Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tổ chúc kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Hệ thống Công Nghiệp LS-VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.01 KB, 56 trang )

Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Lời mở đầu
Trong những năm qua nền kinh tế nớc ta đà có những bớc chuyển biến căn
bản, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp bớc sang cơ chế thị trờng với các
quy luật kinh tế cơ bản (quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu).
Sự chuyển biến này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới tổ chức quản lý sản
xuất, tự lấy thu bù chi và tiêu thụ sản phẩm nh thế nào để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vật liệu và công cụ dụng cụ vừa là sản phẩm do quá trình lao động vừa là đầu
vào của quá trình sản xuất khác. Do vậy vật liệu công cụ dụng cụ là một nhân tố
tạo nên mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa quan trọng của vật liệu, công cụ dụng cụ đối với
kết quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải quản lý quy trình thu mua và vận chuyển, bảo quản sử dụng vật liệu, công cụ
dụng cụ. Để thực hiện yêu cầu đó với t cách là ngời nắm bắt sử lý cung cấp thông
tin về tài chính công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ là rất quan trọng, tổ
chức hạch toán sẽ thúc đẩy việc cung cấp kịp thời các vật t cho sản xuất, ngăn
ngừa các hiện tợng tổn thất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong tất cả các khâu
của quá trình tái sản xuất, qua đó góp phần giảm bớt chi phí giá thành sản phẩm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán vật liệu, công cụ
dụng cụ ở các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty TNHH hệ thống điện LSVINA nói riêng, em đà chọn đề tài Tổ chức kế toán Vật liệu và Công cụ, dụng
cụ để nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH hệ thống công
nghiệp LS-VINA.

SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Líp HDO4KB

1




Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Phần I. Giới thiệu chung về Công ty TNHH hệ
thống công nghiệp LS-VINA.
1. Quá trình hình thành và phát triển cđa c«ng ty
TNHH hƯ thèng c«ng nghiƯp LS-VINA.

C«ng ty TNHH hệ thống công nghiệp LS-VINA đợc thành lập ngày
3/4/1997 tập ®oµn LS cđa Hµn Qc, tËp ®oµn LG cđa hµn quốc và công ty Cơ Khí
ChếTạo Điện Việt Hung (gọi tắt là VIHEM) ký hợp đồng xây dựng thành lập
công ty tnhh hệ thống công nghiệp LG-VINA.
Số vốn của mỗi bên nh sau:
Phần trăm vốn điều hành của mỗi bên (%)
VIHEM

Tập đoàn LS

Tập đoàn LG

35

55

10

Tháng 10/1998 nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động với đội ngũ nhân công chủ yếu

ở Việt Nam nên trình độ tay nghề thấp sau đó đợc công ty đào tạo tay nghề, nhằm
phù hợp với công nghệ sản xuất của công ty. Nhiệm vụ của công ty là sản xuất
thiết bị điện cho ngành điện Việt Nam, tuy nhiên sản phảm sản xuất có giá thành
cao nên chủ yêu sản xuất cho các nhà máy lớn và các công trình có hệ thống điện
phức tạp. Đến tháng 4/5/2005 công ty tnhh Hệ Thống Công Nghiệp LG -VINA
đổi tên thành công ty tnhh Hệ Thống Công Nghiệp LS VINA cho phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Việt Nam nhờ đó sản phẩm sản xuất phù hợp
với thị trờng Việt Nam. Tháng 11/2007 công ty cơ khí chế tạo điện việt
hung bán cổ phần cho tập đoàn hệ thống điện công nghiệp ( KTG) của Việt
Nam. Toàn bộ đội ngũ cán bộ do ngời Việt Nam điều hành đến nay. Đi đôi với sự
phát triển sản xuất công ty không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhằm nâng cao trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật. Số công nhân sản xuất hơn
500 công nhân với đội ngũ công nhân trẻ năng động. Các sản phẩm chủ yếu của
công ty hiện nay công tơ ba pha lắp cho sản xuất công nghiệp, đồng hồ vôn -

SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Líp HDO4KB

2


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

ampe, máy nén dòng hạ thế các loại và công tơ điện tử đa chức năng đo hớng từ
xa.
Doanh thu năn một số năm gần đây:
+2007 là: 11triệu USD
+2008là: 17 triệu USD

+Dự kiến năm 2009 là: 25 triệu USD
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH hệ thống công nghiệp LS-VINA

2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Để đảm bảo tính hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, Công ty TNHH hệ thống
công nghiệp LS-VINA thực hiện quản lý theo mô hình trực tuyến, từ Giám đốc
xuống thẳng các phòng ban bao gồm Ban Giám đốc, 9 phòng ban và 6 phân xởng
sản xt cïng mét bé phËn lƠ t©n cơ thĨ:
- Ban Giám đốc có 2 ngời: Một ngời là giám đốc, ngời quyền lực cao nhất,
chịu trách nhiệm chung về kỹ thuật, kinh doanh, tổ chức lao động. Một ngời là
phó giám đốc, giúp việc cho Giám đốc phụ trách các mặt của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Phòng kế hoạch: Tiếp cận thị trờng, xây dựng kế hoạch năm, quý, tháng,
xây dựng kế hoạch về giá thành cho từng sản phẩm, lập kế hoạch tiêu thụ, giới
thiệu sản phẩm, ký kết và thực hiện hợp đồng với khách hàng.
- Phòng Tài vụ: Tổ chức quản lý việc sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả.
Phản ánh trên sổ sách kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp
thông tin kế toán kịp thời cho quản lý. Lập báo cáo kế toán hàng quý, hàng năm
theo dõi việc thực hiện các yêu cầu kinh tế.
- Phòng Vật t: Lập kế hoạch vật t hàng quý, năm. Cung cấp vật t cho hoạt
động sản xuất và quản lý vật t của công ty.
- Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm
theo yêu cầu của thị trờng. Theo dõi và áp dụng những kỹ thuật công nghệ mới,
những sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, phụ trách nâng cao tay nghề của
công nhân.
SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Lớp HDO4KB

3



Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

- Phòng tổ chức: Sắp xếp bố trí lực lợng cán bộ khoa học - kỹ thuật trong
công ty phối hợp với phòng lao động bố trí lực lợng sản xuất. Nghiên cứu cơ cấu
tổ chức sản xuất, quản lý hợp lý đối với từng đơn vị. Làm thủ tục tuyển dụng, tiếp
nhận quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lợng thành phẩm, nguyên vật liệu, các dụng cụ
đồ dùng mua ngoài. Quản lý hệ thống mẫu chuẩn và các dụng cụ đo kiểm, đảm
bảo thống nhất các đơn vị đo lờng trong công ty. Kiểm tra việc thực hiện các quy
định về bảo quản, đóng gói sản phẩm. Thực hiện bảo hành sản phẩm.
- Phòng lao động tiền lơng: Xây dựng kế hoạch quỹ lơng, xây dựng và hoàn
thiện các định mức lao động đơn giá tiền lơng, phơng pháp trả lơng. Nghiên cứu
và áp dụng các biện pháp tổ chức lao động tiên tiến, bố trí sử dụng lao động hợp lý
kết hợp với phòng tổ chức trong công ty.
- Phòng hành chính y tế: Tổ chức thực hiện quản lý các công trình công cộng
và tài sản ngoài sản xuất của công ty. Phụ trách quản lý công tác xây dựng cơ bản.
Hàng năm cung cấp cho phòng tài vụ các dự toán chi phí hành chính, chi phí sửa
chữa nhà xởng. Chăm lo sức khoẻ cho công nhân viên và cán bộ trong công ty.
- Phòng bảo vệ: Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế bảo vệ ra vào công
ty. Tiến hành công tác phòng cháy chữa cháy trong công ty. Cùng phòng tổ chức
nắm công tác bảo vệ nội bộ.

SV: Nguyễn ThÞ Thu Giang
Líp HDO4KB

4



Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Sơ đồ số 1: Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH hệ thống công nghiệp
LS-VINA

giám đốc

phó giám đốc

Phòng
kế
hoạch

Phòng
vật

Phòng
tài



vụ

Phân
xưởng
Cơ khí


Phòng
kỹ
thuật

Phòng
tổ

Phòng
KCS

chức

Phân
Phân
xưởng xưởng
ép
đột dập
nhựa

Phòng
LĐ,
tiền lư
ơng

Phòng
hành
chính,
Y tế


Phòng
Bảo

Phòng
lễ tân

vệ

Phân
Phân Phân xư
xưởng xưởng ởng cơ
lắp ráp lắp ráp
điện
I
II
dụng cụ

2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Việc tổ chức sản xuất ở Công ty đợc tổ chức theo quy trình công nghệ và đợc
chia thành 6 phân xởng sản xuất trong đó có 5 phân xởng chính và 1 phân xởng
phụ. Mỗi phân xởng có một quy trình công nghệ riêng. Cụ thể:
- Phân xởng đột dập: chuyên chế tạo các chi tiết là phôi liệu. Công nghệ chủ
yếu là đột dập, gò hàn, cắt... để sản xuất ra các chi tiết là phôi.
- Phân xởng cơ khí: nhiệm vụ gia công cơ khí chi tiết sản phẩm gồm công
nghệ phay, bào, tiện, nguội,...
- Phân xởng ép nhựa: chuyên gia công các chi tiết bằng nhựa, các công nghệ
làm đẹp nh sơn, mạ,...
SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Líp HDO4KB


5


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

- Phân xởng lắp ráp I: chuyên lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết sản phẩm cho
công tơ một pha.
- Phân xởng lắp ráp II: chuyên lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết sản phẩm cho
các sản phẩm còn lại.
- Phân xởng cơ điện dụng cụ, có hai nhiệm vụ chính:
+ Sản xuất các loại khuôn mẫu để gá lắp, cung cấp cho phân xởng chính.
+ Quản lý, theo dõi sửa chữa tất cả máy móc thiết bị của công ty.
Tất cả các sản phẩm này sau khi hoàn thành ở từng phân xởng đều có bộ
phận KCS ở từng phân xởng kiểm tra.
Sơ đồ số 2: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH hệ thống
công nghiệp LS-VINA
Đột dập
Cơ khí

Chế tạo
gia công

Vật tư

ép

nhựa


Sơn, sấy

Lắp ráp bộ phận

Lắp ráp hoàn chỉnh

Hiệu chỉnh

Không đạt
tiêu chuẩn

Kiểm tra
Đạt tiêu chuẩn
Đóng gói, nhập kho

SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Lớp HDO4KB

6

Bán
thành phẩm
mua ngoµi


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

2.3. Tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty TNHH hệ thống

công nghiệp LS-VINA.
2.3.1.Bộ máy kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty, bộ
máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này
toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán của công ty,
bao gồm mời ngời đợc chia làm hai bộ phận (bộ phận ở công ty có 7 ngời và bộ
phận ở lễ tân có 3 ngời). Vì điều kiện, công ty không phân nhóm, số lợng công
việc nhiều nên 1 ngời phải kiêm nhiều việc.
Bộ phận phòng tài vụ có 7 ngời.
- Kế toán trởng: là ngời phụ trách chung toàn bộ các công việc kế toán, tài
chính trong toàn công ty.
- Một kế toán tiền vốn bằng tiền vay, tiền gửi, tiền ký cợc, ký quỹ kiêm kế
toán tiền lơng và bảo hiểm xà hội, các quỹ xí nghiệp và tính lơng cho toàn bộ các
phòng ban và lễ tân.
- Một kế toán TSCĐ kiêm kế toán nhập nguyên vật liệu, các khoản vốn kinh
doanh, tiền tạm ứng và tính lơng cho một phân xởng.
- Một kế toán xuất nguyên vật liệu và tính lơng cho một phân xởng.
- Một kế toán phụ trách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, kế toán
tổng hợp và tính lơng cho một phân xởng.
- Một kế toán phụ trách tiêu thụ sản phẩm và tính lơng cho một phân xởng.
- Một thủ quỹ và tính lơng cho một phân xởng.
Bộ phận lễ tân gồm 3 ngời:
- Chịu trách nhiệm là nhóm trởng.
- Một kế toán nhà hàng, tiền ăn, tiền uống, giặt là,...
- Một phụ trách thống kê tổng hợp và kế toán các khoản tiền điện thoại, sinh
hoạt,...

SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Lớp HDO4KB


7


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Sơ đồ số 3: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH hệ thống công nghiệp
LS-VINA
Kế toán trưởng

Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi,
tiền vay,
tiền lương,
và BHXH

Kế toán
TSCĐ

nhập
NVL

Kế toán
xuất
vật
liệu

Kế toán

tập hợp
chi phí
sản xuất
và tính
giá thành

Kế toán
thành
phẩm

tiêu thụ

Thủ
quỹ

Kế toán
lễ tân

Nhân viên kinh tế các phân xưởng

2.3.2. Hình thức sổ kế toán.
Công ty TNHH hệ thống công nghiệp LS-VINA áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký - chứng từ để thực hiện công tác kế toán, hình thức này bao gồm các
loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký - chứng từ.
- Bảng kê.
- Bảng phân bổ và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ cái tài khoản.
Công ty áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.


SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Lớp HDO4KB

8


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Sơ đồ số 4: Trình tự ghi sổ kế toán cđa C«ng ty TNHH hƯ thèng
c«ng nghiƯp LS-VINA
Chøng tõ gèc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ

Bảng kê

Sổ cái

Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi vào các NKCT hoặc
các bảng kê, bảng phân bổ liên quan, các chứng từ cần phải hạch toán chi tiết thì
ghi vào các sổ chi tiết, các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt đợc ghi vào sổ quỹ, sau đó
mới ghi vào các bảng kê, NKCT liên quan.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ kế toán để ghi vào các
bảng kê, NKCT sau đó từ các NKCT ghi vào sổ cái.
Cuối tháng, căn cứ vào các sổ tính toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết.
Tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa các NKCT với nhau, giữa các NKCT với các
bảng kê, giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Căn cứ vào số liệu từ các NKCT, bảng kê, sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi
tiết để lập báo cáo tài chính.
Nh vậy, việc công ty áp dụng hình thức NKCT để ghi sổ là hợp lý vì công ty
có đội ngũ kế toán với trình độ chuyên môn cao, có điều kiện phân công lao động,
hơn nữa công ty đà áp dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán nên công tác
kế toán đà phần nào đợc đơn giản và đạt hiệu quả cao.

SV: Ngun ThÞ Thu Giang
Líp HDO4KB

9


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiƯp


2.3.3. HƯ thèng sỉ chi tiÕt cđa c«ng ty.
HiƯn nay công ty đang sử dụng một số loại sổ chi tiết sau:
- Sổ TSCĐ (theo loại tài sản mà đơn vị sử dụng).
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
- Sổ chi tiết bán hàng và thanh toán với ngời mua.
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
- Bảng phân bổ vật liệu.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Chi tiÕt TK 911, 511.

SV: Ngun ThÞ Thu Giang
Líp HDO4KB

10


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Phần II. Công tác Tổ chức kế toán vật liệu,
công cơ dơng cơ
1. C¬ së lý thut cđa tỉ chøc kế toán vật liệu, công
cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.

1.1. Tổ chức kế toán vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ là việc tổ chức, lựa
chọn phơng pháp hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp theo nguyên tắc hạch
toán nguyên vật liệu và công cụ, dơng cơ ®èi víi tõng doanh nghiƯp cơ thĨ.
ViƯc tỉ chức hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ phải dựa trên cơ

sở có hiệu quả, mục đích tập hợp hệ thống hoá và hợp lý hoá thông tin cho quản lý
doanh nghiệp và Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn
sản xuất trong kinh doanh.
Việc tổ chức trong hạch toán nguyên vật liệu phải đợc tiến hành theo đúng
nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu đối với từng doanh nghiệp sao cho phù hợp
với chế độ và hiệu quả đối với công tác quản lý trong doanh nghiệp.
Quá trình tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ có thể khái
quát theo sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Líp HDO4KB

11


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Sơ đồ 5 - Quá trình tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Tổ chức công tác kiểm kê NVL, CCDC

Tổ chức hạch toán NVL, CCDC

Tổ chức hệ thống chứng từ

Tổ chức hạch
toán chi tiết
NVL, CCDC


Tổ chức hạch
toán tổng hợp
NVL, CCDC

Lựa chọn phương
pháp hạch toán
chi tiết thích hợp
- PP thẻ song song
- PP sổ đối chiếu
luân chuyển
- PP sổ số dư

Lựa chọn phương
pháp hạch toán
- Phương pháp
kiểm kê định kỳ
- Phương pháp kê
khai
thường xuyên

Ghi sổ chi tiết
NVL, CCDC

Lựa chọn hình thức
sổ kế toán tổng hợp

Xây dựng hệ thống
tài khoản kế toán

Ghi sổ kế toán tổng hợp


1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những đối tợng kế toán cần phải tổ
chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, không chỉ theo
từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, từng nhóm và phải đợc tiến hành đồng
thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ së c¸c chøng tõ nhËp, xuÊt kho.
1.2.1.Chøng tõ kÕ to¸n nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng.
Chứng từ kế toán là phơng pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự vận
động của đối tợng hạch toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lÃnh đạo nghiệp vụ
làm căn cứ phân loại tổng hợp kế toán.

SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Lớp HDO4KB

12


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Các chứng từ đợc sử dụng trong hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp thờng
bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp).
- Hoá đơn thuế giá trị gia tăng (tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ).
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá.
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức.

Nguyên tắc lập chứng từ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là phải
phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ quy định ghi chép ban
đầu về vật t. Mỗi chứng từ phải chứa đựng đầy đủ các chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô của nghiệp vụ, thời gian và địa điểm xảy
ra cũng nh trách nhiệm pháp lý của các đối tợng liên quan.
1.2.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Tuỳ thuộc theo phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà
sử dụng các số (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Số (thẻ) kho.
- Số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu( công cụ, dụng cụ).
- Số đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d.
.......
1.2.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hạch toán chi tiết là thực hiện việc ghi chép kịp thời, chính xác biến động
tình hình nhập - xuất - tồn của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cả về giá trị và
hiện vật cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong từng kho của doanh
nghiệp.
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đợc thực hiện ở cả
hai nơi, tại kho vật t và ở phòng Kế toán, đợc thực hiện bởi thủ kho và kế toán vật

SV: Ngun ThÞ Thu Giang
Líp HDO4KB

13


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp


t. Trách nhiệm và quyền hạn của từng nhân viên này đợc thể hiện trong từng mô
hình tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.2.3.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng
pháp thẻ song song.
Điều kiện áp dụng:
- Doanh nghiệp có ít chủng loại vật t tài sản, hàng hoá.
- Giá trị hàng hoá vật t lớn cần phải thờng xuyên kiểm tra, theo dõi.
- áp dụng đối với kế toán đợc chuyên môn hoá và đà sử dụng máy tính trong
công tác kế toán.
Nguyên tắc mở sổ:
- Thẻ kho do kế toán mở và giao cho thủ kho theo dâi vỊ mỈt hiƯn vËt.
- Sỉ chi tiÕt më theo thẻ kho để theo dõi số lợng và giá trị.
Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: Thủ kho ghi chép sù biÕn ®éng nhËp - xt - tån cđa vËt t về hiện vật
trên thẻ kho, thẻ kho đợc mở cho từng loại vật t theo bảng số 1.
- ở phòng kế toán: kế toán vật t theo dõi sự biến động nhập - xuất - tồn cả về
giá trị và hiện vật trên sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo mẫu bảng
số 2
Bảng số 1 - Mẫu thẻ kho
Thẻ kho

- Tên nhÃn hiệu, quy cách vật t.........
- Đơn vị tính.............MÃ số.................
Ngày
nhập
xuất

Chứng từ
Số phiếu

Nhập

Xuất

Số lợng
Ngày
tháng

Diễn Giải

Nhập

Xuất

Tồn

Xác nhận
của kế
toán

Tồn đầu kỳ

Cộng
Bảng số 2 - Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Líp HDO4KB

14



Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

Năm..................
Tên tài khoản....
Tên kho, quy cách vật liệu.......
Số hiệu chứng từ
SH

NT

Diễn giải

TK
đối
ứng

Đơn
giá

Nhập
SL

Xuất

TT


SL

TT

Tồn
SL

TT

Cộng
Ngày ...tháng....năm
Ngời ghi sổ
Trình tự hạch toán:

Kế toán trởng

- ở kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập và xuất vËt t ®Ĩ thùc hiƯn viƯc nhËp,
xt vËt t. Sau đó căn cứ vào phiếu nhập xuất và thẻ kho cho từng loại nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ.
+ Sau khi ghi xong thẻ kho định kỳ hàng ngày hoặc hàng tháng chuyển
chứng từ cho phòng kế toán (trên cơ së phiÕu giao nhËn chøng tõ nh b¶ng sè 3) ®Ĩ
kÕ to¸n vËt t ghi sỉ kÕ to¸n.
+ Thđ kho có nhiệm vụ thờng xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế và số tồn
trên thẻ kho.
+ Cuối tháng, thủ kho tính ra số tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho
từng loại trên thẻ kho.
- ở phòng kế toán:
+ Định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán vật t
ghi đơn giá tÝnh thµnh tiỊn cho tõng chøng tõ (phiÕu nhËp, xt). Sau đó vào sổ chi
tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về giá trị và hiện vật.

+ Tính ra tỉng sè nhËp, xt, tån kho tõng lo¹i vËt liệu cả về hiện vật và giá
trị. Sau đó đặt kế hoạch đối chiếu với thủ kho về số lợng.

SV: Ngun ThÞ Thu Giang
Líp HDO4KB

15


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

+ Kế toán vật t tiến hành đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị. Sau đó
kế toán vật t lập bảng kê nhập xuất tồn (bảng số 4).
Để đảm bảo đối chiếu số liệu nhanh chóng, mở thẻ kho và sổ chi tiết nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ghi trên
sổ danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng số 3: Phiếu giao nhận chứng từ
Phiếu giao nhận chứng từ

Từ ngày ...... đến ngày ..... năm ......
Nhóm NVL, CCDC

Số lợng chứng từ

Số hiệu chứng từ

Ngời giao ký


Số tiền

Ngời nhận ký

Bảng số 4: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn

TT

Danh điểm

Tồn đầu
tháng
SL

TT

Nhập trong
tháng

Xuất trong
tháng

SL

SL

TT

TT


Tồn cuối
tháng
SL

TT

Cộng
Ưu điểm: của phơng pháp này là đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra
và có thể cung cấp thông tin thờng xuyên về giá trị và hiện vật của từng loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn. Rất thích hợp trong những
doanh nghiệp sử dụng ít loại vật liệu và áp dụng chế độ kế toán máy.
Nhợc điểm: ghi chép trùng lắp, không thích hợp cho doanh nghiệp sử dụng
nhiều loại vật liệu và thực hiện ghi sổ bằng tay.
Quá trình tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng
pháp thẻ song song đợc khái quát theo sơ ®å 6.
SV: Ngun ThÞ Thu Giang
Líp HDO4KB

16


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Sơ đồ số 6: Khái quát hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song.

Nhập kho


Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
VL, CCDC

Thẻ
chi tiết
hoặc sổ
chi tiết
vật liệu
công cụ
dụng cụ

Thẻ kho

Kế toán
tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Xuất kho Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng
1.2.3.2.
Ghi cuối tháng
pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Điều kiện áp dụng:
Đơn vị có nhiều chủng loại vật t, giá trị không nhỏ, số lợng kho phân tán, kế
toán vật t kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán.
Nguyên tắc ghi sỉ:
- ë kho: NhiƯm vơ cđa thđ kho gièng nh phơng pháp thẻ song song. Ghi chép

sự biến động nhËp, xt, tån cđa vËt t vỊ hiƯn vËt trªn thẻ kho trên căn cứ các
chứng từ nhập, xuất, sau đó chuyển cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán vật t theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cả về hiện vật và giá trị trên sổ đối chiếu luân
chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở cho cả năng, mỗi loại vật liệu ghi một
dòng, theo mẫu bảng số 5.

Bảng số 5: Sổ đối chiếu luân chuyển vật t.
Sổ đối chiếu luân chuyển

SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Lớp HDO4KB

17


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

TT

Loại vật t hàng hoá
(tên gọi, quy cách)

Khoa Kinh tế công nghiệp

Số d đầu năm
ĐVT

SL


Luân chuyển tháng 1
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT

TT

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

....

Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển

Trình tự ghi chép:

Kế toán
tổng hợp

- ở kho: trình tự ghi chép giống nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán:

Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

+ Kế toán vật t hàng ngày hoặc đầu kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho
chuyểnGhi chú: đơn giá thành tiền.
đến ghi

Ghi hàng ngày
+ Kế toán vật hệ đốihành phân loại chứng từ làm hai loại, phiếu nhập vật t và
Quan t tiến chiếu

Ghi về tháng
phiếu xuất vật t cảcuốigiá trị và hiện vật.
+ Cuối tháng, dựa trên cơ sở số liệu của bảng kê nhập và bảng kê xuất
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào sổ đối chiếu cho từng loại vật liệu, công cụ
dụng cụ cả về mặt giá trị và hiện vật. Mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ ghi trên
một dòng.
+ Cuối tháng, kế toán vật t tính ra số tồn cả về giá trị và hiện vật cho từng
loại vật liệu, công cụ dụng cụ trên sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Tiếp theo kế toán vật t lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật và với
kế toán tổng hợp về giá trị. Nếu có chênh lệch do nhầm lẫn phải tiến hành tìm
nguyên nhân và điều chỉnh.
Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán.
Nhợc điểm: Công việc kế toán thờng dồn vào cuối kỳ, do đó việc lập báo cáo
cũng không kịp thời và nếu có sai sót thì khó phát hiện. Quá trình tổ chức hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển đợc khái quát theo sơ đồ số 7.
Sơ đồ số 7: Khái quát hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.


SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Lớp HDO4KB

18


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

1.2.3.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng
pháp sổ số d.
Điều kiện áp dụng.
áp dụng cho những đơn vị có nhiều chủng loại vật t, mật độ nhập xuất cao,

trình độ nhân viên kế toán cao.
Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: Thủ kho chỉ ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ về hiện vật trên thẻ kho, cuối tháng lấy số liệu trên thẻ kho
lập sổ số d và giao cho phòng kế toán (Bảng số 6: mẫu sổ số d).
- ở phòng kế toán: Kế toán vật t chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của
vật liệu về mặt giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn (Bảng số 7).
Trình tự hạch toán.
- ở kho:
+ Thủ kho căn cứ vào chứng tõ nhËp, xt ®Ĩ thùc hiƯn viƯc nhËp, xt tån
vËt liệu, công cụ dụng cụ và vào thẻ kho. Sau đó chuyển chứng từ nhập, xuất cho
phòng kế toán trên cơ sở bảng giao nhận chứng từ.
+ Cuối tháng, thủ kho tính ra số tiền trên thẻ kho cho từng loại nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, lấy số tồn cuối kỳ ghi trên thẻ kho, vào sổ số d vỊ mỈt hiƯn

vËt.
+ Sau khi lËp xong sỉ sè d, thđ kho gưi sỉ sè d cho kÕ to¸n vËt t.
SV: Ngun ThÞ Thu Giang
Líp HDO4KB

19


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

- ở phòng kế toán:
+ Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển đến
kế toán vật t ghi đơn giá tính thành tiền cho từng chứng từ phiếu nhập, xuất.
+ Định kỳ tổng hợp về mặt giá trị từng loại vật liệu nhập, xuất vào bảng kê
luỹ kế nhập, xuất, tồn cho từng khoảng thời gian tơng ứng.
+ Cuối tháng, kế toán vật t tính ra số tồn cuối tháng cho từng loại vật liệu trên
bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn. Sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển đến kế
toán vật t tính thành tiền cho từng loại vËt liƯu tån kho trªn sỉ sè d.
+ TiÕp theo, kế toán vật t tiến hành đối chiếu về giá trị giữa sổ số d và bảng
kê luỹ kế nhập, xuất, tồn. Nếu có chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân và điều
chỉnh.
Kế toán vật t tiến hành đối chiếu về giá trị với kế toán tổng hợp về giá trÞ vËt
liƯu nhËp, xt, tån.

SV: Ngun ThÞ Thu Giang
Líp HDO4KB

20



Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Bảng số 6: mà sổ số d.
Sổ số d
TT

Danh điểm

ĐVT

Tháng 1
SL
TT

Tháng 2
SL
TT

........
SL
TT

Tháng ....
SL
TT


Cộng

Bảng số 7: Mẫu bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn
Bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn
TT

Danh điểm

Tồn đầu
tháng

Nhập
1 - 15 15 - 30

Xuất
1 - 15 15 - 30

1 - 15

Tồn
15 - 30

Cộng

Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán. Có thể
cung cấp thông tin kịp thời cho ngời quản lý về giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn.
Nhợc điểm: Nếu có nhầm lẫn và sai sót thờng khó phát hiện, khó đối chiếu,
kiểm tra. Do đó, phơng pháp này thờng đợc sử dụng ở những nơi có trình độ kế
toán cao.
Quá trình tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo

phơng pháp sổ số d đợc khái quát theo sơ đồ sè 8.

SV: Ngun ThÞ Thu Giang
Líp HDO4KB

21


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Sơ đồ số 8: Khái quát hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ theo phơng pháp sổ sè d.

PhiÕu nhËp kho

PhiÕu giao nhËn
chøng tõ nhËp
Sỉ sè d­

ThỴ kho

Bảng kê luỹ kế nhập,
xuất, tồn NVL, CCDC
Kế toán tổng hợp

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận

chứng từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Nh vậy, mỗi mô hình kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đều có
những u nhợc điểm khác nhau đòi hỏi kế toán mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn,
phân tích để dựa vào điều kiện cụ thể của đơn vị mình lựa chọn phơng pháp phù
hợp nhất, hiệu quả nhất, tận dụng đợc những u điểm vốn có của phơng pháp.

1.3. Nội dung kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu, công cơ dơng cơ.
SV: Ngun ThÞ Thu Giang
Líp HDO4KB

22


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là sự ghi chép biến động
về mặt giá trị của vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. HiƯn nay, c¸c doanh
nghiƯp cã thĨ lùa chän mét trong hai phơng pháp hạch toán tổng hợp là phơng
pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phơng
pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế toán.
1.3.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.3.1.1.Khái niệm, tài khoản sử dụng:

Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách
thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các
tài khoản khác có liên quan.
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152:Nguyên vật liệu. Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị
hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tÕ, cã thĨ më sỉ
chi tiÕt theo tõng lo¹i, nhãm, thứ... tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính
toán.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong
kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng...)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vËt liƯu trong
kú (xt dïng, xt b¸n, xt gãp vèn liên doanh, thiếu hụt, chiết khấu đợc hởng...)
D Nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
- Tài khoản 151. Hàng mua đi đờng: Tài khoản này dùng theo dõi các loại
nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá... mà doanh nghiệp đà mua hay chấp nhận
mua, đà thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho
(kể cả số đang gửi kho ngời bán).
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.

SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Lớp HDO4KB

23


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp


Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đà nhập kho hay chuyển giao
cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu hoặc cuối kỳ).
- Tài khoản 331: Phải trả cho ngời bán. Tài khoản này dùng để theo dõi tình
hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho ngời cung cấp, ngời bán vật t, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ, ngời nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa TSCĐ.
Bên Nợ:
- Số tiền đà trả cho ngời bán (kể cả tiền đặt trớc).
- Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại đợc ngời bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả ngời bán (thanh toán bù
trừ, nợ vô chủ...)
Bên Có:
- Tổng số tiền phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ và ngời nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa lớn.
- Số tiền ứng trớc thừa đợc ngời bán trả lại.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả ngời bán (chênh lệch
tăng tỷ giá, điều chỉnh tăng giá tạm tính...).
TK 331 có thể đồng thời vừa có số d bên Nợ lại vừa có số d bên Có.
D Nợ: Phản ánh số tiền ứng trớc hoặc trả thừa cho ngời bán.
D Có: Số tiền còn phải trả ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khản liên
quan khác nh 111, 112, 133, 141, 128, 627, 641...
1.3.1.2. Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu đối với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ.
Đối với các doanh nghiệp đà có đủ điều kiện để tính thuế VAT theo phơng
pháp khấu trừ (thực hiện việc mua, bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ, ghi chép
kế toán đầy đủ), thuế VAT đầu vào đợc tách riêng, không ghi vào giá thực tế của
vật liệu. Nh vậy, khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả ngời bán, phần

SV: Nguyễn Thị Thu Giang

Lớp HDO4KB

24


Trờng Đại Học Công Nghiệp Thái Nguyên

Khoa Kinh tế công nghiệp

giá mua cha thuế đợc ghi tăng giá vật liệu, còn phần thuế VAT đầu vào đợc ghi và
số đợc khấu trừ. Cụ thể:
Trờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho kế
toán ghi.
Nợ TK 152

: Giá thực tế vật liệu (chi tiết từng loại).

Nợ TK 133 (1331) : Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141...) Tổng giá thanh toán.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu mua hàng, giảm giá hàn
mua hay hàng mua trả lại (nếu có) ghi:
Nợ TK 331

: Trừ vào số tiền hàng phải trả.

Nợ TK 111, 112

: Số tiền đợc ngời bán trả lại.


Nợ TK 1388

: Số đợc ngời bán chấp nhận.

Có TK 152

: (Chi tiết từng loại) số chiết khấu mua hàng, giảm giá
hàng mua đợc hởng theo giá không có thuế.

Có TK 1331

: Thuế VAT không đợc khấu trừ.

Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn.
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cho các bên liên
quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán, ghi nh sau:
- Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152 : Trị giá toàn bộ số hàng (giá không có thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331)

: Thuế VAT tính theo số hoá đơn.

Có TK 331

: Trị giá thanh toán theo hoá đơn.

Có TK 3381

: Trị giá số hàng thừa cha có thuế VAT.


Căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
+ Nếu trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 3381

: Trị giá hàng thừa đà xử lý.

Có Tk 152 (chi tiết vật liệu): Trả lại số thừa.
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381
SV: Nguyễn Thị Thu Giang
Lớp HDO4KB

: Trị giá hàng thừa (giá cha cã thuÕ VAT)
25


×