Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.08 KB, 22 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: ……………………………………………..
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ
chuyên môn ở trường tiểu học
2. Lĩnh vực áp dụng: Quản lý giáo dục tiểu học
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
3.1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới
- Trường có 5 tổ khối chuyên môn (từ khối 1 đến khối 5), số thành viên trong
mỗi tổ khối tương đối đồng đều, có từ 7 - 8 thành viên;
- Các thành viên trong tổ khối thường không cố định, có thay đổi hàng năm
do vậy về chuyên môn của giáo viên cũng có phần hạn chế. Một số giáo viên còn
hạn chế bề dày kinh nghiệm giảng dạy ở khối lớp đang phụ trách;
- Đa số giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn nhưng còn một số ít chưa có ý chí
phấn đấu học để nâng chuẩn, nâng cao trình độ; ý thức chưa cao trong việc xây
dựng tập thể tổ vững mạnh. Chưa phát huy hết vai trò của mỗi cá nhân trong hoạt
động của tổ;
- Tổ trưởng chưa phát huy đúng vai trò của mình, còn “ vị nễ” một vài thành
viên trong tổ;
- Phát triển đội ngũ nhà giáo để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
là hết sức cần thiết. Trong trường học, việc xây dựng tổ khối chuyên môn vững
mạnh nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học và từng bước nâng cao ý thức
cộng tác, tay nghề của giáo viên. Phát huy vai trò của Tổ trưởng là một yêu cầu cấp
bách trong giai đoạn đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay;
1


- Từ trước đến nay, có rất ít những đợt tập huấn về công tác quản lý, cũng như


tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng của tổ chuyên môn.
3.1.2. Ưu điểm của giải pháp cũ
- Các tổ trưởng thực hiện khá tốt vai trò của mình, biết quản lý và điều hành
các công việc, hoàn thành nhiệm vụ;
- Hồ sơ của tổ trưởng đúng quy định, nội dung khá đầy đủ, có kế hoạch hoạt
động và theo dõi rõ ràng, cập nhật kịp thời;
- Tổ trưởng tổ chức sinh hoạt chuyên môn đúng quy định, có đề ra và thực
hiện tốt các công việc, nhiệm vụ được giao;
- Giáo viên có phấn đấu trong giảng dạy, đạt nhiều thành tích; tham gia đầy
đủ các buổi họp, sinh hoạt chuyên môn ở trường, cụm và cấp huyện; có tinh thần
trách nhiệm trong công việc cũng như trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên
môn.
3.1.3. Khuyết điểm của giải pháp cũ
- Chưa tạo ra môi trường, điều kiện tốt để tạo sự đoàn kết nội bộ cao trong tổ;
giáo viên thật sự quan tâm, gần gũi, giúp đở lẫn nhau; tự nguyện tham gia học tập
các lớp nâng chuẩn chuyên môn, quản lý;
- Một số tổ trưởng còn vị nễ, chưa phát huy tốt vai trò của mình, chưa mạnh
dạn đóng góp xây dựng đồng nghiệp trên tinh thần đoàn kết;
- Chưa có giải pháp hữu hiệu cho giáo viên tay nghề chưa vững vàng (và giáo
viên bộ môn) nâng cao năng lực sư phạm;
- Chưa có giải pháp hay để hỗ trợ, giúp đỡ tổ trưởng chuyên môn thật sự bản
lĩnh, chủ động, sáng tạo trong sinh hoạt tổ; giải quyết nhanh các vấn đề bức xúc; tự
tin trong công việc, tạo được sự đồng thuận cao các thành viên trong tổ và mọi
người;
- Việc phối hợp giáo dục, bồi dưỡng học sinh (nhất là học sinh năng khiếu)
giữa giáo viên chủ nhiệm và bộ môn chưa chặt chẽ, kết quả chưa cao.
2


3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến

3.2.1. Mục đích của giải pháp
Tìm ra một số biện pháp xây dựng tập thể tổ khối chuyên môn vững mạnh
góp phần thúc đẩy chất lượng giáo dục đạt kết quả cao. Tổ chuyên môn là một bộ
phận trong các bộ ban của trường, đảm nhận các chức năng thực thi các nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn của nhà trường đề ra. Muốn nâng cao chất lượng hoạt động
của các tổ chuyên môn, cán bộ quản lí chuyên môn phải chú trọng đến việc nâng
cao chất lượng hoạt động của tổ. Tìm các biện pháp để phát huy vai trò, nhiệm vụ
của từng thành viên trong tổ chuyên môn nhất là người tổ trưởng, phấn đấu đạt
nhiều thành tích của bản thân và góp phần xây đựng khối đoàn kết vững mạnh, thúc
đẩy chất lượng giáo dục đạt kết quả cao hơn.
3.2.2. Nội dung của giải pháp
a) Những tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so giải pháp cũ
Nghiên cứu tìm ra một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động tổ
chuyên môn cụ thể và thiết thực sẽ:
- Là cơ sở để tổ chuyên môn định hướng được bước đi trong năm học một
cách có hệ thống;
- Là động lực thu hút được sự nhiệt tình tham gia hội họp với ý muốn của mỗi
thành viên là nâng cao tay nghề, có tầm hiểu biết bao quát hơn;
- Giúp tổ trưởng chuyên môn tự tin, nhẹ nhàng và bản lĩnh hơn để thực hiện
tốt các công việc;
- Giúp các thành viên trong tổ phối hợp chặt chẽ nhau trong giảng dạy, giáo
dục học sinh; thật sự đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác và cuộc
sống; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
b) Cách thức và các bước thực hiện của giải pháp
- Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên về mọi mặt
+ Đầu năm, Hiệu trưởng phân công tôi là Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên

3



môn. Tôi tiếp tục tìm hiểu, cập nhật thêm thông tin về giáo viên: quá trình đào tạo,
năng lực, trình độ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình, sở trường nguyện vọng …Tôi
còn xem lại các nội dung ghi nhận các hạn chế về soạn giảng, hồ sơ tổ, phiếu ghi
nhận các tiết dạy điểm chưa cao …; lắng nghe và phân tích dư luận về chất lượng
các công việc. Từ đó, tôi nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên về mọi mặt một
cách khách quan, khoa học, cụ thể;
+ Trong quá trình tìm hiểu, ngoài giáo viên thuộc nhóm tích cực (ủng hộ lãnh
đạo, hòa đồng với mọi người), tôi đặc biệt quan tâm những giáo viên nhóm trung
gian (không mặn mà, không chống đối với lãnh đạo) và giáo viên lớn tuổi … để có
biện pháp quản lí cho phù hợp.
- Sắp xếp phân công việc trong tổ
+ Đây là khâu hết sức quan trọng trong công tác, phân công việc hợp lí sẽ tạo
điều kiện cho mọi người phát huy được tài năng; hiệu quả, chất lượng giáo dục
được nâng cao hơn;
+ Tôi đã nắm được mặt mạnh, mặt yếu của Tổ trưởng chuyên môn và giáo
viên các khối. Trong cuộc họp đầu năm học, tôi tham mưu với Hiệu trưởng, với Hội
đồng giáo dục trường phân công một vài trường hợp đổi khối chuyên môn hoặc giữ
lại sử dụng lâu dài. Phối hợp với các bộ ban trong nhà trường chọn giáo viên có
năng lực để bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Trước khi đề xuất tôi có lưu ý một số
quan điểm:
. Quán triệt quan điểm sử dụng theo đào tạo;
. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo vì lợi ích của học sinh
(bố trí giáo viên cũ xen giáo viên mới, giáo viên giỏi kèm giáo viên còn hạn chế để
hỗ trợ khi soạn giảng và trao đổi kinh nghiệm …);
. Chọn giáo viên nhiệt tình, đủ năng lực, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong môi trường mới;

4



. Quan tâm đúng mức tới nguyện vọng, sức khoẻ của mỗi thành viên.
- Đề xuất tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
+ Trình độ, tài năng sư phạm của giáo viên chỉ có thể đạt được khi tiến hành
các hoạt động một cách tự giác, độc lập, thường xuyên rút kinh nghiệm về công
việc của bản thân và đồng nghiệp và không ngừng học tập;
+ Trong thời đại hiện nay, đất nước ta đang phát triển và hội nhập quốc tế,
lượng kiến thức của nhân loại và những sự thay đổi không ngừng diễn ra trong đời
sống xã hội, điều đó đòi hỏi con người phải học, học nữa, học mãi. Điều này lại
càng đúng với người giáo viên khi đối tượng của lao động sư phạm tiểu học - trẻ
em với tất cả tiềm năng vô tận - đang phát triển rất nhanh về mọi mặt;
+ Trong các cuộc họp lãnh đạo trường, tôi mạnh dạn đề xuất vấn đề là trường
có kế hoạch tiếp tục khuyến khích việc học tập nâng cao trình độ, tạo môi trường,
điều kiện thuận lợi cho giáo viên đăng ký học tập theo nguyện vọng của mình (nhất
là các giáo viên có năng lực lãnh đạo, tạo nguồn cho cán bộ quản lý). Giáo viên vừa
học tập vừa đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ ở tổ chuyên môn, ở trường;
+ Tôi động viên được 02 giáo viên đăng ký và tham gia học nâng chuẩn về
chuyên môn (đại học). Đề xuất việc đưa giáo viên dự nguồn cán bộ quản lý học tập
về quản lý trường học, trung cấp lý luận chính trị - hành chính, lớp Thanh tra viên;
+ Qua học tập người giáo viên sẽ cập nhật hoá về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ; quản lý …; được rèn luyện kỹ năng thực hiện tốt
những phương pháp, hình thức tổ chức mới trong dạy học, biết sử dụng các thiết bị
công nghệ hiện đại, biết tìm kiếm những kiến thức trên mạng để giảng dạy cho tốt
hơn. Giáo viên tìm hiểu, nắm bắt các kiến thức về quản lý, lý luận, kinh tế - chính
trị - hành chính, thanh tra; các vấn đề đất nước ta đang phát triển và hội nhập quốc
tế. Giáo viên sẽ có nhiều thuận lợi, vận dụng tốt trong giảng dạy và khi được bổ
nhiệm là cán bộ quản lý;

5



+ Ngoài việc tham gia việc học trên, trường còn qui định giáo viên ghi chép
đầy đủ các chuyên đề do trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức; các đợt thao
giảng trong cụm chuyên môn, thao giảng cấp huyện. Việc tự học bồi dưỡng thường
xuyên, tôi tư vấn cho tổ trưởng nên chọn trước các modun có nội dung thiết thực và
cấp thời, để áp dụng thực tiển phù hợp;
+ Các buổi họp, tôi luôn thường xuyên động viên đến từng giáo viên về học
tập trên tinh thần: Toàn thể giáo viên đều phải tham gia học tập, đăng ký các lớp
học nâng chuẩn; coi tự học - tự bồi dưỡng là nhiệm vụ quan trọng, xây dựng tổ
chuyên môn thành đơn vị tự học, tự bồi dưỡng;
+ Theo tôi, những nội dung tự học - tự bồi dưỡng mà giáo viên cần thường
xuyên thực hiện là: Tự học bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch của trường; kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động dạy học; tìm hiểu đất nước ta
trong thời kì hội nhập quốc tế; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, phẩm chất
nhà giáo; đặc biệt là tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
nêu cao tinh thần trách nhiệm, tránh chủ nghĩa cá nhân.
- Tăng cường việc dự giờ, thao giảng ở trường
+ Trong xây dựng kế hoạch chuyên môn năm học, tôi lên kế hoạch dự giờ,
thao giảng, giao chỉ tiêu cho từng cá nhân, tổ rất cụ thể và có biện pháp tổ chức
thực hiện, kiểm tra, đánh giá;
+ Sau các tiết dự giờ, ngoài việc kiểm tra vở học sinh, tôi thường quan tâm
việc giáo viên thực hiện phương pháp dạy phân hoá học sinh, học sinh chậm tiến,
phân bố thời gian các hoạt động, soạn dạy các nội dung thế vào (theo công văn số
5842/BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo) đối với các tiết quy định không dạy.
Từ đó trao đổi, thảo luận giúp giáo viên hiểu và thực hiện tốt hơn về việc điều
chỉnh nội dung dạy học các môn học. Ngoài ra, tôi còn chú ý theo dõi giáo viên
thực hiện theo tinh thần Thông tư 30 của Bộ GD&ĐT như thế nào, để trao đổi, rút
kinh nghiệm;
6



+ Đối với các tiết dạy khó hoặc có nội dung lồng ghép, nhất là những tiết
điều chỉnh nội dung dạy học theo công văn số 5842/BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, tôi thường đi dự giờ đột xuất hoặc đề nghị các khối tổ chức thao giảng để
rút kinh nghiệm;
+ Tôi đặc biệt quan tâm đến các nội dung mới quy định phải giảng dạy như:
Phương pháp Bàn tay nặn bột, thực hiện các chuyên đề, việc lồng ghép giáo dục
ứng phó với biến đổi khí hậu, giáo dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo, về an
toàn giao thông, việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, các kĩ
thuật dạy học… Sau khi cung cấp tài liệu, hướng dẫn thực hiện, tôi đã phối hợp các
bộ ban trong trường tổ chức thao giảng để rút kinh nghiệm và thường xuyên dự giờ
để kiểm tra, điều chỉnh kịp thời;
- Tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị bạn
+ Trong năm, tôi có xây dựng kế hoạch phối hợp các bộ ban trong trường
giao lưu với các trường trong và ngoài huyện về nhiều mặt: văn nghệ, thể dục thể
thao, … trong đó có trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn;
+ Tôi chủ động phối hợp tổ chức giao lưu với 2 trường tiểu học ở huyện Ba
Tri và Giồng Trôm theo đúng kế hoạch;
+ Ngoài việc dự giờ trong trường, trong cụm chuyên môn theo kế hoạch, tôi
đã tổ chức cho giáo viên mới đổi khối và giáo viên (nhất là giáo viên bộ môn) tay
nghề còn hạn chế đến dự giờ, trao đổi, học hỏi các trường bạn; dự thao giảng ở các
cụm chuyên môn khác. Từ đó, giáo viên đúc kết nhiều kinh nghiệm về chuyên
môn, tay nghề ổn định và có tiến bộ thêm;
+ Tôi thường gặp gỡ, trao đổi, học hỏi với cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm
về chuyên môn: lập hồ sơ sổ sách, việc tổ chức dạy học sinh năng khiếu, nâng cao
chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, việc thực hiện Thông tư 30 của Bộ GD&ĐT.
- Coi trọng sinh hoạt tổ khối chuyên môn
+ Sinh hoạt tổ chuyên môn là một công việc rất quan trọng trong nhà trường,

7



là môi trường thuận lợi để các thành viên trong tổ có điều kiện học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm, đồng thời nắm bắt những nội dung, yêu cầu mới về chuyên môn. Đây
là khâu then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của mỗi cá nhân;
+ Tôi tư vấn, trao đổi thêm cho tổ trưởng cách thức và các nội dung trong
buổi họp: Tổ trưởng phải biết dựa trên công việc của Ban giám hiệu để đề ra kế
hoạch hoạt động cụ thể, linh động phù hợp với tình hình ở tổ theo năm, tháng, tuần.
Phải biết cách tổ chức một buổi họp từ hình thức đến nội dung. Trong mỗi buổi
họp, tổ trưởng phải chủ động nêu lên những vấn đề bức xúc, khó khăn mà tổ còn
vướng mắc hay những mặt còn hạn chế để cùng các thành viên bàn bạc, tìm ra
hướng khắc phục kịp thời;
+ Tôi còn tư vấn cho tổ trưởng: với mỗi nội dung cần bàn, phải gợi mở cho
từng thành viên mạnh dạn nêu ý kiến để đi đến điểm thống nhất. Tổ phải bàn sâu về
chuyên môn như: thảo luận đưa ra phương pháp dạy các môn học, tiết học khó;
thảo luận các nội dung dạy lồng ghép để soạn bài… Tổ rút kinh nghiệm về thực
hiện chương trình (tiến độ, thuận lợi, khó khăn); về việc dự giờ, thăm lớp, tổ chức
chuyên đề; tìm nguyên nhân và biện pháp giúp học sinh học yếu; việc sử dụng đồ
dùng dạy học trong các tiết dạy, đổi mới phương pháp dạy học, việc lồng ghép các
nội dung, sử dụng giáo án có ứng dụng công nghệ thông tin; các ưu điểm, nhược
điểm, hướng khắc phục.
+ Tôi còn yêu cầu tổ trưởng bàn bạc về việc thực hiện Thông tư 30 của Bộ
GD&ĐT (thuận lợi, khó khăn, đề nghị); việc soạn giảng trong tổ: Soạn đủ các môn
học (theo nhiệm vụ được phân công); thực hiện đổi mới phương pháp, sử dụng hiệu
quả đồ dùng dạy học; tìm cách giải quyết các vấn đề khó nảy sinh trong soạn giảng
(nhất là các bài có nhiều nội dung lồng ghép); thống nhất các nội dung lồng ghép,
tìm phương pháp dạy các bài khó trong tuần, trong tháng, dạy phân hóa đối tượng
học sinh; sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học;
+ Tôi thường yêu cầu tổ trưởng nghiên cứu trước các văn bản chỉ đạo chuyên
8



môn của các cấp (nhất là các công văn mới và công văn chỉ đạo về chuyên môn),
có dự kiến trước và bàn biện pháp thực hiện; thảo luận các vấn đề nổi bật về
chuyên môn, về các công việc của trường trong phiên họp;
+ Việc phối hợp giáo dục học sinh giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ
môn (và cả với gia đình) là rất quan trọng. Tôi tư vấn với tổ trưởng phải có kế
hoạch phối hợp với các giáo viên bộ môn để theo dõi, kiểm tra, trao đổi việc học
tập của học sinh từng lớp trong khối. Đối với việc bồi dưỡng những học sinh mũi
nhọn, giáo viên bộ môn và chủ nhiệm phải thường xuyên liên hệ nhau để cùng sắp
xếp, hỗ trợ, tạo điều kiện phù hợp và thuận lợi nhất cho các em được bồi dưỡng. Để
học sinh vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập trên lớp vừa đạt kết quả cao trong các
kỳ thi;
+ Trong năm, nội dung dạy học các tổ chuyên môn phải tiếp tục thực hiện
điều chỉnh theo công văn số 5842/BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kết hợp
với công văn số 1310/SGD&ĐT-GDTH của Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre về
điều chỉnh nội dung dạy học các môn học ở tiểu học. Nội dung chính cần thảo luận
là điều chỉnh nội dung dạy học và Chuẩn kiến thức, kỹ năng sao cho phù hợp và
đúng tinh thần của các công văn này.
- Xây dựng mối quan hệ tình đồng nghiệp giữa các thành viên trong tổ
+ Đây là một vấn đề không thể thiếu trong môi trường sư phạm. Tôi chủ động
phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở và tổ trưởng chuyên môn trong các
hoạt động để thực hiện;
+ Tăng cường việc xây dựng các mối quan hệ giữa các thành viên trong tập
thể từ nhân cách của mỗi người: yêu mến tôn trọng đồng nghiệp - học sinh, quan
tâm hợp tác giáo dục, lo lắng công việc chung của tổ, của trường, trách nhiệm với
xã hội, ý thức tổ chức, tôn trọng lãnh đạo;
+ Tôi thường tâm sự “Phải thật sự dân chủ hoá hoạt động của tổ”, tạo điều
kiện cho mọi người tham gia vào những công việc chung, tích cực đóng góp xây
9



dựng tập thể vững mạnh;
+ Các tổ có giáo viên lớn tuổi, khó tính, thường có ý định phản kháng một
cách công khai hay ngấm ngầm không tuân theo sự chỉ đạo về công việc nào đó.
Trong trường hợp này, tôi tư vấn tổ trưởng biết tỏ rõ phong cách dân chủ đối với
thành viên của nhóm tích cực để họ tích cực phát biểu, bàn luận, để nhanh chóng
thống nhất công việc;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tình cảm của mọi thành viên
+ Việc chăm lo cho đồng nghiệp, phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình đời sống
giáo viên không phải chỉ có ở tổ chức công đoàn mà các bộ ban trong trường phải
có trách nhiệm chung. Từ lý lẽ đó, tôi luôn chủ động đề xuất những chế độ tuy nhỏ
nhưng có tác động rất lớn đến tinh thần của giáo viên. Chẳng hạn có chế độ hỗ trợ
giáo viên luyện học sinh đạt các giải qua các kỳ thi giải Toán, Tiếng Anh qua
Internet, thi Tin học trẻ cấp huyện, tỉnh và toàn quốc (từ xã hội hóa);
+ Ngoài ra, tôi đã phối hợp chặt chẽ với công đoàn tổ chức thăm viếng, hỗ trợ
về nhiều mặt khi cá nhân, gia đình đồng nghiệp gặp khó khăn, bệnh hoặc có hữu
sự.
- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động dạy học
+ Trong kế hoạch chuyên môn năm học, tôi đã xây dựng nội dung kiểm tra,
cụ thể: kiểm tra đánh giá việc thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học,
việc soạn bài; kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; việc thực hiện Thông
tư 30 của Bộ GD&ĐT… Ngoài ra, tôi còn qui định về các loại hồ sơ, sổ sách, về
việc thực hiện chuyên môn;
+ Từng nội dung kiểm tra, tôi lên kế hoạch trong tháng, tuần và theo sự chỉ
đạo của Hiệu trưởng. Hoạt động kiểm tra, đánh giá được tổ chức càng chu đáo,
công phu, càng đạt hiệu quả cao. Qua mỗi lần kiểm tra, tôi điều ghi nhận những ưu
điểm, hạn chế của từng giáo viên để trao đổi riêng và rút kinh nghiệm chung qua

10



các lần họp chuyên môn. Tôi vừa động viên cá nhân và tập thể làm tốt, vừa đưa ra
được các biện pháp để chỉnh sửa những hạn chế, tạo động lực cho họ phát triển;
+ Hàng tháng, trong các lần họp chuyên môn, tôi thông báo thời gian thực
hiện chương trình các tuần trong tháng; yêu cầu tổ trưởng chuyên môn kiểm tra tiến
độ thực hiện chương trình. Còn Ban giám hiệu kiểm tra chương trình của giáo viên
qua các lần kiểm tra toàn diện, chuyên đề, đột xuất;
+ Khi duyệt các loại hồ sơ, sổ sách của giáo viên, hồ sơ tổ, tôi đã hướng dẫn,
tư vấn cho cá nhân, tổ trưởng hoàn thiện hơn về nội dung và phù hợp theo quy
định. Ngoài ra, tôi còn kiểm tra giáo viên việc thực hiện các công văn và quy định
về chuyên môn; nhất là những nội dung mới như: Phương pháp Bàn tay nặn bột;
việc lồng ghép giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu, giáo dục tài nguyên môi
trường biển, hải đảo, về giáo dục an toàn giao thông, việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, các kĩ thuật dạy học;
+ Theo công văn số 5842/BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn
số 1310/SGD&ĐT-GDTH của Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre về điều chỉnh nội
dung dạy học các môn học ở tiểu học và một số công văn chuyên môn khác, tôi tiếp
tục kiểm tra giáo án để xem có bổ sung, điều chỉnh về các nội dung qui định hay
không; về mục tiêu, thời gian hoặc tựa bài khi nội dung thay đổi; việc soạn nội
dung thế các tiết không dạy, các nội dung lồng ghép;
+ Để thực hiện tốt theo tinh thần Thông tư 30 của Bộ GD&ĐT, tôi yêu cầu
các tổ trưởng báo cáo những khó khăn, thắc mắc (giữa và cuối các học kỳ) để cùng
trao đổi, giải quyết. Ngoài ra, tôi còn chú ý giáo viên thực hiện Thông tư 30 qua dự
giờ, duyệt sổ để hỗ trợ kịp thời.
- Quan tâm tổ trưởng chuyên môn
+ Tổ trưởng chuyên môn là nhân tố quan trọng góp phần cho sự thành công
hay thất bại mọi công việc trong tổ;
11



+ Tôi luôn động viên và gần gũi với các tổ trưởng; luôn nhắc nhở và tâm sự
với tổ trưởng các điều: Phải luôn là người nhiệt tình, gần gũi với đồng nghiệp; kiên
quyết, giám quyết đoán, chịu trách nhiệm với công việc; am hiểu nội dung và
nhiệm vụ của mình. Tổ trưởng là người bạn chân thành, sẵn sàng giúp giáo viên
trong tổ, đóng góp tích cực xây dựng tập thể vững mạnh; có thể “hi sinh” các quyền
lợi riêng tư cho sự thành công của tập thể;
+ Tổ trưởng phải có những phẩm chất tâm lí của năng lực tổ chức, có đạo đức
tốt, thực sự năng động, sáng tạo và có uy tín cao. Ngoài ra, yếu tố quan trọng nữa là
tay nghề của tổ trưởng. Bởi tổ trưởng có tay nghề giỏi thì mới có thể hỗ trợ giáo
viên trong tổ dạy tốt được.
+ Tôi thường khuyên tổ trưởng cần lắng nghe, phân tích dư luận quần chúng,
giải quyết kịp thời mâu thuẩn, thắc mắc; tạo sự hoà hợp thống nhất, gắn bó các
thành viên trong tổ. Từ đó tổ trưởng và giáo viên trong tổ thực sự đoàn kết, đấu
tranh phê bình và tự phê bình. Thực hiện vô tư, công bằng trong xử sự, tạo sự tin
yêu của tập thể.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Trong năm học này, tôi đã ứng dụng sáng kiến vào việc nâng cao chất lượng
sinh hoạt tổ chuyên môn tại đơn vị, từng lúc tôi thấy kết quả thu được rất khả quan.
Tôi đã nhân rộng các giải pháp này cho cán bộ quản lý của trường tôi để thực hiện.
Các giải pháp của sáng kiến trên không chỉ áp dụng riêng cho đơn vị chúng tôi mà
có thể áp dụng cho tất cả cán bộ quản lý trong các trường Tiểu học. Hướng tới, tôi
sẽ tiếp tục tích lũy và thu nhặt thêm nhiều kinh nghiệm để việc xây dựng, quản lý
tổ khối chuyên môn càng thêm vững mạnh.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp
- Gần một năm thực hiện những giải pháp, các tổ chuyên môn đã đi vào chiều
sâu của hoạt động chuyên môn trong nhà trường, chất lượng ngày càng tăng thêm;
12



- Hồ sơ, sổ sách của 5 tổ và giáo viên đều đạt tốt; số tiết dự giờ xếp loại tốt có
tăng, không có tiết dạy nào xếp loại Trung bình;
- Các thành viên mỗi tổ đã gắn bó, giúp đỡ, phối hợp chặt chẽ hơn trong công
tác. Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy, có phấn đấu
vươn lên; có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ;
- Năng lực giảng dạy của đội ngũ giáo viên được nâng lên rõ rệt; có tinh thần
trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ. Mỗi giáo viên có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn, tay
nghề.
- Điều đáng mừng nhất là khối đoàn kết nội bộ thể hiện rõ rệt, giáo viên rất
yêu thương, gần gũi, giúp đỡ lẫn nhau cả về vật chất và tinh thần, không còn hiện
trạng “bằng mặt không bằng lòng”; mỗi thành viên đều phấn đấu, tự rèn và ý thức
cao trong việc xây dựng tổ vững mạnh;
- Tất cả tổ trưởng giờ đây thật sự là “ thủ lĩnh” trong khối; phát huy tốt vai trò
của mình, chủ động sáng tạo trong công việc và còn tham mưu tốt với các bộ ban
trong trường, mạnh dạn đóng góp xây dựng đồng nghiệp trên tinh thần đoàn kết;
- Cán bộ quản lý có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý sinh hoạt
tổ chuyên môn; làm việc có khoa học và mang lại hiệu quả cao;
- Chất lượng học tập của học sinh cũng được nâng cao; học sinh đạt nhiều giải
trong các kỳ thi năng khiếu;
Kết quả đạt được trong năm học 2013 - 2014 như sau:
- Hội thi Giải toán tiếng Việt trên mạng Internet
+ Cấp huyện: 36 giải (9 giải Nhất, 11 giải Nhì, 9 giải Ba, 7 giải KK).
+ Cấp tỉnh: 10 giải (1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 4 giải Ba, 4 giải KK).
+ Cấp toàn quốc: 2 giải (1 Huy chương đồng, 1 giải KK).

13


- Hội thi Giải toán tiếng Anh trên mạng Internet

+ Cấp huyện: 6 giải (1 giải Nhất, 2 giải Nhì, 2 giải Ba, 1 giải KK).
+ Cấp tỉnh: 4 giải (1 giải Ba, 3 giải KK).
+ Cấp toàn quốc: 3 giải (2 Huy chương đồng, 1 giải KK).
- Hội thi Olympic Tiếng Anh cấp huyện: 5 giải (2 giải Nhất, 1 giải Ba, 2 giải
KK ).
- Hội thi Tin học trẻ cấp huyện: 2 giải Khuyến khích.
- Hội thi kiến thức An toàn giao thông: Đạt giải Nhất cấp cụm, đạt giải
Khuyến khích cấp huyện.
- Giao lưu học sinh giỏi cấp huyện: 4 giải (1 giải Nhất, 1 giải Nhì, 2 giải KK)
và giải Ba toàn đoàn.
- Hội thi Tiếng hát hoa phượng đỏ cấp huyện: đạt 2 giải B.
- Hội thi vẽ tranh cấp huyện: đạt 1 giải Khuyến khích.
Kết quả đạt được trong năm học 2014 - 2015 như sau:
- Hội thi kiến thức An toàn giao thông: Đạt giải Nhất cấp cụm, đạt giải
Khuyến khích cấp huyện.
- Hội thi Tin học trẻ: 2 học sinh đạt giải cấp huyện và được chọn thi cấp tỉnh
1 học sinh.
- Hội thi Giải toán tiếng Anh trên mạng Internet: 2 học sinh đạt cấp tỉnh và
được chọn thi cấp toàn quốc 2 học sinh.
- Hội thi Giải toán Tiếng Việt trên mạng Internet: 8 học sinh đạt cấp tỉnh.
Từ những thành tích đã đạt được trên do áp dụng các giải pháp nâng cao chất
lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, tôi thiết nghĩ người cán bộ quản lý không chỉ thỏa
mãn các kết quả đó mà phải luôn tự học, tự rèn; phải luôn quan tâm chỉ đạo sâu sát
14


công tác này. Bản thân phải tìm tòi, sáng tạo; tiếp tục trao đổi kinh nghiệm với
đồng nghiệp; tạo ra những giải pháp hay hơn nữa để quản lý chuyên môn, nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường./.


15


Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu
Giáo viên (GV) cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học sinh (HS) cần
đạt được khi tiến hành nghiên cứu (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng môn học),
đảm bảo phù hợp với trình độ của HS, năng lực chuyên môn của GV.
Các GV trong tổ thảo luận chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các phương
pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo
năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã
học để giải quyết tình huống thực tiễn...
Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi tham gia các hoạt động học tập và
các tình huống xảy ra và cách xử lý (nếu có)…
Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) giao cho GV trong nhóm soạn giáo án của bài học
nghiên cứu, trao đổi với các thành viên trong tổ để chỉnh sửa lại giáo án. Các thành
viên khác có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận
sau khi tiến hành bài học nghiên cứu.
Bước 2. Tiến hành bài giảng minh họa (BGMH) và dự giờ
Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, một GV sẽ dạy minh
họa bài học nghiên cứu (BGMH) ở một lớp học cụ thể, các GV còn lại trong nhóm
tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học.
GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: Không làm ảnh hưởng đến việc học tập của
học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa; khi dự giờ phải tập
trung vào việc học của học sinh, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách
làm việc nhóm HS, những khó khăn vướng mắc, thái độ tình cảm của học sinh...
Quan sát tất cả đối tượng học sinh, không được “bỏ rơi” một HS nào.
GV cần từ bỏ thói quen đánh giá giờ qua hoạt động của GV dạy, người dự cần học
tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người dạy. Đặt mình vào vị trí của người
dạy để phát hiện những khó khăn trong việc học của HS để tìm cách giải quyết.
Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học, có khả năng

phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp, việc học của HS.
Thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về HS trong từng hoàn cảnh
khác nhau.
Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ đó hoàn
thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về BGMH
Đây là công việc có ý nghĩa quan trọng trong sinh hoạt chuyên môn (SHCM), là
yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn, TTCM cần
phát huy được vai trò, năng lực của người chủ trì, động viên toàn bộ giáo viên trong
tổ tham gia đóng góp ý kiến cho BGMH, cần nhấn mạnh những điểm nổi bật và
không xếp loại giờ dạy.
16


Bước 4: Áp dụng
Trên cơ sở BGMH giáo viên nghiên cứu vận dụng, kiểm nghiệm những vấn đề đã
được dự giờ và thảo luận, suy ngẫm áp dụng vào bài học hàng ngày cho phù hợp,
đạt hiệu quả tốt.
Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề
Để tổ chức một hoạt động sinh hoạt chuyên đề có hiệu quả, Sở GD&ĐT bắt buộc
yêu cầu bắt buộc phải thiết kế được các hoạt động một cách khoa học theo các
bước.
Bước công tác chuẩn bị gồm: Dự kiến nội dung công việc, tiến trình hoạt động; dự
kiến những phương tiện, thiết bị cần cho hoạt động; dự kiến nhiệm vụ của từng
thành viên và thời gian hoàn thành công việc.
Bước điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng
theo thời gian đã chọn;
TTCM điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu buổi sinh hoạt,
công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nêu rõ
nguyên tắc làm việc; khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp; biết chẻ nhỏ

vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý
kiến phát biểu.
Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung.
Bước kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề: TTCM đánh giá những ưu điểm và tồn tại
của chuyên đề, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong
thực tế giảng dạy.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (NCBH) cũng là hoạt động sinh hoạt
chuyên môn nhưng ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người
học như: Học sinh học như thế nào? học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội
dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết
quả học tập của học sinh có được cải thiện không? cần điều chỉnh điều gì và điều
chỉnh như thế nào?
Trên cở sở nghiên cứu lý thuyết và căn cứ vào tình hình thực tế của Trung tâm
GDTX2 từ đầu năm học 2013-2014 đến nay Trung tâm đã tổ chức được 3 tiết học với
2 môn thuộc khoa học xã hội và 1 môn thuộc khoa học tự nhiên, đặc biệt môn khoa
học tự nhiên Trung tâm tổ chức vào chiều ngày 5/3/2014 có mời phòng GDTX tham
dự, có sử dụng bảng thông minh hỗ trợ tiết học mang lại được những hiệu quả nhất
định, tuy nhiên trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học ở tiết học SHCM theo

17


hướng NCBH cũng còn có những hạn chế nhất định. Từ những kết quả đạt được và
hạn chế Trung tâm rút ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế như sau:
1. Giải pháp đối với giáo viên:
Giải pháp1: Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập
Phải hình thành trong trường học, tổ chuyên môn thành văn hóa học tập suốt đời. Giúp
mỗi GV phải hiểu rõ các hoạt động của nhà trường, bức tranh toàn cảnh về nhà trường
cũng như hình dung được, hiểu được công việc của bản thân, của tổ chuyên môn để
hoạt động theo hướng hỗ trợ và góp phần vào sự phát triển của toàn bộ nhà trường.

Thực hiện tốt việc chia sẻ, truyền thông, cung cấp, trao đổi thông tin giữa các GV để
mọi người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần thiết cho công việc của mình. Tổ
chức học tập, sử dụng công nghệ truyền thông, thông tin để mọi GV được trao đổi trực
tiếp và biết lắng nghe.
Phải xây dựng văn hoá của tổ, của nhà trường với các định hướng giá trị cụ thể để
mọi người cùng hướng tới.
Tổ trưởng phải là tấm gương về sự tự học, tự bồi dưỡng.
Chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng, những mục tiêu và cam kết của nhà trường cũng như kế
hoạch phát triển nhà trường với GV để họ hiểu và cộng đồng trách nhiệm thực hiện.
Phát triển các mối quan hệ theo chiều ngang để đảm bảo sự cộng tác, hợp tác giữa
các GV trong tổ và giữa tổ này với tổ khác trong thực hiện các nhiệm vụ dạy học, giáo
dục.
Giải pháp 2: Tạo động lực làm việc cho GV
Về nguyên tắc muốn tạo được động lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức của nhà trường,
cần xác định và hiểu rõ các yếu tố cơ bản tạo được động lực làm việc cho các thành
viên để có thể tạo ra cách yếu tố đó phù hợp với điều kiện của nhà trường. Ở đây đề
cập đến một số gợi ý về cách thức tạo ra động lực làm việc cho đội ngũ GV, để tổ
trưởng lựa chọn và thực hiện:
Tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động của tổ nói chung và hoạt động sinh hoạt
chuyên đề nói riêng, phát huy vai trò tự chủ của GV trong chuyên môn.
Tạo cơ hội để họ cống hiến, thể hiện tài năng và sự sáng tạo. Giao trách nhiệm rõ ràng
khi thực hiện chuyên đề. Khẳng định thành tích của mỗi GV/ nhóm GV trong việc
thực hiện chuyên đề.
Giải pháp 3: Tăng cường khả năng làm việc nhóm trong tổ chuyên môn
Thành công trong việc sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn chỉ có được khi các thành
viên có khả năng làm việc cùng nhau và hướng đến mục tiêu đã định.
Để hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở tổ bộ môn hiệu quả hãy bắt đầu từ việc xây dựng
kế hoạch hoạt động của tổ/nhóm. Ngoài ra, tổ/nhóm chuyên môn cần thống nhất với
nhau về việc sẽ ra quyết định thế nào khi giải quyết vấn đề và xác định các nguyên tắc
làm việc của tổ.

Những buổi họp là cách thức hiệu quả để bổi đắp tinh thần đồng đội và thói quen làm
việc theo nhóm của tổ chuyên môn. Để tạo sự đồng thuận mọi GV của tổ cần thống
nhất về việc phải nhắm tới các mục tiêu nào và bàn định các biện pháp thực hiện.
Phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò của mỗi
GV trong tổ: Mỗi GV sẽ cống hiến hết mình nếu họ được đánh giá đúng năng lực, sử
18


dụng đúng và được tin tưởng. Sự phân công rõ ràng trách nhiệm của từng GV sẽ là
yếu tố quan trọng tạo nên thành công của tổ chuyên môn.
Phát huy tốt vai trò của nhóm trưởng, nhóm trưởng giữ vai trò là nguồn sinh lực,
người liên hệ chính giữa tổ và các bộ phận khác trong trường, là người phát ngôn cho
nhóm.
Xây dựng môi trường khuyến khích mọi người làm việc: Trong tổ chuyên môn luôn
tuân thủ kế hoạch đã vạch ra; làm việc đúng giờ, tôn trọng, nêu cao tinh thần hợp tác
và chia sẻ, dân chủ, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự cống hiến của mỗi GV
trong tổ, thừa nhận sự khác biệt cá nhân, cùng theo đuổi mục tiêu chung.
Trong hoạt động của một tổ chức, các cá nhân có thể là nguồn phát sinh những ý
tưởng sáng tạo nhất, nhưng nhóm làm việc vẫn là công cụ tốt nhất của tổ chức để biến
các ý tưởng thành hiện thực.
Giải pháp 4: Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng
Nâng cao trình độ đội ngũ phải lấy tự học làm chủ yếu. Yêu cầu mỗi GV lựa chọn chủ
đề mà họ muốn được học một cách độc lập. Khuyến khích từng GV lập kế hoạch học
tập một cách kỹ lưỡng gồm các nội dung:
Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV, động viên, tạo điều kiện
thuận lợi để GV tự học, tự nghiên cứu nhằm biến quá trình bồi dưỡng, đào tạo thành
quá trình tự bồi dưỡng, tự đào tạo.
Tự học, tự nghiên cứu của GV vừa là quá trình để tự hoàn thiện mình vừa để nêu
gương cho người học. Chính vì vậy, tổ trưởng có nghiên cứu đề ra những biện pháp để
phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo trong tổ nhằm tạo động lực để

GV phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình bằng con đường tự
học, tự nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

Đổi mới hoạt động tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng giáo dục
Để hoạt động của tổ chuyên môn phát huy được hiệu quả cần phải đổi
mới phương pháp hoạt động của tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất đối với các hoạt động của
giáo viên, là nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động
chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Tổ chuyên môn có vai trò quan
trọng trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH và KTĐG, là “trung tâm”
bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn
nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và KTĐG nói riêng. Đồng
thời, tổ chuyên môn là nơi quản lý trực tiếp bồi dưỡng giáo viên về nhận
thức, chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu,
thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong quá trình giảng dạy và
giáo dục. Là một bộ phận chủ yếu, giữ vai trò quyết định trong công tác
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Chỉ có
ở tổ chuyên môn, giáo viên mới có điều kiện trực tiếp và thuận lợi nhất để
19


rèn luyện và từng bước nâng cao trình độ tay nghề của mình. Bởi vì, sinh
hoạt tổ chuyên môn có tính tổ chức, chủ động và mang tính tập thể cao.
Sinh hoạt tổ chuyên môn là nơi thực hiện các hoạt động chia sẽ đồng
nghiệp về chuyên môn, là môi trường tốt nhất cho những giáo viên còn
hạn chế về năng lực và chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy, nhất là giáo
viên tập sự có dịp để trao đổi, học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay
nghề. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều nhà trường, hoạt động của tổ chuyên
môn thông thường là xây dựng kế hoạch, quy định chế độ sinh hoạt, ký
duyệt giáo án và phiếu báo giảng, tổ chức dự giờ, thao giảng, tổ chức hội

thảo, hội thi giáo viên dạy giỏi, tiến hành các hoạt động kiểm tra….nên
chưa phát huy được hiệu quả của tổ chuyên môn.
Để hoạt động của tổ chuyên môn phát huy được hiệu quả cần phải đổi mới
phương pháp hoạt động của tổ chuyên môn. Cụ thể: Thứ nhất là thay đổi
nhận thức về sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Nội dung sinh hoạt tổ
chuyên môn chủ yếu được thực hiện theo kiểu cũ là đánh giá công tác
chuyên môn thời gian qua, triển khai công tác thời gian tới, thảo luận một
số vấn đề theo yêu cầu của nhà trường như dự thảo kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học, hướng dẫn thi đua …Ngoài các nội dung trên, sinh
hoạt chuyên môn cần phải thay đổi và đi vào chiều sâu như, coi trọng sinh
hoạt cho giáo viên về kĩ năng dự giờ, đánh giá giờ dạy; Dành thời gian
nhiều hơn cho việc phân tích, đánh giá và rút kinh nghiệm các giờ dạy đã
được giáo viên trong tổ, nhóm chuyên môn dự giờ. Cần phân công giáo
viên theo chu kỳ vòng (2 giáo viên/tháng) soạn giảng một bài dạy cụ thể;
tổ chức cho giáo viên nghiên cứu, góp ý trong kỳ họp tiếp theo; chọn lớp
– tiết – thứ - tuần hợp lý, không bị trùng giờ dạy của giáo viên khác để tổ
chức giảng dạy thể nghiệm và dự giờ. Đến kỳ họp sau, tổ chức thảo luận,
suy ngẫm và chia sẽ ý kiến về bài dạy.
Hai là, phát huy vai trò của các giáo viên đầu đàn. Mỗi tổ chuyên môn
đều có giáo viên đầu đàn. Bộ phận giáo viên này là đầu tàu, dẫn dắt tổ
chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nói chung, đổi mới
PPDH – KTĐG và nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên nói riêng.
Đó là những giáo viên đã được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
Là tổ trưởng chuyên môn giảng dạy nhiều năm và có nhiều kinh nghiệm
trong giảng dạy.
Ba là, phát triển dần tổ chuyên môn theo tinh thần là “Tổ chức biết
học hỏi”. Thực trạng sinh hoạt ở các tổ chuyên môn hiện này cho thấy
tính đồng thuận và tập thể chưa cao, phần lớn hoạt động của giáo viên
trong quá trình tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn là thiên về mục đích cá
20



nhân nhiều hơn việc học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn của đồng
nghiệp trong tổ, nhóm chuyên môn. Phát huy tinh thần tổ chuyên môn là
“Tổ chức biết học hỏi” sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để giáo viên trao
đổi ý kiến, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau, từng bước hoàn thiện về kĩ năng,
kĩ thuật dạy học, giải quyết những vấn đề khó trong soạn giảng và giảng
dạy trên lớp.
Có nhiều nhân tố để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
giáo viên, thực hiện sâu rộng, triệt để và có hiệu quả việc đổi mới PPDH KTĐG, trong đó, đổi mới hoạt động tổ chuyên môn là nhân tố quyết định
hàng đầu. Đây là công việc khó khăn đòi hỏi các tổ trưởng chuyên môn và
giáo viên phải tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động, nâng cao
tinh thần cộng tác, giúp đỡ, cầu thị, cầu tiến, phải biết chia sẽ từ cái đơn
giản đến cái khó, phức tạp để cùng nhau tiến bộ trong từng tiết dạy và
trong quá trình giảng dạy. Có như thế, tổ chuyên môn thực sự là môi
trường tốt nhất để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
và góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường.

21


2.5. Tài liệu kèm theo:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường tiểu học, 30/12/2010.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quản lý chuyên môn ở trường tiểu học ( Dự án
phát triển giáo viên tiểu học), Nhà xuất bản giáo dục, năm 2005.
- PTS Nguyễn Đình Chỉnh; PTS - Phạm Ngọc Uyên, Tâm lí học quản lí, Nhà
xuất bản giáo dục, 1998.
- Các tạp chí giáo dục.

22




×