Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đề cương bài giảng kiểm toán căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG

KIỂM TOÁN CĂN BẢN

TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH ĐÀO TẠO: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Hưng Yên, năm 2016


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KIỂM TOÁN.................................... 5
1.1. Khái niệm kiểm toán....................................................................................... 5
1.2.1. Mối quan hệ giữa khoa học kinh tế và quản lý với kiểm toán........................ 5
1.2.1.1 Khái niệm quản lý. ..................................................................................... 5
1.2.1.2. Kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tài chính. .......................................... 7
1.2.1.3. Lịch sử phát triển của kiểm tra tài chính. ................................................. 8
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường............. 9
CHƢƠNG 2: BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN ............................ 10
2.1 Bản chất của kiểm toán ...................................................................................... 10
2.2 Chức năng của kiểm toán. .................................................................................. 15
2.2.1 Chức năng xác minh. ................................................................................... 15
2.2.2 Chức năng bày tỏ ý kiến .............................................................................. 16
2.3 Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán trong quản lý. .............................................. 18


CHƢƠNG 3: PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN ................................................................... 21
3.1 Khái quát các cách phân loại kiểm toán:............................................................. 21
3.2 Phân loại kiểm toán theo đối tƣợng cụ thể: ......................................................... 22
3.2.1 Kiểm toán tài chính: .................................................................................... 22
3.2.2 Kiểm toán hoạt động ................................................................................... 24
3.2.3 Kiểm toán tuân thủ. ..................................................................................... 25
3.2.4 Kiểm toán liên kết: ...................................................................................... 26
3.3 Phân loại kiểm toán theo hệ thống bộ máy tổ chức. ............................................ 26
3.3.1. Kiểm toán nhà nước. .................................................................................. 26
3.3.2. Kiểm toán độc lập ...................................................................................... 28
3.3.3. Kiểm toán nội bộ ........................................................................................ 29
CHƢƠNG 4: ĐỐI TƢỢNG KIỂM TOÁN .................................................................. 30
4.1 Khái quát chung về đối tƣợng và khách thể kiểm toán ..................................... 30
4.1.1. Đối tượng kiểm toán ............................................................................... 30
4.1.2. Khách thể kiểm toán ................................................................................... 30
4.1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 30
4.1.2.2. Phân loại khách thể kiểm toán ................................................................. 30
4.1.3. Cuộc kiểm toán........................................................................................... 31
4.2 Các yếu tố cấu thành đối tƣợng kiểm toán. ......................................................... 31
4.2.1 Thực trạng hoạt động tài chính- đối tượng chung của kiểm toán ................. 31
4.2.2 Tài liệu kế toán- đối tượng cụ thể của kiểm toán ......................................... 32
4.2.3 Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính- đối tượng cụ thể của kiểm toán . 33
4.2.4 Hiệu quả và hiệu năng- Đối tượng cụ thể của kiểm toán ............................. 34
CHƢƠNG 5: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN .............................. 35
5.1. Gian lận và sai sót. ............................................................................................ 35
5.1.1. Gian lận ..................................................................................................... 35
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
1



Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
5.1.2. Sai sót. ........................................................................................................35
5.1.3. Phân biệt giữa gian lận và sai sót. ..............................................................36
5.1.4. Các yếu tố làm tăng hành vi gian lận và sai sót. .........................................36
5.1.5. Trách nhiệm đối với gian lận và sai sót. .....................................................36
5.2. Trọng yếu và rủi ro. ...........................................................................................37
5.2.1 Trọng yếu.....................................................................................................37
5.2.2. Rủi ro kiểm toán (AR). ................................................................................38
5.3. Chứng từ kiểm toán, cơ sở dẫn liệu, bằng chứng kiểm toán, hồ sơ kiểm toán. ...40
5.3.1. Chứng từ kiểm toán.....................................................................................40
5.3.2. Cơ sở dẫn liệu.............................................................................................40
5.3.3. Bằng chứng kiểm toán. ...............................................................................41
5.3.4. Hồ sơ kiểm toán ..........................................................................................43
CHƢƠNG 6: HỆ THỐNG PHƢƠNG PHÁP KIỂM TOÁN ........................................44
6.1. Khái quát chung về hệ thống phƣơng pháp kiểm toán........................................44
6.1.1. Cơ sở xây dựng hệ thống phương pháp kiểm toán.......................................44
6.1.2. Hệ thống phương pháp kiểm toán. ..............................................................45
6.2.1.1. Cân đối tổng quát. ...................................................................................45
6.2.1.2. Kiểm toán cân đối cụ thể..........................................................................45
6.2.1.3. Điều kiện áp dụng ....................................................................................46
6.2.3. Đối chiếu lôgic. ..........................................................................................47
6.3. Các phƣơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ ......................................................47
6.3.1. Kiểm kê .......................................................................................................47
6.3.2. Thực nghiệm: ..............................................................................................47
6.3.3. Điều tra. .....................................................................................................48
6.4. Các phƣơng pháp kỹ thuật để phân tích hoạt động tài chính của DN. ................49
6.4.1. Phân tích ngang (phân tích xu hướng). .......................................................49

6.4.2. Phân tích dọc (phân tích tỷ suất tài chính). .................................................49
CHƢƠNG 7: CHỌN MẪU ĐỐI TƢỢNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ ..............................51
7.1. Các Khái niệm cơ bản về chọn mẫu kiểm toán ..................................................51
7.2. Các phƣơng pháp chọn mẫu. ..............................................................................51
7.2.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên ( chọn mẫu xác suất). ..............................................51
7.2.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên .......................................52
7.2.1.2. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống ( khoảng cách). ...............................53
7.2.1.3. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo trương trình máy tính ....................................54
7.2.2. Chọn mẫu phi ngẫu nhiên ( chọn mẫu phi xác suất). ..................................54
7.2.2.1. Chọn mẫu theo lô (khối)...........................................................................55
7.2.2.2. Chọn mẫu theo xét đoán nghề nghiệp của KTV. .......................................55
7.3. Kỹ thuật phân tầng ( phân tổ) trong chọn mẫu kiểm toán ...................................55
7.4. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ. ............................................................................56
7.4.1. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ theo BSNN ( chọn mẫu dựa trên BSNN). .......56
7.4.2. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ theo hệ thống ( khoảng cách). .......................58
================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
2


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
CHƢƠNG 8: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KIỂM TOÁN .................................................. 60
8.1. Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán ........................................................... 60
8.2. Chuẩn bị kiểm toán ........................................................................................... 61
8.2.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán..................................................... 61
8.2.2. Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị điều kệin vật chất
cơ bản .................................................................................................................. 62
8.2.3. Thu thập thông tin: ..................................................................................... 62

8.2.4. Lập kế hoạch kiểm toán .............................................................................. 62
8.2.5. Xây dựng chương trình kiểm toán............................................................... 63
8.3. Thực hành kiểm toán. ........................................................................................ 63
8.4. Kết thúc kiểm toán. ........................................................................................... 64
CHƢƠNG 9: TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN ...................................................... 67
9.1. Khái quát chung về tổ chức bộ máy kiểm toán. ................................................. 67
9.2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy kiểm toán: ....................................................... 67
9.3. Kiểm toán viên và tổ chức hiệp hội kiểm toán viên ........................................... 68
9.3.1. Kiểm toán viên ........................................................................................... 68
9.3.2. Các tổ chức hiệp hội kiểm toán viên. .......................................................... 69
9.4. Tổ chức bộ máy kiểm toán ................................................................................ 69
9.4.1. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ ............................................................... 69
9.4.2. Tổ chức bộ máy kiểm toán độc lập ............................................................. 70
9.4.3. Tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước .......................................................... 70
9.5. Kiểm toán nhà nƣớc VN.................................................................................... 71
CHƢƠNG 10: CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN .............................................................. 72
10.1. Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán. ...................................................... 72
10.2. Chuẩn mực kiểm toán đƣợc chấp nhận phổ biến (GAAS). .............................. 72
10.3. Đặc điểm của hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể trong các bộ máy kiểm
toán. ......................................................................................................................... 73
10.4. Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng chuẩn mực kiểm toán. ............................ 74

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
3


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================


================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
4


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KIỂM TOÁN
1.1.

Khái niệm kiểm toán
Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán ra đời từ thời La Mã cổ đại vào thế kỷ
thứ III trƣớc Công Nguyên. Chính vì vậy, kiểm toán có gốc từ La tinh “Audit”, nguyên bản là
“Audire”, gắn liền với nề văn minh của Ai Cập và La Mã cổ đại. Tuy kiểm toán ra đời đã hơn
2000 năm qua, nhƣng nó cuang chỉ phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XIX. Từ “Audire” có
nghĩa là nghe. Hình ảnh kiểm toán cổ điển thƣờng đƣợc tiến hành bằng cách ngƣời ghi chép về
tài sản đọc to lên cho một bên độc lập “nghe” rồi sau đó chấp nhận thông qua việc chứng thực.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Kiểm toán” xuất hiện trở lại và đƣợc sử dụng từ nhiều năm đầu thập
kỷ 90. Trƣớc năm 1975, ở miền Nam Việt Nam đã có hoạt động của các công ty kiểm toán
nƣớc ngoài. Cho đến nay ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới còn tồn tại nhiều cách hiểu khách
nhau về kiểm toán. Tuy nhiên quan niệm về kiểm toán đƣợc chấp nhận phổ biến hiện nay là:
“Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên (KTV) độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập và đánh giá bằng chứng về các thông tin đƣợc kiểm toán nhằm xác định và báo cáo
về mực độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã đƣợc thiết lập”.

1.2 Quá trình ra đời, phát triển và sự cần thiệt khách quan của Kiểm toán trong
nền kinh tế thị trƣờng

1.2.1. Mối quan hệ giữa khoa học kinh tế và quản lý với kiểm toán
1.2.1.1 Khái niệm quản lý.
Quản lý là một quá trình định hƣớng và tổ chức thực hiện các hƣớng đã định trên cơ sở các
nguồn lực xác định nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
Các giai đoạn của quá trình quản lý.
- Giai đoạn định hƣớng.
+ Dự báo các nguồn lực: vốn, lao động và tài nguyên.
+ Đề ra các mục tiêu cần và có thể thực hiện, xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch.
Kết luận: Trong giai đoạn này cần tiến hành kiểm tra các thông tin về nguồn lực, mục tiêu,
chƣơng trình, kế hoạch... để có thể đƣa ra các quyết định cụ thể.
- Giai đoạn tổ chức thực hiện.
Phối hợp các nguồn lực theo các phƣơng án tối ƣu nhằm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
5


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
KL: Trong giai đoạn này cần điều tra quá trình thực hiện để có thể điều chỉnh các định mức,
mục tiêu chƣơng trình kế hoạch....
Nhƣ vậy, kiểm tra không phải là 1 giai đoạn của quá trình quản lý mà nó đƣợc thực
hiện trong tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý. do vậy, kiểm tra là một chức năng của
quản lý.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm tra, kiểm soát trong quản lý.
* Cấp quản lý.
- Cấp quản lý vĩ mô ( cấp quản lý Nhà nƣớc): Nhà nƣớc thực hiện chức năng kiểm ra thông
qua hình thức kiểm tra trực tiếp và kiểm tra gián tiếp.

+ Kiểm tra trực tiếp:
Nhà nƣớc với tƣ cách là chủ sở hữu, nhà nƣớc tiến hành kiểm tra các mục tiêu chƣơng
trình, kế hoạch, nguồn lực, quá trình và kết quả thực hiện, tính trung thực của các thông tin,
tính pháp lý trong việc thực hiện các nghiệp vụ.
Trong hình thức kiểm tra trực tiếp của Nhà nƣớc thƣờng có ngay các kết luận làm rõ
các vụ việc thậm trí có ngay các quyết định để điều chỉnh xử lý gắn với kết luận kiểm tra đƣợc
gọi là Thanh tra.
Nhà nƣớc tiến hành kiểm tra trực tiếp đối với các xi nghiệp công, đơn vị sử dụng ngân
sách Nhà nƣớc khi nhà nƣớc giao cho các đơn vị này thực hiện các mục tiêu, chƣơng trình, kế
hoạch....
+ Kiểm tra gián tiếp:
Nhà nƣớc có thể sử dụng kết quả kiểm tra của các chuyên gia tổ chức kiểm tra độc lập
nhƣ thanh tra thuế,.... để thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách của
mình.
Trƣờng hợp kiểm tra của các tổ chức chuyên gia bên ngoài gọi là ngoại kiểm. Trong khi
đó các đơn vị tự tiến hành kiểm tra kiểm soát các hoạt động của mình đƣợc gọi là nội kiểm.
- Cấp quản lý vi mô ( cấp đơn vị cơ sở).
Cấp đơn vị cơ sở vừa là khách thể của sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan cấp trên
đồng thời tự tiến hành kiểm tra, kiểm soát để phục vụ mục đích quản lý nội bộ trong DN.
* Loại hình hoạt động.
- Hoạt động kinh doanh:
Khi đó lợi nhuận đƣợc coi là mục tiêu và thƣớc đo chất lƣợng. Do đó, kiểm tra hƣớng
tới hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực nhƣ: vốn, lao động và tài nguyên.
- Hoạt động sự nghiệp:

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
6



Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
Loại hình này có mục tiêu chủ yếu là thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể về xã hội về
quản lý trên cơ sở tiết kiệm kinh phí. Do đo, kiểm tra thƣờng hƣớng tới hiệu năng của quản lý.
* Hình thức sở hữu:
- Các đơn vị hoạt động từ vốn và kinh phí của ngân sách Nhà nƣớc nhƣ: Quốc hội, Chính phủ
các đơn vị hành chính sự nghiệp, các xi nghiệp công, DN nhà nƣớc, chƣơng trình dự án có
nguồn đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc.
Các đơn vị này là khách thể bắt buộc của kiểm toán nhà nƣớc.
- Các đơn vị hoạt động bằng ngân sách riêng nhƣ: Công ty TNHH, Công ty có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài,...
Các đơn vị này chịu sự kiểm tra tài chính của các cơ quan quản lý tài chính và có thể trở thành
khách thể của kiểm toán độc lập.
*Truyền thống văn hoá, điều kiện kinh tế xã hội:
Trình độ dân trí, trình độ quản lý, tính kỷ cƣơng truyền thống luật pháp có ảnh hƣởng
đến cách thức và tổ chức hoạt động kiểm tra, kiểm soát.
KẾT LUẬN:
- Kiểm tra, kiểm soát gắn liền với mọi hoạt động quản lý và đƣợc thực hiện gắn liền với
-

-

từng cấp quản lý, từng cơ quan quản lý khác nhau.
Hoạt động về kiểm tra, kiểm soát đƣợc thực hiện khác nhau đối với các đơn vị tùy
thuộc vào nguồn ngân sách Quốc hội pháp lý, truyền thống văn hoá, điều kiện kinh tế
xã hội của từng nƣớc.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát phát triển cùng với quá trình phát triển của lịch sử và
hoạt động quản lý và dần tiến tới hoạt động độc lập.


1.2.1.2. Kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động tài chính.
- Hoạt động tài chính:
Là hoạt động dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu tƣ, sản xuất, lƣu
thông, thanh toán nhằm đạt tới lợi ích kinh tế xác định.
- Kế toán:
Là hệ thống thông tin và kiểm tra về tình hình tài sản bằng hệ thống phƣơng pháp khoa
học nhƣ: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp – cân đối kế toán.
- Các phƣơng pháp của kế toán:
+ Phƣơng pháp chứng từ: là phƣơng pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành của các
nghiệp vụ kinh tế.

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
7


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
+ Phƣơng pháp đối ứng tài khoản: là phƣơng pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận động
của vốn kinh doanh theo từng loại hoặc từng bộ phận của vốn.
+ Phƣơng pháp tính giá: là phƣơng pháp thông tin và kiểm tra về chi phí trực tiếp và gián tiếp
cho từng loại hoạt động, từng loại hàng hoá.
+ Phƣơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phƣơng pháp khái quát tình hình vốn kinh
doanh và kết quả kinh doanh của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định.
Kết luận:
Kiểm tra kế toán là một trong những chức năng cơ bản của kế toán. hoạt động kế toán
gắn liền với hai chức năng: thông tin và kiểm tra kế toán không chỉ trên cả chu trình mà ngay
trên từng yếu tố, từng bƣớc của chu trình này.
Kiểm tra kế toán dù có nhiều ƣu việt nhƣng chỉ cung cấp thông tin cho những ngƣời có

am hiểu về kế toán hoặc những ngƣời trực tiếp làm kế toán. Tuy nhiên, không phải bất kỳ
thông tin tài chính nào cũng đƣợc phản ánh trên các tài liệu kế toán. Vì vậy, ngoài hoạt động
tự kiểm tra của kế toán thì phải tiến hành kiểm tra ngoài kế toán.
1.2.1.3. Lịch sử phát triển của kiểm tra tài chính.
- Thời kỳ cổ đại:
+ Giai đoạn đầu: kế toán đơn giản
Kiểm tra kế toán chƣa phát triển
+ Cuối thời kỳ này: tách biệt giữa chủ sở hữu và ngƣời quản lý tài sản
đã phát sinh.
- Thời kỳ trung đại:

kiểm tra độc lập

+ Xuất hiện kế toán đối chiếu: chủ sở hữu và ngƣời quản lý tài sản
+ Từ thế kỷ XVI: xuất hiện kế toán kép
Kiểm tra độc lập gần nhƣ không còn tồn tại.
- Từ những năm 30 của thế kỷ XX:
Khủng hoảng tài chính - tiền tệ từ năm 1929 – 1933 đặc biệt là sự phá sản của các tổ
chức tài chính do các bảng khai tài chính không phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của DN. Đây là dấu hiệu chứng minh yếu điểm của kế toán và
kiểm tra kế toán so với yêu cầu của quản lý.
Do đó thúc đẩy sự ra đời của hoạt động kiểm toán do hoạt động kế toán và kiểm tra kế
toán không đáp ứng đƣợc yếu cầu trong tình hình quản lý mới theo đố hoạt động kiểm toán
sâm nhập vào các nƣớc Bắc Mỹ từ những nămg 1930 và các nƣớc Tây Âu từ những nămg
1960 và hoạt động đó xuất hiện chính thức tại VN vào ngày 13.5.1991.
- Tại Việt Nam

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
8



Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
+ Trƣớc năm 1975: đã có văn phòng kiểm toán tại Miền Nam Việt Nam (nhƣng chƣa
đƣợc công nhận chính thức)
+ Từ năm 1975 đến năm 1986: với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, kiểm toán độc lập đã
không còn tồn tại.
+ Sau năm 1986:
Kiểm toán độc lập: năm 1991 ( Vaco, AASC)
Kiểm toán Nhà nƣớc: 1994
Kiểm toán nội bộ: 1997
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường

Kiểm toán ra đời, phát triển do yêu cầu quản lý và phục vụ cho quản lý. Kiểm
toán là một công cụ quản lý phát triển từ thấp đến cao, gắn liền với hoạt động kinh tế
của con ngƣời. Từ khi kế toán ra đời, con ngƣời đã biết khái thác công cụ kế toán vào
quản lý kinh tế. Kế toán là một công cụ quả lý tất yếu khách quan trong hệ thống công
cụ quản lý của con ngƣời.
Kế toán cung cấp thông tin kinh tế phục vụ quản lý. Xã hội càng phát triển, thông
tin kế toán ngày càng đƣợc mở rộng, đa dạng, phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
Đồng thời xuất hiện ngày càng nhiều đối tƣợng quan tâm và sử dụng các thông tin kế
toán. Các đối tƣợng quan tâm và sử dụng các thông tin kế toán. Các đối tƣợng quan tâm
đén thông tin kinh tế ngày càng mở rộng phong phú và đa dạng. Xã hội càng phát triển,
nền kinh tế thị trƣờng càng phức tạp, thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng
nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Thực trạng này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất: khoảng cách lớn giữa ngƣời sử dụng thông tin cà ngƣời cung cấp
thông tin và sự điều chỉnh thông tin có lợi cho ngƣời cung cấp thông tin. Xã hội càng
phát triển sẽ kéo theo hoạt động kinh tế ngày càng phát triển, mở rộng và đa dạng. Sự

tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản ngày càng tăng, các thông tin
đƣợc cung cấp có nguy cơ ngày càng bị hợp pháp hóa có lợi cho ngƣời cung cấp thông
tin.
Thứ hai: Khối lƣợng thông tin quá nhiều. Xã hội càng phát triển, thông tin càng
phong phú, đa dạng với khối lƣợn càng nhiều, khả năng chứa đựng những thông tin sai
lệch ngày càng tăng.
Thứ ba: Tính phức tạp của thông tin và ngiệp vụ kinh tế ngày càng tăng, nguy cơ
chứa đựng những thông tin sai lệch là không thể tránh khỏi.

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
9


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
Thứ tư: Khả năng thông đồng trong xử lý thông tin có lợi cho ngƣời cung cấp
thông tin ngày càng lớn.
Sự cần thiết của kiểm toán còn thể hiện ở tác dụng của kiểm toán đối với nền
kinh tế:
Thứ nhất:Kiểm toán tạo niềm tin cho những ngƣời quan tâm
Thứ hai: kiểm toán góp phần hƣớng dẫn nghiệp vụ và ổn định củng cố hoạt động
tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động của đơn vị đƣợc kiểm toán nói riêng
Thứ ba: Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý điều hành của chủ
doanh nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, thắng lợi trong cạnh tranh,
khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Kiểm toán Nhà nƣớc phục vụ việc quản lý vĩ mô của nhà nhà nƣớc, đảm bảo duy
trì kỷ cƣơng, thực hiện nghiêm chỉnh và thông nhất luật pháp, chính sách, chế độ, đồng

thời sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vốn, tài sản và kinh phí của nhà nƣớc.
Kiểm toán độc lập bảo vệ quyền lợi cho những ngƣời có liên quan và sử dụng
thông tin của đơn vị đƣợc kiểm toán
Qua những vấn đề trên, có thể thấy rất rõ kiểm toán có vị trí vai trò và tác dụng to
lớn trên nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội.

CHƢƠNG 2: BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN
2.1 Bản chất của kiểm toán
Thuật ngữ kiểm toán mới thực sự xuất hiện ở nƣớc ta hơn chục năm cuối thế kỷ XX.
Trong quá trình đó, cách hiểu và cách dùng khái niệm này chƣa đƣợc thống nhất. Có 3 loại
quan niệm chính nhƣ sau:
Theo quan niệm thứ nhất: theo quan điểm này ngƣời ta đồng nhất kiểm toán với kiểm tra
kế toán, một chức năng của bản thân kế toán, một thuộc tính cố hữu của kế toán.
-

Nội dung của hoạt động kiểm toán: rà soát các thông tin từ chứng từ kế toán cho đến

tổng hợp cân đối kế toán.
Cụ thể: kiểm tra, xác minh tính trung thực, hợp lý của các chứng từ kế toán, sổ sách kế toán
cho đến các bảng tổng hợp, cân đối kế toán.

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
10


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
-


Đây là quan điểm mang tính truyền thống và trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, điều

kiện kiểm tra chƣa phát triển.
-

Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, nhà nƣớc vừa là chủ sở hữu, vừa thực hiện lãnh

đạo nền kinh tế. Chức năng kiểm tra của nhà nƣớc đƣợc thực hiện với mọi thực thể kinh tế
thông qua các giám sát viên của nhà nƣớc đƣợc đặt ngay tại các xí nghiệp (kế toán trƣởng).
Nhà nƣớc kiểm tra các thực thể kinh tế thông qua các khâu: kiểm tra kế hoạch, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch, xét duyệt kết quả, kiểm tra tài chính, xét duyệt quyết toán, thanh tra các vụ
việc cụ thể.
-

Khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang chủ trƣơng đa

phƣơng hóa đầu tƣ, đa dạng các thành phần kinh tế thì khi đó nhà nƣớc không còn là chủ sở
hữu duy nhất trong nền kinh tế. Do vậy nhà nƣớc không thể can thiệp trực tiếp các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh (ngoài sở hữu của nhà nƣớc). Do vậy trong giai đoạn này, ngƣời
quan tâm đến thông tin kế toán không chỉ có nhà nƣớc mà còn có tất cả các nhà đầu tƣ, nhà
quản lý, khách hàng,…trong khi đó các nhà đầu tƣ, khách hàng, ngƣời lao động,… lại không
thể tự xác minh đƣợc độ chính xác, tin cậy của tất cả các tài liệu kế toán vì họ không có đội
ngũ chuyên gia kế toán đông đảo nhƣ nhà nƣớc. trong điều kiện đó công tác kiểm tra kế toán
cần đƣợc thực hiện rộng rãi, đa dạng, có sức thuyết phục hơn nữa, do vậy việc tách kiểm toán
ra khỏi những hoạt động kế toán và hình thành kiểm toán độc lập là một tất yếu.
Kết luận: quan điểm đồng nhất kiểm toán với kiểm tra kế toán hợp lý, chƣa thể hiện đƣợc
hết chức năng, vai trò của kiểm toán. Quan điểm này chỉ thích hợp trong cơ chế kế hoạch hóa
tập trung.
Theo quan điểm thứ hai: Cho rằng kiểm toán phát sinh cùng với cơ chế thị trƣờng. Kiểm

toán là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các xí nghiệp do
các kiểm toán viên độc lập tiến hành trên cơ sở hệ thống pháp lý đang có hiệu lực. theo quan
niệm này, có một số định nghĩa về kiểm toán nhƣ sau:
-

Theo Vƣơng quốc Anh: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về

những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên đƣợc bổ nhiệm để thực
hiện những công việc theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
11


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
-

Theo các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ: “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một

ngƣời độc lập có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về thông tin có thể lƣợng hóa có liên
quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp
giữa thông tin có thể lƣợng hóa đƣợc với những tiêu chuẩn cụ thể đã đƣợc thiết lập.”
-

Theo quan niệm trong giáo dục và đào tạo của Cộng hòa Pháp: “ Kiểm toán là việc

nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một ngƣời độc lập, đủ danh

nghĩa tiến hành để khẳng định rẳng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính
thực tế, không che dấu sự gian lận và chúng đƣợc trình bày theo mẫu chính thức của luật
định.”
Các định nghĩa trên tuy có khác nhau về từ ngữ với ý nghĩa cụ thể xác định, song chúng
đều bao hàm vào khái niệm kiểm toán các yếu tố cơ bản sau:
-

Chức năng của kiểm toán: Là xác minh và bày tỏ ý kiến. Xác minh là tìm hiểu, nghiên

cứu, kiểm tra các thông tin trên các tài liệu kế toán và việc trình bày các thông tin theo quy
định của các thực thể kinh tế. Bày tỏ ý kiến là việc đánh giá xem các thông tinn đó có trung
thực, hợp lý hay không, có phản ánh đúng tình hình tài chính của xí nghiệp không, có che giấu
gian lận và có đƣợc trình bày đúng quy định không?
-

Đối tƣợng trực tiếp của kiểm toán: Chủ yếu là các bảng khai tài chính của các tổ chức

hay một thực thể kinh tế. Ngoài ra đối tƣợng kiểm toán còn là thực trạng việc chấp hành luật
pháp, chính sách, chế độ và những quy định của kiểm toán hoặc là tính hiệu lực, hiệu quả và
tính kinh tế của hoạt động.
-

Khách thể kiểm toán: Đƣợc xác định là thực thể kinh tế hoặc một tổ chức đƣợc kiểm

toán.
-

Chủ thể kiểm toán: Là những kiểm toán viên độc lập, có nghiệp vụ.

-


Cơ sở thực hiện kiểm toán: Là những luật định, tiêu chuẩn hay chuẩn mực chung.

Kết luận: quan điểm kiểm toán đƣợc trình bày ở trên đã phản ánh khá đầy đủ các mặt đặc
trƣng cơ bản của kiểm toán. Tuy nhiên, quan điểm này chủ yếu phù hợp với kiểm toán tài
chính bởi đối tƣợng chủ yếu là các bảng khai tài chính và do các kiểm toán viên độc lập tiến
hành trên cơ sở các chuẩn mực chung.

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
12


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
Theo quan điểm thứ ba- quan điểm hiện đại về kiểm toán: theo quan điểm này, đối tƣợng
của kiểm toán không chỉ là những bảng khai tài chính hay những tài liệu kế toán mà kiểm toán
còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vựa khác nhau nhƣ hiệu quả của hoạt động kinh tế, hiệu năng
của quản lý xã hội, hiệu lực của hệ thống pháp lý trong từng loại hoạt động,… vì vậy, theo
quan điểm hiện đại, kiểm toán bao gồm 4 lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Kiểm toán thông tin: hƣớng vào việc đánh giá tính trung thực, hợp pháp của các tài liệu
làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các mối quan hệ về kinh tế và tạo niềm tin cho những
ngƣời quan tâm đến tài liệu kế toán.
Ví dụ: kiểm toán hóa đơn đầu vào của doanh nghiệp là nghiệp vụ phát sinh thực tế hay
không, có hợp đồng mua bán/ đơn đặt hàng hay không?
2. Kiểm toán tính quy tắc (kiểm toán tuân thủ): đánh giá tình hình thực hiện các chế độ,
thể lệ , luật pháp của đơn vị đƣợc kiểm toán trong quá trình hoạt động.
Ví dụ: kiểm toán hồ sơ hoàn thuế của công ty có phù hợp với những quy định về thuế hay
không? Kiểm toán các hóa đơn tự in của doanh nghiệp lập có đúng với mẫu biểu quy định của

bộ Tài chính hay không?, …
3. Kiểm toán hiệu quả:
Hiệu quả là gì? Tính hiệu quả đƣợc hiểu là việc sử dụng tối thiểu các nguồn lực nhƣng vẫn
đảm bảo đƣợc các mục tiêu của đơn vị. Có hiệu quả có nghĩa là kết quả đạt đƣợc nhiều hơn so
với mục tiêu, mục đích hoặc kế hoạch nhƣng nguồn lực sử dụng lại ít.
Nhƣ vậy, kiểm toán hiệu quả là việc xem xét kết quả đầu ra trong tƣơng quan với đầu vào.
Ví dụ: kiểm toán về khả năng sản xuất ra sản phẩm của dây chuyền máy móc trong công ty sản
xuất thức ăn chăn nuôi (sản xuất ra nhiều sản phẩm trên khoảng thời gian ít, tốn ít nhiên liệu là
có hiệu quả)
Đối tƣợng trực tiếp của kiểm toán hiệu quả là các yếu tố, các nguồn lực trong từng loại nghiệp
vụ kinh doanh nhƣ: mua bán, sản xuất, dịch vụ,…
Kiểm toán hiệu quả thƣờng thực hiện ở các khách thể thuộc khu vực kinh doanh.
Kiểm toán hiệu quả giúp cho việc hoạch định chính sách và phƣơng hƣớng, giải pháp cho
việc hoàn thiện hoặc cải tổ hoạt động kinh doanh của đơn vị đƣợc kiểm toán.

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
13


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
4. Kiểm toán hiệu năng: là việc đánh giá việc hoàn thành mục tiêu của một hoạt động.
xem xét kết quả đầu ra có đạt đƣợc nhƣ dự kiến hay không, nếu đạt đƣợc thì các yếu tố đầu
vào nhƣ thế nào.
Ví dụ: dự án xây dựng công trình đƣờng giao thông liên xã của một công ty xây dựng. Mục
tiêu của dự án là hoàn thành trong tháng 12/2010. Kiểm toán viên sẽ xem xét công trình có
hoàn thành kế hoạch hay không, nếu hoàn thành thì chi phí của dự án (nhân công, nguyên vật
liệu, máy thi công) là tiết kiệm hay lãng phí. Nếu công ty hoàn thành mục tiêu với chi phí thấp

thì đánh giá dự án có tính hiệu năng cao và ngƣợc lại.
Kiểm toán hiệu năng đƣợc đặc biệt quan tâm ở khu vực công cộng.
Kết luận: quan điểm hiện đại về kiểm toán đã phản ánh đầy đủ bản chất của kiểm toán.
Từ các quan điểm trên ta có thể rút ra một số kết luận về bản chất của kiểm toán
như sau:
-

Kiểm toán là một hoạt động độc lập . Chức năng cơ bản của kiểm toán là xác minh và

bày tỏ ý kiến.
Xác minh, thuyết phục để tạo niềm tin cho những ngƣời quan tâm vào những kết luận kiểm
toán cho dù các kết luận này có hƣớng vào các mục tiêu cụ thể khác nhau. Thông qua việc xác
minh thông tin, kiểm toán viên bày tỏ ý kiến của mình về những lĩnh vực tƣơng ứng (thông
tin, tuân thủ, hiệu quả, hiệu năng).
-

Nội dung chủ yếu và trực tiếp của kiểm toán là thực trạng hoạt động tài chính.

Thực trạng hoạt động tài chính một phần đã đƣợc thể hiện trên các bảng khai tài chính và các
tài liệu kế toán nói chung. Ngoài ra còn có những thông tin về thực trạng hoạt động tài chính
của đơn vị chƣa đƣợc phản ánh đầy đủ trong các tài liệu kế toán. Do vậy, kiểm toán có hệ
thống các phƣơng pháp kỹ thuật riêng, bao gồm cả kiểm toán chứng từ (đối tƣợng là các tài
liệu kế toán đã có sẵn) và kiểm toán ngoài chứng từ (các thông tin không có trong chứng từ kế
toán, phải thu thập bằng chứng bằng các phƣơng pháp kỹ thuật nhƣ điều tra, quan sát, thực
nghiệm,…)
-

Kiểm toán thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến thực trạng tài sản,

các nghiệp vụ tài chính và sự phản ánh của nó trên sổ sách kế toán cùng hiệu quả đạt đƣợc:


================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
14


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
kiểm tra sự tồn tại của tài sản, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực tế so với sổ sách,
đồng thời đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động.
-

Kiểm toán là hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành nên hoạt động này

phải đƣợc thực hiện bởi những ngƣời có trình độ, nghiệp vụ chuyên sâu về kiểm toán. Ngoài
nghiệp vụ chuyên sâu, kiểm toán viên phải là những chuyên gia độc lập về kinh tế và tình cảm
đối với đơn vị đƣợc kiểm toán.
Độc lập về kinh tế: không có quan hệ về tài chính đối với đơn vi đƣợc kiểm toán: không có cổ
phần, không mua cổ phiếu, không cho vay,…
Độc lập về tình cảm: không có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột là thành viên trong ban
lãnh đạo hoặc là kế toán trƣởng các đơn vị đƣợc kiểm toán.
2.2 Chức năng của kiểm toán.
Từ bản chất của kiểm toán có thể thấy kiểm toán có hai chức năng cơ bản: xác minh và bày tỏ
ý kiến.
2.2.1 Chức năng xác minh.
Khái niệm.
- Chức năng xác minh hay còn gọi là chức nhận kiểm tra và xác nhận của kiểm toán là
chức năng nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các
nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính.

Nội dung của chức năng.
-

Chức năng xác minh là chức năng đƣợc hình thành đầu tiên, gắn liền với sự ra đời, hình

thành và phát triển của kiểm toán: ngay từ thời kỳ đầu khi kiểm toán ra đời, chức năng kiểm
tra và xác nhận đƣợc thể hiện dƣới dạng chứng thực báo cáo kiểm toán. Về sau khi chức năng
này phát triển mạnh mẽ và thể hiện cao hơn dƣới dạng báo cáo kiểm toán.
-

Chức năng xác minh của kiểm toán thể hiện khác nhau tùy thuộc vào đối tƣợng cụ thể

của kiểm toán:
+ Nếu đối tƣợng của kiểm toán là các bảng khai tài chính: việc thực hiện chức năng xác
minh sẽ do các kiểm toán viên bên ngoài thực hiện và hƣớng tới hai mặt là kiểm toán thông tin
và kiểm toán tuân thủ.

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
15


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
Kiểm toán thông tin: xác nhận tính trung thực của các con số trên các bảng khai tài chính.
Kiểm toán tuân thủ: xác min tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính
trong các bảng khai tài chính.
+ Nếu đối tƣợng của kiểm toán là các nghiệp vụ kinh tế cụ thể: chức năng xác minh đƣợc
thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ và hƣớng tới kiểm toán hiệu quả và kiểm toán hiệu

năng của các hoạt động kinh tế.
-

Vấn đề nổi bật trong chức năng xác minh đó là việc phát hiện ra các gian lận, sai sót

trong tài chính. Vấn đề này đƣợc đặt ra nhƣ những “khác biệt về kỳ vọng” giữa kiểm toán và
quản lý. Sự khác biệt này là do:
+ Có khoảng cách giữa mong muốn (phát hiện ra tất cả các gian lận và vi phạm) với khả
năng thực tế của các tổ chức kiểm toán cũng nhƣ quan hệ giữa chi phí và hiệu quả kiểm toán.
+ Sự chƣa thống nhất về nhận thức: có những quan điểm cho rằng, kiểm toán là tạo niềm
tin cho những ngƣời quan tâm do đó không cho phép có sai sót trọng yếu nên kiểm toán không
thể không phát hiện ra các gian lận và vi phạm. mặt khác, có quan điểm lại cho rằng kiểm toán
viên không có trách nhiệm phát hiện sai sót mà đó là trách nhiệm của quản lý.
2.2.2 Chức năng bày tỏ ý kiến
Khái niệm.
Chức năng bày tỏ ý kiến hay còn gọi là chức năng tƣ vấn là việc các kiểm toán viên đƣa ra các
ý kiến nhận xét của mình về đối tƣợng kiểm toán trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán đã thu
thập đƣợc trong quá trình kiểm toán.
Cụ thể: chỉ ra các sai lệch, vi phạm và bằng chứng chứng minh từ đó đƣa ra những kiến nghị,
biện pháp để sửa chữa, khắc phục.
Nội dung.
-

Chức năng bày tỏ ý kiến phát sinh và hình thành sau chức năng xác minh. Cùng với sự

phát triển của kiểm toán, nếu chỉ có chức năng xác minh, kiểm toán không đáp ứng đƣơc yêu
cầu của quản lý (vì xác minh mới chỉ chỉ ra đƣợc các sai sót,…mà chƣa chỉ ra đƣợc cách khắc
phục) do vậy đã xuất hiện chức năng bày tỏ ý kiến. Ở thời kỳ mới hình thành, chức năng này
biểu hiện dƣới dạng thƣ quản lý, sau kiểm toán phát triển chức năng này đƣợc biểu hiện trên
báo cáo kiểm toán.


================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
16


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
-

Cách thức thể hiện chức năng này có sự khác biệt giữa các khách thể kiểm toán và giữa

các nƣớc có cơ sở kinh tế và pháp lý khác nhau:
+ Ở khu vực công cộng: chức năng bày tỏ ý kiến đƣợc biểu hiện dƣới hai hình thức
Thứ nhất, hình thức phán quyết nhƣ các quan tòa: đây là biểu hiện cao nhất của chức năng
bày tỏ ý kiến. Ở đây cơ quan kiểm toán nhà nƣớc có quyền kiểm tra các tài liệu và tình hình
quản lý của các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nƣớc để xác minh tính chính xác và hợp lệ của
các tài liệu thu chi và quản lý ngân sách, đồng thời có quyền xét xử nhƣ một quan tòa bằng các
phán quyết của mình. (hình thức này thƣờng có ở các nƣớc Tây Âu: Pháp, Đức)
Thứ hai, hình thức tƣ vấn: kiểm toán nhà nƣớc tiến hành kiểm tra nguồn thu và công quỹ
sau đó đƣa ra các lời khuyên cụ thể trong việc sử dụng và quản lý công quỹ. Ngoài ra, chức
năng tƣ vấn còn bao hàm cả việc phác thảo và xem xét những dự kiến về luật trƣớc khi đƣa ra
quốc hội. (hình thức này thƣờng có ở các nƣớc Bắc Mỹ, Châu Á- Thái Bình Dƣơng)
+ Ở khu vực kinh doanh hoặc các dự án ngoài ngân sách nhà nƣớc: chức năng bày tỏ ý
kiến đƣợc thực hiện thông qua phƣơng thức tƣ vấn. Do khách thể chủ yếu là các doanh nghiệp
nên chức năng tƣ vấn chủ yếu biểu hiện dƣới hình thức các lời khuyên hoặc các đề án thông
qua các thƣ quản lý.
 Qua hai chức năng của kiểm toán ta thấy kiểm toán nhìn nhận đánh giá
một cách toàn diện cả về quá khứ và tƣơng lai:

Về quá khứ, đối với các sự kiện đã nảy sinh, kiểm toán với tƣ cách là ngƣời kiểm tra
xác minh sự việc đã hoàn thành nhằm đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng thông tin. Nhƣ vậy,
chức năng kiểm toán xác nhận hay xác minh là là chức năng hƣớng về quá khứ.
Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu của ngƣời sử dụng thông tin trong tƣơng lai, kiểm toán
có thêm chức năng thứ hai đó là chức năng bày tỏ ý kiến, chức năng này hƣớng về tƣơng lai.
Hai chức năng của kiểm toán hoàn hình thành và phát triển hoàn toàn khác nhau tùy theo từng
giai đoạn lịch sử nhất định. Ở thời kỳ đầu, ngƣời ta thƣờng chỉ quan tâm đến chức năng kiểm
tra xác nhận. Nhƣng khi xã hội càng phát triển, ngƣời ta càng quan tâm nhiều hơn đến chức
năng tƣ vấn của kiểm toán, đó là việc nhìn nhận, định hƣớng cho một tƣơng lai đúng đắn để có
những quyết định tối ƣu và giành thắng lợi trong cạnh tranh. Chính vì vậy trong giai đoạn hiện
nay, nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin trong tƣơng lai không phải chỉ riêng có chức

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
17


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
năng của kiểm toán mà có hàng loạt các tổ chức khác nhau cùng thực hiện chức năng này nhƣ:
các tổ chức tƣ vấn về thuế, tƣ vấn về pháp luật kinh doanh,…
2.3 Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán trong quản lý.
Thứ nhất, kiểm toán tạo niềm tin cho những “người quan tâm”.
Trong cơ chế thị trƣờng, có nhiều ngƣời quan tâm tới tình hình tài chính và sự phản ánh của nó
trong các tài liệu kế toán, kiểm toán với chức năng xác minh giúp cho những ngƣời quan tâm
đó có niềm tin vào các thông tin, số liệu trên các tài liệu kế toán, cụ thể:
+ Các cơ quan nhà nƣớc: cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng
hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế. Đặc biệt các khoản thu chi của ngân sách nhà
nƣớc và các khoản vốn và kinh phí nhà nƣớc đầu tƣ trong các doanh nghiệp càng cần đƣợc

giám sát chặt chẽ. Nhƣ vậy chỉ có hoạt động kiểm toán trên cơ sở khoa học thực sự mới đáp
ứng đƣợc những yêu cầu thông tin cho những quyết sách của Nhà nƣớc và kế toán mới thực sự
trở thành cái nền vững chắc cho cả sự can thiệp trực tiếp lẫn quản lý gián tiếp của Nhà nƣớc.
+ Các nhà đầu tƣ: trong cơ chế thị trƣờng, do tính đa phƣơng hóa đầu tƣ nên trong nền
kinh tế có đông đảo các nhà đầu tƣ bao gồm: nhà đầu tƣ trong nƣớc (nhà nƣớc, tƣ nhân, cổ
đông, xã viên, nhà đầu tƣ khác) và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Những đối tƣợng này cần có tài liệu
tin cậy để trƣớc hết có hƣớng đầu tƣ đúng đắn, sau đó có điều hành sử dụng vốn đầu tƣ và cuối
cùng có tài liệu trung thực về phân phối kết quả đầu tƣ. Vì vậy để thu hút đầu tƣ, cần có những
thông tin trung thực và khách quan về tình hình tài chính. Trƣớc hết và chủ yếu là các thông
tin trên các bảng khai tài chính về tình hình tài sản, thu nhập của các doanh nghiệp, tổ chức và
bản thuyết minh kèm theo. Và chỉ có kiểm toán mới đáp ứng đƣợc yêu cầu này.
+ Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác: Cần có thông tin trung thực
để ra quyết định trong mọi giai đoạn quản lý kể cả tiếp nhận vốn liếng, chỉ đạo và điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý.
+ Ngƣời lao động: Cần có thông tin chính xác về kết quả kinh doanh, về phân phối, về
thực hiện chính sách tiền lƣơng và bảo hiểm,… Nhu cầu đó chỉ có thể đáp ứng đƣợc thông qua
hệ thống kiểm toán hoàn chỉnh.
+ Khách hàng, nhà cung cấp, những ngƣời quan tâm khác: cần hiểu rõ thực chất về kinh
doanh và về tài chính của các đơn vị đƣợc kiểm toán về nhiều mặt: số lƣợng và chất lƣợng của

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
18


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
hàng hóa, cơ cấu tài sản và khả năng thanh toán, hiệu năng và hiệu quả của các bộ phận cung
ứng, tiêu thụ hoặc sản xuất ở các đơn vị đƣợc kiểm toán.

Những ngƣời quan tâm đến tình hình tài chính ở trên không phải ai cũng có kiến thức sâu rộng
về tài chính để tự mình nắm bắt đƣợc thực trạng tài chính của các đơn vị quan tâm. Do vậy cần
có kiểm toán, và chỉ có kiểm toán với đội ngũ kiểm toán viên độc lập, có nghiệp vụ mới có thể
mang lại cho họ niềm tin vào những xác minh độc lập và khách quan. Có thể nói tạo niềm tin
cho những ngƣời quan tâm là yếu tố quyết định sự ra đời và phát triển của kiểm toán với tƣ
cách là một hoạt động độc lập. Không đảm bảo đƣợc yếu tố này, kiểm toán không thể tồn tại
đƣợc.
Thứ hai, kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính
kế toán nói riêng và hoạt động của các đơn vị được kiểm toán nói chung.
-

Hoạt động tài chính bao gồm những mối quan hệ đa dạng, phức tạp. Để hƣớng các

nghiệp vụ của hoạt động tài chính vào mục tiêu giải quyết tốt các mối quan hệ đó thì không
những cần có định hƣớng đúng đắn và thực hiện tốt mà còn cần thƣờng xuyên soát xét việc
thực hiện để hƣớng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn.
-

Nhu cầu hƣớng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính ngày càng đòi

hỏi thƣờng xuyên và ở mức độ cao hơn, vì: thông tin kế toán chính là sự phản ánh của hoạt
động tài chính, nên ngoài việc chứa đựng các thông tin phức tạp của các quan hệ tài chính mà
nó còn là sản phẩm của quá trình xử lý thông tin bằng phƣơng pháp kỹ thuật đặc thù.
Với những nhu cầu trên, chỉ có kiểm toán mới có thể giải quyết đƣợc bởi thông qua kiểm toán,
khi phát hiện các gian lận và sai sót, kiểm toán viên uốn nắn, chỉ dẫn và đề nghị doanh nghiệp
sửa chữa, tƣ vấn giúp doanh nghiệp ổn định và kinh doanh hiệu quả. Hoạt động kiểm toán
không những củng cố hoạt động tài chính kế toán cho doanh nghiệp nói riêng mà còn làm lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia, đồng thời thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực tài chính.
Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý:

-

Kiểm toán ngoài chức năng xác nhận thông tin tài chính còn có chức năng tƣ vấn cho

các doanh nghệp, đơn vị đƣợc kiểm toán nhằm kinh doanh hiệu quả, hạn chế rủi ro. Chức năng

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
19


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
này phát huy tác dụng rất lớn ở các đơn vị đƣợc kiểm toán thƣờng xuyên bởi việc tích lũy kinh
nghiệm qua thực tiễn sẽ là cơ sở cho những bài học trong tƣơng lai.
-

Trong điều kiện hiện nay, hệ thống pháp lý chƣa hoàn chỉnh, kinh nghiệm và chuyên

gia quản lý giỏi theo cơ chế thị trƣờng chƣa nhiều, các doanh nghiệp đứng trƣớc một cơ chế
thị trƣờng đầy phức tạp và cạnh tranh gay gắt vì lợi nhuận. Tính chất xã hội, môi trƣờng, hiện
tại, tƣơng lai, xu hƣớng đa phƣơng hóa đầu tƣ và mở rộng quan hệ có lợi ích về kinh tế,…ngày
càng phức tạp và mở rộng. Trong những điều kiện đó, để ổn định, duy trì kỷ cƣơng, kinh
doanh hiệu quả, phát triểm đúng hƣớng chỉ có thể tiến hành trên cơ sở sử dụng đồng bộ và
hiệu quả các công cụ quản lý, đặc biệt là kiểm toán.
-

Kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin phục vụ việc quản lý điều hành của chủ doanh


nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, thắng lợi trong cạnh tranh, khai thác triệt
để và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong doanh nghiệp.
-

Kiểm toán nhà nƣớc phục vụ việc quản lý vĩ mô của nhà nƣớc, đảm bảo duy trì kỷ

cƣơng, thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất luật pháp, chính sách, chế độ, đồng thời sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả vốn, tài sản, kinh phí của nhà nƣớc.
-

Kiểm toán độc lập bảo vệ quyền lợi cho những ngƣời có liên quan và sử dụng thông tin

của đơn vị của vị nhƣ: chính phủ, cổ đông, ngân hàng, nhà đầu tƣ,… và cũng rất hữu ích cho
chính các nhà quản lý đơn vị đƣợc kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trƣờng, sự chi phối, ràng
buộc lẫn nhau giữa các chủ thể làm cho các bên liên quan rất quan tâm đến thông tin của đối
tác, đặc biệt là thông tin tài chính. Các thông tin này cần đƣợc thẩm định và sự thẩm định của
kiểm toán độc lập tạo niềm tin cho mọi ngƣời.
Kết luận: từ những điều trình bày ở trên ta thấy rằng kiểm toán có ý nghĩa và tác dụng to lớn
trên nhiều mặt của đời sống xã hội. Đó là “quan tòa công minh của quá khứ”, “ngƣời dẫn dắt
cho hiện tại” và “ngƣời cố vấn sáng suốt cho tƣơng lai”.

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
20


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
CHƢƠNG 3: PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN


3.1 Khái quát các cách phân loại kiểm toán:
Cũng nhƣ các hoạt động khác, kiểm toán cũng cần và có thể phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau:
a. Theo đối tượng cụ thể của kiểm toán:
Đối tƣợng kiểm toán là gì? Đối tƣợng kiểm toán là đối tƣợng mà các kiểm toán viên sẽ tiến
hành kiểm toán trong cuộc kiểm toán.
Đối tƣợng kiểm toán bao gồm:
-

Các báo cáo tài chính và thực trạng về tài sản, nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

-

Tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động.

-

Thực trạng việc chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ và những quy định của kiểm

toán.
Phân loại theo đối tƣợng, kiểm toán bao gồm: kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động,
kiểm toán tuân thủ. Ngoài ra trong thực tế còn có kiểm toán liên kết (là sự sáp nhập giữa kiểm
toán tài chính và kiểm toán hoạt động).
b. Theo tổ chức bộ máy kiểm toán:
-

Kiểm toán nhà nƣớc

-


Kiểm toán nội bộ

-

Kiểm toán độc lập

c. Theo lĩnh vực cụ thể của kiểm toán
-

Kiểm toán thông tin

-

Kiểm toán tuân thủ

-

Kiểm toán hiệu năng

-

Kiểm toán hiệu quả

d. Theo phương pháp áp dụng trong kiểm toán:
-

Kiểm toán chứng từ

-


Kiểm toán ngoài chứng từ

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
21


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
e. Theo phạm vi tiến hành kiểm toán:
-

Kiểm toán toàn diện

-

Kiểm toán chọn điểm

f. Theo mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán:
-

Nội kiểm: những ngƣời trong đơn vị thực hiện

-

Ngoại kiểm: những ngƣời bên ngoài đơn vị thực hiện

g. Theo quan hệ pháp lý của kiểm toán:

- Kiểm toán bắt buộc
- Kiểm toán tự nguyện
……..
3.2 Phân loại kiểm toán theo đối tƣợng cụ thể:
3.2.1 Kiểm toán tài chính:
a. Khái niệm:
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính
do các kiểm toán viên độc lập và có nghiệp vụ tiến hành.
b. Đối tƣợng kiểm toán:
- Đối tƣợng trực tiếp và thƣờng xuyên của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài
chính: báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và các
bảng thuyết minh kèm theo, các bảng kê khai tài chính khác (kê khai hàng tồn kho, tài sản cố
định,…)
- Tuy nhiên, bảng khai tài chính không phải là đối tƣợng duy nhất của kiểm toán tài
chính. Trong một số trƣờng hợp cần thiết, để xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán viên cần
thu thập bằng chứng qua nhiều cách thức khác nhau, có thể là điều tra, phỏng vấn, đối chiếu
với các tài liệu khác.
c. Mục tiêu kiểm toán:
- Nhằm xác minh tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông tin trên các bảng khai
tài chính.
d. Khách thể kiểm toán:
Là các đơn vị, cá nhân có bảng khai tài chính cần đƣợc kiểm toán (bắt buộc hoặc tự nguyện)

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
22


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory


===============================================================
e. Đối tƣợng sử dụng thông tin kiểm toán:
Tùy thuộc vào từng loại hình kiểm toán mà đối tƣợng sử dụng thông tin kiểm toán sẽ
khác nhau:
- Đối với kiểm toán nhà nƣớc: đối tƣợng chính sử dụng kết quả kiểm toán là quốc hội
hoặc các cơ quan quản lý nhà nƣớc.
- Kiểm toán nội bộ: đối tƣợng chính sử dụng thông tin kiểm toán là các nhà quản lý của
chính đơn vị đƣợc kiểm toán.
- Kiểm toán độc lập: đối tƣợng chính sử dụng kết quả kiểm toán là các nhà đầu tƣ, cổ
đông, khách hàng, nhà cung cấp.
f. Chủ thể kiểm toán:
Chủ thể thực hiện cuộc kiểm toán là tùy thuộc vào khách thể kiểm toán và tùy thuộc
vào đối tƣợng quan tâm đến thông tin kiểm toán, cụ thể:
-

Đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc, nhà nƣớc vừa là chủ sở hữu, vừa giữ vai trò điều

tiết thì ngƣời thực hiện cuộc kiểm toán là các cơ quan kiểm toán nhà nƣớc. Tuy nhiên, nếu
đƣợc mời, các công ty kiểm toán độc lập có thể thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp này.
-

Các doanh nghiệp còn lại do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bởi

ngƣời quan tâm đến thông tin của các doanh nghiệp này có nhiều phía khác nhau).
-

Nếu thông tin kiểm toán chỉ phục vụ cho chính các nhà quản lý của đơn vị đƣợc kiểm

toán thì cuộc kiểm toán sẽ do các kiểm toán viên nội bộ tiến hành. Và các công ty kiểm toán
độc lập cũng có thể thực hiện cuộc kiểm toán nếu nhận đƣợc lời mời của các đơn vị này.

g. Cơ sở thực hiện cuộc cuộc kiểm toán:
- Các chuẩn mực kiểm toán
- Các quy định về kế toán khác của pháp luật (ví dụ: quy định về tính thuế, quy định về
hợp đồng kinh tế,…)
h. Thƣớc đo độ đúng sai của các bảng khai tài chính:
- Chuẩn mực kế toán (kiểm toán viên phải xác minh toàn bộ các bảng khai tài chính đã
lập so với các chuẩn mực chung của kế toán để kết luận tính trung thực của thông tin trong các
bảng khai tài chính cùng tính pháp lý của các biểu mẫu chứa đựng trong các thông tin đó. Kết
quả xác minh này đƣợc trình bày trên báo cáo kiểm toán. Đồng thời với kết luận về độ tin cậy

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
23


Lý Thuyết Kiểm Toán – Auditing Theory

===============================================================
của thông tin trong bảng khai tài chính, kiểm toán viên còn có thể đƣa ra những phán quyết
hoặc những lời khuyên cho các nhà quản lý bẳng thƣ quản lý).
i. Báo cáo kiểm toán:
Nhằm thông báo kết quả xác minh về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông
tin và sự phù hợp của các thông tin trên bảng khai tài chính với các chuẩn mực, quy định về kế
toán hiện hành.
3.2.2 Kiểm toán hoạt động
a. Khái niệm:
Kiểm toán hoạt động là việc thẩm tra các trình tự và các phƣơng pháp tác nghiệp ở bộ phận
hoặc đơn vị kiểm toán.
Các tác nghiệp này thuộc các lĩnh vực: tài chính- kế toán, đánh giá cơ cấu tổ chức, một
phƣơng án kinh doanh, quy trình công nghệ, phƣơng pháp sản xuất, lĩnh vực quản lý,…

b. Mục tiêu kiểm toán:
Nhằm xem xét và đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
đƣợc kiểm toán.
Tính kinh tế: là sự tiết kiệm các nguồn lực. Hay đây còn gọi là nguyên tắc tối thiểu,
nghĩa là để đạt đƣợc mục tiêu nhất định cần dùng một lƣợng nguồn lực ít nhất.
Tính hiệu quả: việc đạt đƣợc kết quả cao nhất với một lƣợng nguồn lực nhất định, hay
đây còn gọi là nguyên tắc tối đa.
Tính hiệu lực: là khả năng về mức độ hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã xác
định của đơn vị.
c. Đối tƣợng kiểm toán:
Là bất kỳ loại hình nghiệp vụ nào của đơn vị hay tổ chức đƣợc kiểm toán.
d. Khách thể kiểm toán:
là bất kỳ đơn vị, tổ chức cần kiểm toán: bắt buộc (kiểm toán nhà nƣớc, kiểm toán nội bộ) tự
nguyện (kiểm toán độc lập).
e. Đối tƣợng sử dụng thông tin kiểm toán:
Nhƣ kiểm toán tài chính
f. Chủ thể kiểm toán:

================================================================
Bộ môn Kế toán – Khoa kinh tế - Đại học SPKT Hưng Yên
24


×