấn đề chính như: đặc điểm
tâm lý của người già nói chung, trong đó có người già về nghỉ hưu; người già nghèo
đói...
- Các nghiên cứu về nghèo đói: Xóa đói, giảm nghèo là vấn đề vừa có tính
chiến lược, vừa là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
- Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách đối với thanh niên xung

phong nói chung, nữ thanh niên xung phong thời kỳ chống Mỹ nói riêng.
- Vấn đề về tệ nạn xã hội.
b. Định hướng nghiên cứu trong thời gian tới
- Tiếp tục nghiên cứu hệ thống an sinh xã hội đối với các đối tượng yếu thế
trong xã hội nhằm mục đích để họ có cơ hội phát triển, đảm bảo tính cơng bằng
trong chính sách xã hội.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới chính sách ưu đãi người có
cơng trong điều kiện mới.
- Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện chính sách trong việc đã dạng hóa các hình
thức, phương thức, mơ hình trợ giúp các đối tượng yếu thế theo hướng xã hội hóa
cho phù hợp cơ chế mới nhằm phát huy tối đa nguồn lực của Nhà nước, của nhân
dân và bản thân đối tượng với mục đích giảm thiểu khó khăn cho đối tượng, giúp họ
hịa nhập cộng đồng.

Đỗ Thế Thành

7

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tiếp tục nghiên cứu nhằm xây dựng chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em
đặc biệt khó khăn trong giai đoạn hiện nay, xây dựng chiến lược phòng ngừa và
khắc phục Lao động trẻ em.
- Nghiên cứu sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng và trong mỗi vùng, xác
định các tiêu chí, chuẩn đói nghèo cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
- Nghiên cứu các vấn đề tệ nạn xã hội, điều cốt lõi là phải tìm ra được nguyên
nhân của sự sai lệch chuẩn mực xã hội, định hướng giá trị, lối sống theo hướng tiêu

cực. Đồng thời nghiên cứu, đánh giá mơ hình giáo dục và chữa trị bệnh cho gái mại
dâm và mơ hình cai nghiện có hiệu quả.
3.2.3.
Trung tâm Nghiên cứu dân số, lao động, việc làm
a. Những kết quả nghiên cứu đạt được.
Có thể phân chia công tác nghiên cứu thành hai giai đoạn: Giai đoạn trước đổi
mới và giai đoạn kể từ khi Đảng và Nhà nước khởi xướng công cuộc đổi mới đất
nước.
- Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung. Hai thành phần chính của nền kinh tế là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập
thể. Các nội dung nghiên cứu về lao động, việc làm nhằm phục cho công tác quản lý
lao động, bố trí việc làm và cân đối lao động xã hội. Phục vụ cho mục tiêu này, các
đề tài nghiên cứu lao động, việc làm tập trung vào nghiên cứu và xây dựng định
mức lao động trong ngành cơ khí; xây dựng các tiêu chuẩn thời gian cho các cơng
việc gia cơng cơ khí (đề tài cấp Nhà nước); nghiên cứu và xây dựng hệ thống định
mức lao động thống nhất trong ngành xây dựng (đề tài cấp Nhà nước); nghiên cứu
xây dựng mơ hình mẫu tổ chức lao động khoa học tại nơi làm việc; tổng kết và phổ
biến kinh nghiệm các mơ hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả…
- Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước khởi xướng công cuộc đổi mới. Trung tâm
đã triển khai nghiên cứu các đề tài: Lý luận thị trường lao động; lý luận về quan hệ
lao động trong nền kinh tế thị trường; thiết kế sổ tay thống kê thông tin thị trường
lao động; tác động của tồn cầu hố kinh tế đối với lao động và việc làm; thực trạng
và những khuyến nghị giải quyết việc làm đối với lao động dôi dư trong các doanh
nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hố… góp phần làm sáng tỏ nội dung các khái
niệm về thị trường lao động, quan hệ lao động, những yếu tố tác động đến sự hình
thành và phát triển thị trường lao động… Kết quả nghiên cứu được các nhà quản lý
sử dụng phục vụ cho việc xây dựng và ban hành các chính sách.

Đỗ Thế Thành


8

Lớp: Tốn kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

b. Một số nội dung trọng tâm nghiên cứu của trung tâm trong thời gian tới
- Nghiên cứu lực lượng lao động xã hội: bao gồm các nghiên cứu về phân tích
đánh giá thực trạng cơ cấu, chất lượng lực lượng lao động xã hội; nghiên cứu, phân
tích chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu việc làm; nghiên cứu tính năng động xã
hội và sự di chuyển lao động giữa nông thôn - đô thị, giữa các vùng trong cả nước.
- Nghiên cứu thị trường lao động: các chính sách thị trường lao động tích cực
và chính sách thị trường lao động thụ động; tập trung nghiên cứu các nhân tố tác
động đến sự hình thành và phát triển thị trường lao động, cung cầu lao động; nội
dung cơ chế chính sách quản lý thị trường lao động.
- Các nghiên cứu về việc làm: tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và tạo mở việc làm, các chỉ tiêu quản lý, giám sát tạo việc làm và giải
quyết việc làm; tạo việc làm trong các khu vực, nhất là các khu vực mũi nhọn trong
giải quyết việc làm.
- Các nghiên cứu nâng cao năng lực có việc làm của người lao động: tập trung
nghiên cứu thực trạng chất lượng lao động hiện nay; những nhu cầu đào tạo, bổ túc
nâng cao chất lượng lao động; các giải pháp can thiệp của Nhà nước nhằm nâng cao
năng lực có việc làm, tự tạo việc làm của người lao động, v.v…
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến lĩnh vực lao động - việc làm trong bối
cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế: tập trung nghiên cứu tác động của tồn cầu
hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ… đến lĩnh vực lao động - việc
làm, làm rõ các tác động đến thị trường lao động, môi trường lao động, năng suất
lao động, v.v…
3.2.4.

Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới.
Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới (TT.NCLĐN&G) có chức năng,
nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề lao động nữ như: tiền lương, thu nhập, việc làm,
bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực nữ; thu nhập xây dựng hệ thống dữ liệu về lao động nữ và các vấn đề giới nhằm
tạo điều kiện cho LĐN tiến bộ và phát triển bình đẳng với nam giới, góp phần vào
sự phát triển bền vững của đất nước. Được sự quan tâm của Bộ và Viện, Trung tâm
đã từng bước vươn lên hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.
a. Những kết quả nghiên cứu trong thời gian qua
- Nhiều cuộc hội thảo khu vực và quốc tế đã mời đại diện Trung tâm (TT) tham
dự, nhiều cơ quan trong nước mời TT hợp tác nghiên cứu hoặc giúp đỡ nghiên cứu.
TT đã hợp tác với Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ nghiên cứu, đánh giá nhận thức
Đỗ Thế Thành

9

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giới và khoảng cách giới trong ngành Tổ chức Nhà nước; Viết tài liệu tập huấn về
bình đẳng giới trong phát triển nguồn nhân lực. TT cũng đã hợp tác với TT Nghiên
cứu Phụ nữ và Gia đình để nghiên cứu “Các hình thức, phương pháp và 50 nội dung
ưu tiên phổ biến pháp luật cho Phụ nữ”; kết quả nghiên cứu đã được biên tập và
xuất bản.
- TT đã chủ động đề xuất dự án nghiên cứu và đào tạo về bình đẳng giới cho
cán bộ lãnh đạo trong công việc nhằm nâng cao nhận thức về giới cho cán bộ lãnh
đạo ngành LĐ - TBXH để vấn đề giới được lồng ghép vào cơng việc hàng ngày, tạo
điều kiện để các chính sách có tính nhạy cảm giới đi vào cuộc sống. TT đã tổ chức

10 khóa đào tạo về giới cho các đơn vị trực thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan,
các Sở Lao động - Thương binh Xã hội. Ngoài ra, TT còn tham gia đào tạo và giảng
dạy về giới cho công chức và các trường Đại học.
b. Những định hướng nghiên cứu trong thời gian tới
- Nghiên cứu các hình thức, phương pháp tạo việc làm tốt hơn cho lao động nữ,
đặc biệt là lao động nữ vùng nông thôn, nơi chiếm tới hơn 70% lực lượng lao động
nữ.
- Tăng cường đào tạo và tư vấn về “lồng ghép giới vào cơng việc” nhằm thúc
đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động và xã hội.
- Tiến hành các nghiên cứu tại cộng đồng, giúp đỡ lao động nữ nghèo, thoát
nghèo và nâng cao địa vị kinh tế - xã hội của họ.
3.2.5.
Trung tâm nghiên cứu môi trường và điều kiện lao động.
a. Một số thành tựu nghiên cứu về môi trường và điều kiện lao động
- Chương trình nghiên cứu cấp Nhà nước: “Phân loại lao động theo mức độ
nặng nhọc y sinh lý cho các nghề, công việc trong nền kinh tế quốc dân”.
- Dự án điều tra điều kiện lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam: Xây
dựng hệ thống chỉ tiêu, các bảng biểu thu thập thông tin và phương pháp xử lý
thông tin về tình hình mơi trường - điều kiện lao động, an toàn - vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp phục vụ cho công tác thống kê cập nhật số liệu báo cáo hiện
trạng môi trường, công tác an toàn vệ sinh lao động.
- Dự án điều tra điều kiện lao động, tình hình đời sống việc làm của người lao
động làm các nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Xây dựng tiêu chuẩn Việt Nam về lĩnh vực an toàn, sử dụng, vận chuyển và
bảo quản hóa chất.
Đỗ Thế Thành

10


Lớp: Tốn kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Các đề tài khoa học cấp Bộ
- Các cơng trình nghiên cứu triển khai ứng dụng phục vụ công tác quản lý của
các Bộ ngành trong lĩnh vực Môi trường - Điều kiện lao động và an toàn vệ sinh lao
động.
b. Phương hướng nghiên cứu cơ bản trong những năm sắp tới
- Tham gia nghiên cứu, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn lao động phù hợp với luật
pháp quốc gia, trình độ phát triển kinh tế đất nước và thích ứng với tiêu chuẩn lao
động quốc tế.
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý môi trường - Điều kiện lao động:
+ Quản lý chặt chẽ việc sử dụng cơng nghệ, máy móc - thiết bị, nguyên liệu vật
liệu, chất thải trong quá trình sản xuất.
+ Quản lý chặt chẽ quá trình thiết kế, sản xuất, nhập khẩu, lắp đặt, vận hành,
lưu trữ và loại bỏ cơng nghệ, máy móc - thiết bị, các chất có u cầu nghiêm ngặt
về an tồn - vệ sinh lao động.
+ Xây dựng bổ sung một số điều khoản về bảo vệ mơi trường trong chính sách
xuất nhập khẩu của Việt Nam.
+ Xây dựng công cụ điều tiết vĩ mô như thuế đánh vào mức độ ô nhiễm môi
trường lao động, quy định các mức phạt những vi phạm các quy định về an toàn –
vệ sinh lao động, quy định mức đóng phí bảo hiểm xã hội tùy theo mức độ nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm của môi trường lao động…
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
3.2.6. Trung tâm phân tích và dự báo chiến lược
- Trung tâm Thơng tin, Phân tích và Dự báo Chiến lược (tên tiếng Anh: Centre
for Information, Strategic Analysis and Forecasting - CISAF) là đơn vị thuộc Viện
Khoa học Lao động và Xã hội. Trung tâm có chức năng thu thập, quản trị, xử lý,

phân tích, đánh giá, dự báo và phổ biế́n thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, xây
dựng chiến lược, chính sách, chương trình mục tiêu và kế hoạch về lao động và xã
hội.
- Xây dựng, quản trị và phát triển thư viện điện tử, website và mạng nội bộ
(LAN) của Viện.
- Tổ chức thu thập, xử lý; xây dựng cơ sở dữ liệu, ngân hàng dữ liệu; lưu trữ,
quản trị dữ liệu từ các cuộc điều tra cơ bản, điều tra chọn mẫu và các tư liệu, số liệu
thứ cấp; cung cấp và phổ biến thông tin khoa học thường xuyên và định kỳ về lao

Đỗ Thế Thành

11

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

động và xã hội dưới dạng các ấn phẩm điện tử, các bản tin, chuyên san, chuyên
khảo và ấn phẩm sách.
- Khai thác, phân tích và đánh giá định kỳ hoặc đột xuất các vấn đề về lao động
và xã hội.
- Thực hiện các dự báo dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về lao động và xã hội.
- Nghiên cứu, cập nhật, chuyển giao và đào tạo về phương pháp và cơng nghệ
phân tích, đánh giá, dự báo về lao động và xã hội.
- Thẩm định các đề tài; dự án; chương trình nghiên cứu trong lĩnh vực lao động
và xã hội.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của Viện
4 Các đề tài Viện đã nghiên cứu trong những năm gần đây
4.1. Các đề tài cấp Bộ


Các đề tài năm 2007-2008
- Luận cứ khoa học và thực tiễn phát triển các hoạt động trợ giúp xã hội (theo
Quyết định số 341/QĐ-BLĐTBXH ngày 16/3/2007).
- Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện cơ chế vận hành và mơ hình tổ chức
thực hiện chính sách BHXH (theo Quyết định số 341/QĐ-BLĐTBXH ngày
16/3/2007).
- Xây dựng cơ chế, chính sách và giải pháp tổ chức phát triển thị trường lao
động.
- Mối quan hệ đầu tư, tăng trưởng với việc làm, năng suất lao động và thu nhập.

Các đề tài năm 2008
- Ứng dụng phân tích thị trường lao động Việt Nam theo bộ chỉ tiêu (KILM)
của tổ chức lao động quốc tế.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu tự giám sát, đánh giá mơi trường, an tồn sức
khoẻ, nghề nghiệp trong các doanh nghiệp.
- Dự báo các tác động của tăng trưởng kinh tế và hội nhập giai đoạn 2011-2020
tới lao động - việc làm và các vấn đề xã hội.
- Xây dựng bộ chỉ số theo dõi đánh giá hoạt động của hệ thống bảo hiểm xã
hội, bảo trợ xã hội, xố đói giảm nghèo.

Đề tài năm 2008-2009
- Luận chứng khoa học xây dựng chiến lược ưu đãi xã hội và bảo trợ xã hội
(theo Quyết định số 357/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/3/2008) về việc phê duyệt danh

Đỗ Thế Thành

12

Lớp: Toán kinh tế 48



Chun đề thực tập tốt nghiệp

mục, dự tốn kinh phí nghiên cứu, hoạt động khoa học - công nghệ cấp bộ năm
2009.
4.2. Các đề tài nghiên cứu khoa học do Viện chủ trì phối hợp
Bên cạnh việc tập trung hồn thành các nhiệm vụ Bộ giao theo chương trình
cơng tác, Viện đã tích cực triển khai các hoạt động hợp tác, phối hợp nhằm tăng
cường nguồn lực cho nghiên cứu, đào tạo và nâng cao trình độ cho nghiên cứu viên,
chuẩn bị các tư liệu, dữ liệu, căn cứ khoa học và thực tiễn cho các lĩnh vực của
ngành. Cụ thể, trong năm 2007 đã tiến hành hợp tác, phối hợp triển khai các công
việc sau đây:
 Tổ chức tiếp nhận và triển khai thực hiện 01 dự án ODA “Nâng cao năng lực
phân tích chính sách tiền lương và BHXH”, do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Thời hạn
thực hiện 3 năm, từ 2007 đến 2009. Viện đã tổ chức Hội thảo khởi động và đang
xây dựng kế hoạch triển khai theo tiến độ của dự án.
 Triển khai 9 dự án/hợp đồng NCKH với các tổ chức quốc tế về các lĩnh vực
của ngành, bao gồm:
- Dự án “Nghiên cứu doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình” trong khn khổ
Chương trình Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp do tổ chức DANIDA-SIDA tài trợ.
Viện đã tổ chức “Khảo sát 2900 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên phạm vi 10 tỉnh,
thành phố”.
- Dự án “Phân tích cơ chế phân cấp, trao quyền thông qua áp dụng hệ thống
quản lý và lập kế hoạch phát triển địa phương, quĩ phát triển địa phương, tác động
của nó đến nâng cao năng lực và trao quyền cho cộng đồng và khả năng nhân rộng
tại các địa bàn khác nhau nhằm giảm nghèo bền vững” thuộc Chương trình “Xóa
đói giảm nghèo Việt Nam -Thụy điển - Chia Sẻ”. Giai đoạn 1 đã hoàn thành hai báo
cáo gồm: (i) “Khung lý thuyết về phân cấp, trao quyền trong giảm nghèo” và (ii)
“Tổng quan về các dự án, các hoạt động phân cấp trao quyền hướng tới giảm nghèo

ở Việt Nam”. Viện đang triển khai tiếp giai đoạn 2 nhằm đánh giá tác động của
Chia sẻ đến nâng cao năng lực đối với cả hệ thống quản lý và cộng đồng cũng như
khả năng nhân rộng mơ hình Chia sẻ nhằm giảm nghèo bền vững.
- Dự án Xây dựng bản đồ nghèo đói do WB hỗ trợ giai đoạn 2 (2006-2007).
Trong năm 2007 đã hoàn thành phương pháp luận xây dựng bản đồ nghèo ở Việt
Nam trên cơ sở phương pháp ước lượng quy mô nhỏ (SAE – Small Area Estimate),
triển khai thu thập thông tin tại 6 tỉnh (Cao Bằng, Nghệ An, Quảng Ngãi, Đắk

Đỗ Thế Thành

13

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nông, An Giang và Hậu Giang) và xây dựng bản đồ nghèo đói thí điểm tại các tỉnh
trên. Hoàn thành các hoạt động của dự án giai đoạn 2.
- Dự án “Thực trạng tuyển dụng lao động và việc làm của lao động nữ di cư tới
các khu công nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam” hợp tác với ILO. Nghiên cứu này
nhằm làm rõ thực trạng tuyển dụng lao động nữ di cư đến các khu cơng nghiệp, khu
chế xuất, các khó khăn và rủi ro lao động nữ đã và có thể gặp phải, đề xuất các
khuyến nghị nhàm hỗ trợ và bảo vệ lao động nữ trước các rủi ro trong quá trình di
chuyển và tìm việc làm.
- Dự án “Dự báo tác động của việc Việt Nam tham gia tổ chức WTO đến thị
trường lao động Việt Nam” hợp tác với Viện FES. Đây là một hợp tác nhỏ, có tài
chính khởi động nhằm thảo luận về phương pháp dự báo và đánh giá tác động và
chuẩn bị cho một hợp tác có tài chính dài hạn hơn.
- Dự án “Nghiên cứu nguyện vọng và khả năng chuyển đổi Bảo hiểm xã hội

nông dân Nghệ An sang Bảo hiểm xã hội tự nguyện Nghệ An” do WB và AECI tài
trợ. Viện đã phối hợp với Sở Lao động Nghệ An và Vụ Bảo hiểm xã hội tổ chức
khảo sát nguyện vọng và khả năng chuyển đổi bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An,
tổ chức Hội thảo với các cơ quan chính phủ, cán bộ và người dân tham gia bảo
hiểm, các tổ chức quốc tế. Hiện Viện phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội Nghệ An xây dựng báo cáo và đề xuất phương án chuyển đổi.
- Dự án “Phát triển việc làm nhân văn trong hệ thống sản xuất toàn cầu ở Châu
Á và Thái Bình Dương - Trường hợp khu vực dệt may của Việt Nam” do ILO
Bangkok tài trợ. Dự án này nằm trong một nghiên cứu chung của các nước trong
khu vực. Báo cáo của Viện đã hồn thành và trình bày tại Hội thảo khu vực.
- Dự án “Nghiên cứu lương hưu và trợ cấp đối với người cao tuổi” hợp tác với
UNFPA. Đây là một nghiên cứu chung với quy mô nhỏ của khu vực. Viện đã tổ cức
khảo sát tại hai tỉnh Bắc Giang và Bến Tre, đã hồn thiện báo cáo.
- Dự án “Dự báo quy mơ đối tượng trợ giúp xã hội đến 2020” hợp tác với GTZ.
Nghiên cứu này giúp cho việc xác định quy mơ và nhu cầu trợ giúp của các nhóm
đối tượng xã hội, có thể phục vụ cho việc xây dựng đề án Phát triển hệ thống an
sinh xã hội đến năm 2020.
Nhóm đề tài nghiên cứu hợp tác với các tổ chức quốc tế cơ bản được triển khai
thực hiện theo đúng kế hoạch và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của đối
tác/nhà tài trợ. Một số đề tài đã có biên bản đánh giá/nghiệm thu.

Đỗ Thế Thành

14

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4.3.

-

Các đề tài nghiên cứu hợp tác quốc tế
Nghiên cứu hợp tác với Ngân hàng Thế giới
Dự án ODA: Tăng cường năng lực phân tích chính sách tiền lương và
BHXH.
- Xây dựng Bản đồ nghèo đói.
- Hội thảo truyền thơng tuổi nghỉ hưu

Nghiên cứu hợp tác với ILO
- Flexicurity
- Xu hướng lao động – xã hội của Việt Nam
- Xố bỏ tình trạng trẻ em “tồi tệ”

Nghiên cứu hợp tác với FHI
- Phân tích thị trường lao động làm cơ sở định hướng dạy nghề cho đối tượng
hồi gia sau cai nghiện.

Nghiên cứu hợp tác với GTZ
- Xây dựng Chiến lược an sinh xã hội.

Dự án DANIDA
- Dự án ODA: Điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nghiên cứu hợp tác với AECI (Tây Ban Nha)
- Dự án ODA: Đánh giá thực trạng dịch vụ xã hội đối với người lao động và
nhóm yếu thế trong khung chính sách về an sinh xã hội.


Nghiên cứu hợp tác với FES
- Dự báo đánh giá tác động của việc Việt Nam tham gia WTO tới thị trường lao
động.

Nghiên cứu hợp tác với UNICEF
- Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng chiến lược về trẻ em

Chương trình STAR

UNIFEM

WORLD VISION

Đỗ Thế Thành

15

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: Tổng quan về vấn đề tăng trưởng GDP và Việc làm của
Việt Nam
1.
1.1.
a.

Tăng trưởng GDP thực tế của Việt Nam trong những năm gần đây

Những vấn đề chung của tăng trưởng kinh tế
Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất mà mọi quốc gia trên thế giới đều
theo đuổi là duy trì mức tăng trưởng kinh tế thích hợp. Bởi vậy, nghiên cứu về tăng
trưởng kinh tế chính là một trong những vấn đề cốt lõi của khoa học kinh tế. Nhận
thức đúng đắn về tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả những kinh nghiệm về
nghiên cứu, hoạch định chính sách tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng. Các nhà
khoa học đều thống nhất cho rằng, tăng trưởng kinh tế trước hết là một vấn đề kinh
tế, song nó cịn mang tính chính trị, xã hội sâu sắc.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng thực tế được tính
cho toàn bộ nền kinh tế (của một quốc gia, một vùng hay một ngành) trong một thời
kỳ nhất định, thường là một năm. Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt
đối (quy mô tăng trưởng) hoặc số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng). Trong phân tích
kinh tế, để phản ánh mức độ mở rộng quy mô của nền kinh tế, khái niệm tốc độ tăng
trưởng kinh tế thường được dùng. Đây là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm
của thời kỳ nghiên cứu so với mức sản lượng của thời kỳ trước đó hoặc thời kỳ gốc.
b.
Các thước đo tăng trưởng kinh tế
Đứng trên góc độ toàn nền kinh tế, thu nhập hay sản lượng thường được thể
hiện dưới dạng giá trị: có thể là tổng giá trị thu nhập (sản lượng), hoặc có thể là thu
nhập (sản lượng) bình quân trên đầu người. Các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng trưởng
theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm: tổng giá trị sản xuất (GO); tổng
sản phẩm quốc nội (GDP); tổng thu nhập quốc dân (GNI); thu nhập quốc dân (NI);
tổng thu nhập được quyền chi (GDI); trong đó chỉ tiêu GDP thường là chỉ tiêu quan
trọng nhất và được sử dụng phổ biến nhất.
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
Tổng giá trị sản xuất là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo
nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Đây chính
là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong toàn bộ nền


Đỗ Thế Thành

16

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kinh tế quốc dân hoặc GO có thể tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí
trung gian (IC) và giá trị gia tăng (VA) từ sản phẩm và dịch vụ đó.
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
Tổng sản phẩm quốc nội đo lường tổng giá trị của các hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân là chỉ tiêu đo lường
tổng giá trị bằng tiền của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản
xuất ra trong một thời kỳ (thường là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình.
Như vậy, GDP là thu nhập tạo thêm từ tất cả các hoạt động sản xuất - kinh
doanh trong nước, cho dù chủ thể sản xuất - kinh doanh là người nước ngoài hay
người trong nước. Muốn xem xét thu nhập thuộc sở hữu trong nước (GNP) thì phải
lấy GDP trừ đi thu nhập trả cho người nước ngoài, đồng thời cộng thêm vào thu
nhập của người trong nước nhận được từ đầu tư ra nước ngồi.
GDP có nhiều cách tính khác nhau dưới các góc độ sản xuất, tiêu dùng và
phân phối.
- Nếu tiếp cận từ sản xuất, GDP là giá trị gia tăng tính cho tồn bộ nền kinh
tế. Nó được đo bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị sản xuất - kinh doanh
thường trú trong nền kinh tế.
- Nếu tiếp cận từ thu nhập, GDP được xác định trên cơ sở các khoản hình
thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, gồm thu nhập của người có sức lao
động dưới hình thức tiền cơng, tiền lương (W), thu nhập của người có đất cho thuê

(R); thu nhập của người có tiền cho vay (In); thu nhập rịng của cơng ty (Pr); khấu
hao tài sản cố định (Dp) và cuối cùng là thuế kinh doanh (thuế gián thu Ti), nghĩa là
GDP = W + R + Pr + In+ Dp + Ti.
- Nếu tiếp cận từ chi tiêu, GDP là tổng Chi tiêu cho tiêu dùng cuối cùng của
các hộ gia đình (C), Chi tiêu của chính Phủ (G), Đầu tư của doanh nghiệp (I) và Chi
tiêu qua thương mại quốc tế (X – M), tức là GDP = C + I + G + (X – M).
- Tổng thu nhập quốc dân (GNI)
GNI - Tổng thu nhập quốc dân: Đây là chỉ tiêu xuất hiện trong SNA 1993
thay cho chỉ tiêu GNP trong SNA 1968. Về nội dung thì GNP và GNI là như nhau.
Tuy nhiên GNI tiếp cận dưới góc độ từ thu nhập chứ khơng phải dưới góc độ sản
phẩm sản xuất như GNP.

Đỗ Thế Thành

17

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

Thu nhập bình quân đầu người
Lưu ý rằng, để đánh giá xác thực hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia dưới góc độ mức sống dân cư, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu bình
quân đầu người, chẳng hạn như GDP bình quân đầu người (hay GNI bình quân đầu
người). Khi đó, tốc độ tăng trưởng lại phụ thuộc hai yếu tố: tốc độ tăng trưởng thu
nhập (sản lượng) và tốc độ tăng trưởng dân số:
Tốc độ tăng trưởng GDP/người = Tốc độ tăng trưởng GDP − Tốc độ gia tăng dân số

Nếu tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập lại bằng hoặc thấp hơn tốc độ tăng
trưởng dân số thì điều đó có nghĩa là khơng có sự gia tăng về mặt lượng của tăng
trưởng đứng trên góc độ bình quân đầu người. Khi một nền kinh tế có sự vượt trội
của gia tăng GDP so với tăng trưởng dân số thì nền kinh tế đó mới có tăng trưởng.
1.2
Tăng trưởng GDP thực tế của Việt Nam trong những năm gần đây
Trong suốt giai đoạn 1996-2008, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta tăng
trưởng tương đối cao, trung bình đạt 6.55%. Tuy nhiên tăng trưởng GDP cũng
không phải đều qua các năm, mà cũng có thăng trầm. Điều này có thể thấy ở bảng
sau:
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế giai đoạn 1987-2008
Đơi vị %

Năm
G_GDP

Năm
G_GDP

1986

1987

1988

1989

1990

1991


1992

1993

1994

1995

1996

1997

2.84

3.63

6.02

4.67

5.1

5.81

8.70

8.08

8.83


9.54

9.34

8.15

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Trung

bình

5.76

4.77

6.79

6.89

7.08

7.34

7.79

8.44

8.23

8.49

5.00

6.55

Nguồn: Tính tốn từ số liệu của Tổng cục thống kê

Kết quả trên cho phép ta có mấy nhận xét như sau:


 Mức tăng trưởng GDP thực tế bình quân cao nhưng dao động đáng kể.
 Mức tăng trưởng GDP thực tế có thể chia làm 5 giai đoạn:
- Giai đoạn một: Từ năm 1986-1989 (giai đoạn bắt đầu có chính sách đổi mới),
GDP thực tế tăng trưởng liên tục nhưng với tốc độ thấp.
- Giai đoạn thứ hai: từ năm 1990-1997 (thời kỳ tăng trưởng ngoạn mục). Đây
là thời kỳ nhiều nhân tố tích cực của chính sách đổi mới phát huy tác dụng như:
kích thích đầu tư tư nhân và nước ngoài, quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng,

Đỗ Thế Thành

18

Lớp: Toán kinh tế 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Giai đoạn thứ ba: từ năm 1998-2000 (thời kỳ chịu tác động của khủng hoảng
Tài chính), GDP thực tế tăng trưởng thấp.
- Giai đoạn thứ tư: Từ năm 2001-2007 (thời kỳ đánh dấu sự sơi động trở lại
của nền kinh tế do thốt khỏi khủng hoảng kinh tế)
- Giai đoạn thứ năm: Từ năm 2007-2008 ( nền kinh tế lại một lần nữa chịu sự
ảnh hưởng của khủng hoảng)
 Mức cao nhất vào những năm:1992,1993, 1994, 1995, 1996, 2005, 2006,
2007.
Vào những năm đầu của thời kỳ nghiên cứu, có nhiều sự biến chính trị ảnh
hưởng mạnh đến kinh tế, Vào thời kỳ đó nền kinh tế của chúng ta còn phụ thuộc
chủ yếu vào kinh tế các nước XHCN, những quan hệ kinh tế đối ngoại chủ yếu về
kinh tế là quan hệ với các nước trong phe XHCN. Khi Liên Xô sụp đổ, hệ thống
XHCN Đông Âu tan rã, tất cả các mối liên hệ kinh tế giữa nước ta và các nước này

dường như tan vỡ. Với một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phần nhiều dựa vào
viện trợ từ phe XHCN, nay nguồn đó mất đi, chúng ta khơng thể khơng rơi vào tình
trạng suy sụp về kinh tế. Nhưng Đảng ta đã có chủ trương chuyển đổi kinh tế. Với
chính sách này đã đem lại cho nền kinh tế một sinh lực mới tuy nhiên lúc đầu GDP
thực tế/đầu người của ta tăng trưởng rất thấp dưới 3%. Điều này có thể giải thích
như sau: đoạn đầu của thời kỳ chuyển đổi kinh tế, nền kinh tế của chúng ta vẫn cịn
nằm trong cơ chế kế hoạch hố, tổ chức sản xuất khơng năng động… dẫn đến
khơng có động lực thúc đẩy mọi người hoạt động. Khi cơ chế bắt đầu chuyển hướng
thì dù có sự sụp đổ của các nước XHCN Đông Âu, nền kinh tế của chúng ta vẫn
phát triển.
2.
Tình hình Việc Làm của Việt Nam trong những năm gần đây
2.1
Những vấn đề chung về việc làm
a.
Khái niệm:
Cho đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về việc làm.Nhưng tựu
chung lại thì việc làm có thể hiều như sau:
-Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những
điều kiện cần thiết như vốn,công nghệ,tư liệu sản xuất…để sử dụng sức lao động
đó.
-Theo điều 13,chương II Bộ luật lao động của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập,không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”
Đỗ Thế Thành

19

Lớp: Toán kinh tế 48



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-Theo tổ chức lao động quốc tế thì:Việc làm là những hoạt động lao động
được trả cơng bằng tiền và bằng hiện vật.
b.
Hàng hóa việc làm:
Trong xã hội ngày nay việc làm cũng được coi như là một thứ hàng hóa,nó
có đầy đủ hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng.Nhưng nó cũng có
nhiều điểm khác biệt so với những hàng hóa khác là khi sử dụng hàng hóa việc làm
thì người lao động có điều kiện sử dụng sức lao động và các điều kiện về vốn,tư liệu
sản xuất công nghệ phù hợp để tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần.Việc tao ra
việc làm phải thông qua những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, những chính sách
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Giá trị hàng hóa việc làm được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa
việc làm hay đó chính là tiền cơng,tiền lương của người lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa việc làm là vai trị,tác dụng của nó.Một là nhằm
đáp ứng nhu cầu việc làm của người lao động,tạo ra thu nhập đáp ứng nhu cầu của
họ và gia đình.Bên cạnh đó nó cịn đáp ứng nhu cầu về lao động của các tổ
chức,doanh nghiệp cần để tiến hành sản xuất.
Quá trình tạo ra việc là quá trình kết hợp kết giữa sức lao động với tư liệu
sản xuất.Việc là được trao đổi khi người lao động có nhu cầu tìm việc làm và người
cung cấp việc làm thỏa thuận một mức tiền công hợp lý với sức lao động mà người
lao động bỏ ra.
c.
Tiêu chuẩn đánh giá việc làm
Việc làm được đánh giá theo các tiêu chuẩn sau đây:
- Tính chất địa lý của việc làm: Trong khu vực nông thôn, thành thị.
- Tính chất kỹ thuật của việc làm: Dựa trên các đặc thù về kỹ thuật và cơng
nghệ, ta có việc làm theo các nghành, nghề, khu vực kinh tế khác nhau.

- Tính chất thành thạo của việc làm: Các yêu cầu về năng lực và phẩm chất của
người lao động như trình độ tay nghề, kinh nghiệm.
- Tính chất kinh tế của việc làm: Vị trí của việc làm trong hệ thống
quan hệ lao động như quản lý,công nhân viên
- Điều kiện làm việc: Tính an tồn lao động và mơi trường lao động và mơi
trường làm việc.
- Tính chất cơ động của việc làm: Khả năng thay đổi nghề nghiệp, khả năng
làm nhiều hay ít nghề…

Đỗ Thế Thành

20

Lớp: Tốn kinh tế 48



×