Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ
của nền sản xuất xã hội. Cùng với sự phát triển của thế giới đất nước ta tiếp tục thực hiện cơng
cuộc “Cơng ghiệp hố - hiện đại hố” đất nước với sự tham gia của rất nhiều công ty khác nhau
như: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Các tập đồn kinh tế, Tư nhân…Trong đó, Cơng ty CP
Xây lắp điện Đà Nẵng cùng tham gia đẩy mạnh nền kinh tế hội nhập nền kinh tế thế giới.
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, vai trò của kế tốn ngày càng được khẳng định
và nó là một công cụ không thể thiếu trong công tác điều hành và quản lý. Mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại hay phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu
quả. Để làm được điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp ln ln phải lựa chọn sản xuất cái
gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Chi phí bao nhiêu? Làm thế nào để tiết kiệm được
các yếu tố đầu vào cũng như đầu ra, hạ giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu thường
chiểm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành. Do đó, việc hạch tốn ngun vật liệu ln được coi là
một trong những vấn đề quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn ngun vật liệu nên qua thời gian
thực tập tại công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng, em đã chọn đề tài: “HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU” để làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn sẽ hiểu thêm
phần nào về kế toán nguyên vật liệu trong thực tiễn tại công ty.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu.
Phần 2: Tình hình thực tế hạch tốn ngun vật liệu tại công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện hạch tốn nguyên vật liệu tại công ty Xây Lắp Điện
Đà Nẵng.
Mặc dù en đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành tốt chun đề này nhưng do thịi gian thực
tập có hạn và kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài chưa đi sâu phân tích tình hình
thực tế ở Công ty, và không thể tránh được những sai sót trong q trình hồn thiện đề tài. Do
đó em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cơ, cùng tất cả các anh chị phịng kế tốn ở
cơng ty để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cơ, đặc biệt là cơ giáo
hướng dẫn Ngơ Thị Kiều Trang đã hết lịng giúp đỡ em trong q trình hồn đề tài, đồng thời
em xin gửi đến toàn thể ban lãnh đạo và các phịng ban trong Cơng ty đặc biệt là phịng kế toán
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 1
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
lời biết ơn sâu sắc đã cung cấp số liệu cũng như truyền đạt những kinh nghiệm thực tế giúp em
hoàn thiện đề tài này.
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
I. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ hạch tốn:
1. Khái niệm:
Q trình sản xuất là q trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao ba yếu tố: sức lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Nguyên vật liệu là một loại đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
NVL có đặc điểm là trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD chỉ tham gia vào 1 chu
kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và giá trị chuyển hết 1 lần vào CPSX trong kỳ.
2. Ý nghĩa:
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của q trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm
đầu ra.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản xuất, vì thế nó mang tính
trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá
thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại do đó yêu cầu
phải có điều kiện bảo quản tốt và thận trọng.
3. Nhiệm vụ:
Nguyên liệu, vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động, lại chiếm tỷ trọng
lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do vậy cần phải quản lý chặt chẽ ở mọi
khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Vì vậy kế tốn nguyên liệu, vật liệu cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép, tính tốn, phản ánh trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng, quy cách, chủng
loại và giá trị thực tế từng thứ, từng loại nguyên liệu, vật liệu nhập, xuất, tồn kho.
+ Thông qua việc ghi chép, phản ánh để kiểm tra, kiểm sốt tình hình thu mua, dự trữ và tiêu
hao NVL.Qua đó phát hiện và xử lý kịp thời NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém mất phẩm chất.
+ Tính tốn, phân bổ giá trị NVL vào chi phí SXKD trong kỳ một cách chính xác.
+ Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo đúng chế độ quy định của Nhà nước, tiến hành
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình sử dụng NVL trong sản xuất kinh
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 2
Chun đề thực tập
GVHD: th.s Ngơ Thị Kiều Trang
doanh, tình hình dự trữ, bảo quản NVL, lập các báo cáo và cung cấp các thông tin về nguyên
liệu, vật liệu.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 3
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
II. Phân loại và tính giá nguyên liệu, vật liệu:
1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu:
Phân loại nguyên liệu, vật liệu là sắp xếp nguyên liệu, vật liệu theo từng loại, từng nhóm dựa
trên những tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, nguyên liệu, vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chính trong q trình sản xuất của
doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nguyên liệu: Sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác và các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp.
-Vật liệu: Sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến.
Vật liệu phụ: là các loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong q trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Chúng là những loại vật liệu được sử dụng để hồn thiện và nâng cao tính năng, chất
lượng của sản phẩm.
Nhiên liệu: là các loại vật liệu được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể
lỏng như: xăng, dầu; ở thể rắn như: than đá, than bùn; và ở thể khí như: gas…
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải…Ví dụ như các loại ốc, đinh vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị: các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phương tiện vận tải…
Thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích
sử dụng cho cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản như: gạch, cát, đá, xi măng, sắt thép, sơn… Thiết
bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện (ổ điện, đèn điện,
quạt, máy lạnh.,…); các loại thiết bị vệ sinh (bồn tắm, bồn rửa mặt, bồn cầu,…).
Phế liệu: là các vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được (bên cạnh các loại thành
phẩm) trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Vật liệu khác: là tất cả các loại vật liệu chưa được nêu ở trên.
Căn cứ vào nguồn cung cấp, có thể phân loại nguyên liệu, vật liệu thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: là nguyên liệu, vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có,
thơng thường mua của các nhà cung cấp.
- Ngun liệu, vật liệu từ chế biến: là nguyên liệu, vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử
dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 4
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
- Nguyên liệu, vật liệu th ngồi gia cơng: là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất,
cũng không phải mua ngồi mà th các cơ sở gia cơng theo quy định.
- Nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh: là nguyên vật liệu do các bên liên doanh
góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu được cấp: là nguyên liệu, vật liệu do đơn vị cấp trên cấp.
2. Tính giá thực tế vật liệu nhập kho:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp
pháp, hợp lệ về các khoản chi phí để có được vật liệu tại doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá
thực tế nguyên liệu, vật liệu trong mỗi trường hợp cũng khác nhau. Cụ thể:
Đối với nguyên liệu, vật liệu mua ngồi:
Giá thực tế
nhập kho
Giá ghi trên
=
hóa đơn
Các khoản thuế
+
khơng hồn lại
Chi phí
+
liên quan
CKTM, giảm giá hàng
- mua, hàng mua bị trả
lại (nếu có)
Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá trị xuất ra
để chế biến
+
Chi phí
chế biến
+
Chi phí liên
quan
-
CKTM, giảm giá
(nếu có)
Đối với ngun vật liệu th ngồi gia cơng chế biến:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá xuất kho thuế
ngồi gia cơng
+
Chi phí vận
Chi phí
+
chuyển, bốc xếp
liên quan
+
Các khoản thuế
khơng hồn lại
Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá do các bên tham gia liên doanh chấp
nhận (theo thỏa thuận)
+
Chi phí liên quan khác
Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng, viện trợ khơng hồn lại:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thị trường tương đương hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được chúng
3. Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Do NVL nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực tế nhập kho cũng khác nhau.Vì
vậy khi xuất kho phải tính tốn và xác định được giá thực tế xuất kho.Để tính trị giá thực tế của
NVL xuất kho, tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 5
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
nghiệp vụ của cán bộ kế tốn, có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây nhưng phải
đảm bảo tính nhất qn trong niên độ kế tốn, nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
3.1 Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ căn cứ vào số
lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lơ hàng đó.Phương pháp này được áp dụng đối
với DN sử dụng NVL có giá trị lớn, ít chủng loại, có điều kiện quản lý, bảo quản riêng.
Ưu điểm: xác định được ngay giá trị nguyên vật liệu khi xuất kho
Nhược điểm: doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô NVL nhập, xuất
kho. Phương pháp này khơng thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại NVL có giá
trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho.
3.2 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho
trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, cách tính như sau:
Giá thực tế NVL
xuất kho
Số lượng NVL
xuất kho
=
x
Đơn giá thực tế
bình qn
Đơn giá thực tế bình qn có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá b.q sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: cách tính đơn giản, thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Nhược điểm: cơng việc tính tốn chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ
chính xác và tính kịp thời của thơng tin kế tốn, khơng thích hợp với các doanh nghiệp hạch tốn
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm):
Đơn giá b.q sau
mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: độ chính xác cao, đảm bảo tính kịp thời của thơng tin kế tốn.
Nhược điểm: địi hỏi nhiều thời gian và cơng sức tính toán.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 6
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
3.3 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này thì lượng NVL nào nhập trước sẽ được xuất dùng trước theo đúng
giá nhập của chúng. Cách tính cụ thể như sau:
Giá thực tế
NVL xuất kho
Số lượng NVL xuất dùng
thuộc số lượng từng lần
nhập kho trước
=
x
Đơn giá thực tế của
NVL nhập kho theo
từng lần
Ưu điểm: thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại NVL số lần nhập kho ít.
Nhược điểm: phải theo dõi và quản lý chặt chẽ giá nhập kho của từng lơ hàng, khơng
thích hợp đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại NVL và số lần nhập kho nhiều.
3.4 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này thì lượng NVL nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước theo đúng giá
nhập của chúng. Cách tính cụ thể như sau:
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL xuất dùng
thuộc số lượng từng lần
nhập kho sau
x
Đơn giá thực tế của
NVL nhập kho theo
từng lần nhập kho sau
Ưu điểm: thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại NVL số lần nhập kho ít.
Nhược điểm: phải theo dõi và quản lý chặt chẽ giá nhập kho của từng lơ hàng, khơng
thích hợp đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại NVL và số lần nhập kho nhiều.
III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Việc theo dõi và hạch toán chi tiết NVL được thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế tốn.
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng thơng thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm nghiệm.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Thẻ kho.
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
- Các chứng từ khác có liên quan…
Thơng thường việc hạch tốn chi tiết vật liệu có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
1. Phương pháp thẻ song song:
Trình tự ghi chép ở kho:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng danh điểm vật liệu theo số lượng thực nhập, thực xuất vào Thẻ kho có liên
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 7
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
quan. Thủ kho phải thường xun tính tốn và đối chiếu số lượng nguyên vật liệu tồn kho thực tế
với số tồn kho trên Thẻ kho. Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi Thẻ kho, thủ kho phải chuyển
toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phịng kế tốn.
Trình tự ghi chép ở phịng kế tốn:
Phịng kế tốn mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết cho từng danh điểm nguyên vật liệu tương ứng
với Thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ khi
nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra từng chứng
từ rồi ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ sau đó ghi vào Sổ (Thẻ) chi tiết nguyên
vật liệu có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng tổng số nhập, xuất và tính ra số tồn kho của từng danh
điểm nguyên vật liệu trên Sổ (Thẻ) chi tiết NVL rồi đối chiếu với Thẻ kho của thủ kho. Sau khi
đối chiếu xong, kế toán lập Bảng tổng hợp pháp, xuất, tồn kho nguyên vật liệu để đối chiếu với
bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: đơn giản, dễ áp dụng, dễ đối chiếu, kiểm tra.
- Nhược điểm: ghi chép trùng lắp giữa thủ kho và kế tốn chi tiết NVL. Mất nhiều cơng sức
ghi chép, đối chiếu, kiểm tra.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ kế toán chi
tiết
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp
N–X-T
Kế toán tổng
hợp
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày hoặc định kỳ.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 8
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
Trình tự ghi chép ở kho: Ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
Trình tự ghi chép ở phịng kế tốn:
Kế tốn sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng danh điểm NVL ở kho. Sổ này dùng cho cả năm và chỉ ghi một lần vào cuối mỗi tháng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất NVL, kế toán kiểm tra sắp xếp và phân loại chứng từ sau đó
lập các Bảng kê nhập vật tư, Bảng kê xuất vật tư theo từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng tổng
hợp số liệu trên Bảng kê cả số lượng và giá trị của từng danh điểm nguyên vật liệu đã nhập, xuất
kho trong tháng để ghi vào Sổ đối chiếu ln chuyển, sau đó tính ra số tồn kho cuối tháng của
từng danh điểm nguyên vật liệu trên Sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ đối chiếu luân chuyển với Thẻ kho
và số liệu của kể toán tổng hợp.
Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán giảm do chỉ ghi một lần vào cuối tháng, thích
hợp với những doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu.
- Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lắp giữa bộ phận kho và phịng kế tốn về chỉ tiêu
số lượng, việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra, đối chiếu, lập báo cáo
và cung cấp thông tin bị chậm trễ. Phương pháp này khơng thích hợp ở những DN có nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Phiếu nhập
kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu xuất
kho
Kế toán tổng
hợp
Bảng kê xuất
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày hoặc định kỳ
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 9
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
3. Phương pháp sổ số dư:
Trình tự ghi chép ở kho:
Thủ kho vẫn mở Thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ song song. Cuối tháng thủ kho
ghi chuyển số tồn kho vào sổ số dư ở cột số lượng, và đối chiếu với sổ chi tiết NVL.
Trình tự ghi chép ở phịng kế tốn:
Khi nhận chứng từ nhập, xuất NVL và Phiếu giao nhận chứng từ, kế toán căn cứ vào đó
kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan rồi ghi giá và tính thành tiền trên từng chứng từ,
từng Phiếu giao nhận chứng từ, rồi tổng hợp giá trị ghi vào Bảng lũy kế nhập, xuất. Cuối tháng
căn cứ vào đó lập Bảng lũy kế nhập, xuất kho và Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho NVL và tính
ra giá trị. Đồng thời khi nhận Sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra và tính thành tiền
cho từng nhóm NVL tồn kho và tiến hành kiểm tra, đối chiếu.
Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: tránh được sự ghi chép trùng lắp về mặt số lượng giữa thủ kho và kế toán, giảm
được nhiều khối lượng công việc ghi chép, việc kiểm tra, đối chiếu được chặt chẽ hơn.
- Nhược điểm: không biết được sự biến động của từng thứ NVL, khó kiểm tra, đối chiếu, địi
hỏi trình độ nghiệp vụ của thủ kho và kế tốn phải thành thạo.
SƠ ĐỒ HẠCH TỐN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
THEO PHƯƠNG PHÁP SỐ DƯ
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng kê lũy kế
nhập, xuất, tồn
Kê toán tổng
hợp
Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất
Phiếu xuất
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày hoặc định kỳ
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 10
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
IV. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
1. Phương pháp Kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xun liên tục và
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
1.1 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua
đang đi đường.
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang
đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng giao thẳng cho khách hàng.
hóa, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ.
nhưng còn đang đi đường.
Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu:
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để
gia công, chế biến, nhận góp vốn liên bán, th ngồi gia cơng, chế biến, hoặc
doanh hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát
hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ.
đưa đi góp vốn.
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người
bán hoặc được giảm giá hàng mua.
- Chiết khấu thương mại nguyên vật
liệu khi mua được hưởng.
- Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất
mát phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
vật liệu tồn kho đầu kỳ.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 11
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
1.2 Nguyên tắc hạch toán:
+ Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy
định trong chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên vật liệu được xác
định tùy theo từng nguồn nhập.
+ Việc tính giá của nguyên vật liệu tồn kho được thực hiện theo một trong bốn phương pháp
quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Phương pháp theo giá đích danh.
Phương pháp bình quân gia quyền.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào thì phải đảm bảo tính nhất qn trong cả niên độ
kế toán.
+ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm,
thứ ngun liệu, vật liệu.
1.3 Phương pháp hạch tốn:
a) Hạch toán tăng nguyên vật liệu:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Vật liệu trong các doanh nghiệp tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
+ Mua ngồi nhập kho.
+ Nhận góp vốn từ các chủ sở hữu, đ/v khác.
+ Tăng do mua trả chậm, trả góp.
+ Nhận biếu tặng, viện trợ khơng hồn lại.
+ Tự gia công chế biến.
+ Kiểm kê phát hiện thừa…
+ Th ngồi gia cơng chế biến.
+ Các ngun nhân khác.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT heo phương pháp khấu trừ
trong trường hợp vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT hoặc phục
vụ cho mục đích sự nghiệp, phúc lợi, dự án.
b) Hạch toán giảm nguyên vật liệu:
Vật liệu trong các doanh nghiệp giảm xuống do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
+ Xuất sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 12
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
+ Xuất đi gia cơng chế biến.
+ Xuất kho góp vốn vào đơn vị khác.
+ Xuất bán nguyên vật liệu.
+Giảm do các nguyên nhân khác.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 111, 112, 141, 331
TK 152
Mua NVL nhập kho dùng vào
SXKD hàng hóa, DV chịu thuế
GTGT theo PP khấu trừ
TK1331
TK 111, 112, .138, 331
Mua NVL được hưởng CKTM,
Hàng mua trả lại
TK133
TK 111, 112, 141, 331
Mua NVL nhập kho dùng vào
SXKD hàng hóa, DV chịu thuế
GTGT theo PP trực tiếp
TK 154
Xuất kho NVL đem gia công
TK 621
Xuất kho NVL để trực tiếp
TK 151
NVL đang đi đường
chế tạo sản phẩm
TK 623, 627, 641, 642
về nhập kho
Xuất NVL phục vụ SXKD
TK 331, 333
TK 241
NVL nhập khẩu
Xuất NVL cho XDCB
TK 111, 112, 331
TK 221, 222, 128
Xuất NVL đem góp vốn KD,
Chi phí VC, bốc xếp NVL
TK 1331
TK 154
Nhập kho NVL do tự chế
Đầu tư vào ct con, đầu tư ngắn hạn
TK 223
Xuất NVL đem góp vốn vào
gia cơng chế biến
cơng ty liên kết
TK 338
TK 632
NVL thừa
chưa rõ nguyên nhân
TK 711
NVL nhận viện trợ, biếu tặng
Hao hụt NVL trong định mức
TK 138
NVL thiếu chưa rõ
nguyên nhân
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 13
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
TK 411,221,222,223,128
Nhận vốn từ công ty con,
CSKD, công ty liên kết,
Từ vốn đầu tư ngắn hạn khác
TK 412
Đánh giá giảm
TK 412
Đánh giá tăng
2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp Kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
để phản ảnh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, hàng hóa trên sổ kế tốn và từ đó tính ra được giá
trị vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ.
1.1 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
Tài khoản 611 – Mua hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của các loại vật tư, hàng hóa mua vào và xuất ra
trong kỳ.
TK 611 – Mua hàng
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa,
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa,
nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ (Theo kết nguyên vật liệu xuất sử dụng trong kỳ,
quả kiểm kê).
hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chưa
- Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, được xác định là đã bán trong kỳ).
mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả
lại,…
- Giá gốc nguyên vật liệu, hàng
hóa mua vào trả lại cho người bán, hoặc
được giảm giá.
Tài khoản 611 khơng có số dư cuối kỳ:
Tài khoản 611 – Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111 - Mua nguyên vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị NVL mua
vào và xuất sử dụng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
- Tài khoản 6112 – Mua hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa mua
vào và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 14
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường :
TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua
đang đi đường.
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang
đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng giao thẳng cho khách hàng.
hóa, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ.
nhưng còn đang đi đường.
Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu:
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu
nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để
gia cơng, chế biến, nhận góp vốn liên bán, th ngồi gia cơng, chế biến, hoặc
doanh hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát
hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ.
đưa đi góp vốn.
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người
bán hoặc được giảm giá hàng mua.
- Chiết khấu thương mại nguyên vật
liệu khi mua được hưởng.
- Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất
mát phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
vật liệu tồn kho đầu kỳ.
1.2 Nguyên tắc hạch toán:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa khơng theo dõi,
phản ánh trên các tài khoản hàng hóa tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mua vào và nhập kho trong
kỳ được theo dõi, phản ánh trên tài khoản riêng, còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng để phản
ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối mỗi kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê vật
tư, hàng hóa để xác định giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của
các tài khoản hàng tồn kho, đồng thời xác định giá trị vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ để ghi
sổ kế toán.
1.3 Phương pháp hạch toán:
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 15
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 16
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
SƠ ĐỒ KÊ TOẤN NGUYÊN VẬT LIỆU
(Phương pháp Kiểm kê định kỳ)
TK 151, 152
TK 611
TK 111, 112, 331
Kết chuyển NVL
CKTM, giảm giá,
tồn kho đầu kỳ
Trả lại cho người bán
TK 133
TK111, 112, 331
Mua NVL nhập kho
TK 133
TK 151, 152
Kết chuyển NVL
TK 411, 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh,
tồn kho cuối kỳ
TK 621, 627, 641, 642,
241, 138, 142, 242
vốn cổ phần bằng NVL
TK 711
Nhận NVL từ viện trợ,
biếu tặng
NVL xuất kho
trong kỳ
TK 621, 641, 642, 142
Nhập lại kho số NVL
dử dụng không hết
TK 412
Đánh giá giảm
TK 412
Đánh giá tăng
2.2 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
trong trường hợp NVL dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc phục vụ
cho mục đích sự nghiệp, phúc lợi, dự án.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 17
Chun đề thực tập
GVHD: th.s Ngơ Thị Kiều Trang
PHẦN 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TỐN NGUN VẬT LIỆU
TẠI CƠNG TY XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG.
A. Khái quát chung về công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng:
I. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của cơng ty:
a.
Lịch sử hình thành:
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược nước ta và để phục vụ cho những
hoạt động của chúng thì thực dân Pháp đã cho xây dựng một số nhà máy, xí nghiệp trong đó có
hệ thống điện. Từ đó mà ngành Điện Việt Nam ra đời.
Ngành Điện Việt Nam ra đời vào ngày 15/08/1954, đây là ngành Công nghiệp mũi nhọn
trong thời kỳ đó và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Ngày đó, ngành Điện đã trải qua
bao nhiêu thăng trầm cùng với sự ác liệt của chiến tranh và yêu cầu cũng như nhu cầu của nhân
dân.
Sau khi thống nhất đất nước thì tình hình trong nước ổn định cùng với sự khuyến khích
động viên tạo điều kiện cho ngành Điện phát triển để phù hợp và đáp ứng yêu cầu cũng như đòi
hỏi của các ngành khác.
Cùng với sự phát triển chung đó vào ngày 21/01/1976 Công ty được thành lập theo quy
định số 884/QĐ-UB và có tên là “CƠNG TY XÂY LẮP ĐIỆN QUẢNG NAM – ĐÀ NẴNG”
thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, trụ sở kinh doanh đặt tại 384B Điện Biên Phủ. Công ty ban
đầu thành lập cũng giống như mọi Cơng ty khác, thành lập trong thời điểm đó là thuộc quyền sở
hữu của Nhà nước, do Nhà nước cấp vốn. Với số vốn ban đầu là 800.000.000 đồng.
b. Quá trình phát triển
Sau khi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách thành hai đơn vị hành chính là tỉnh Quảng Nam
và thành phố Đà Nẵng thì Cơng ty đổi tên thành “CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG” để
phù hợp với tính chất địa lý.
Từ năm 1978 đến năm 1988, Công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp, hoạt động theo lệnh
cấp trên và chỉ tiêu do Nhà nước đề ra. Do vậy tồn tại nhiều tiêu cực và là nguyên nhân gây ra
hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, vấp phải nhiều khó khăn.
Năm 1988, do sự đổi mới từ xã hội bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước. Lúc này, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 388/QĐ-CT ngày
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 18
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
27/03/1988 cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường lúc bấy giờ. Tổng nguồn vốn là
3.600.000.000 đồng.
Theo chủ trương cổ phần hóa Doanh nghiệp của Nhà nước, ngày 23/12/2002 Cơng ty đã
được chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty của Nhà nước thành Công ty Cổ phần 100% vốn cổ
đơng với tên mới là “CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG”.
Người đại diện hợp pháp của Cơng ty là Giám đốc điều hành Ơng Hồ Trung Trí.
Trụ sở chính: Số 421 Điện Biên Phủ - Tp Đà Nẵng.
Tên giao dịch trong nước: Công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng.
Tên giao dịch quốc tế: DANANG ELECTRIC CONTRUCTION COMPANY.
Vốn Điều lệ theo giấy đăng ký kinh doanh hiện tại: 7.000.000.000 đồng.
Các đơn vị trực thuộc:
-
Xí nghiệp Cơ khí Mạ Đà Nẵng.
-
Xí nghiệp Vật tư thiết bị Đà Nẵng.
-
Xí nghiệp Xây lắp điện Đà Nẵng.
-
Xí nghiệp Bê tông xây dựng Đà Nẵng.
-
Trung tâm tư vấn thiết kế Đà Nẵng.
Công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng là doanh nghiệp được chuyển đổi từ Doanh
nghiệp Nhà nước sang Cơng ty Cổ phần. Cơng ty hạch tốn độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân
thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế Hoạch Đầu Tư
TP.Đà Nẵng cấp.
Trong những năm qua, chịu ảnh hưởng của cơ chế thị trường và chuyển biến của kinh tế
đất nước. Công ty dần dần khẳng định và củng cố năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm
bảo thực hiện nguyên tắc cơ bản của kế hoạch kinh tế là: “Tự trang trãi và có lợi nhuận”. Do đó
cơng ty đã có nhiều biện pháp nhằm cải thiện công tác quản lý lao động, bổ sung ngành kinh
doanh, mở rộng địa bàn và tìm kiếm đối tác, tạo điều kiện và việc làm cho người lao động. Làm
sao cho thu nhập của người lao động tồn Cơng ty nâng cao và đóng góp đầy đủ cho Ngân sách
Nhà nước.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
a. Chức năng:
-
Xây lắp đường dây tải điện, trạm điện thế đến 500KV.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 19
Chuyên đề thực tập
-
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
Xây lắp các cơng trình và điện cơng nghiệp dân dụng, chiếu sáng cơng cộng,
cơng trình thơng tin viễn thơng, đầu tư phát triển nguồn điện, đấu thầu kinh doanh, mua bán điện
năng.
-
Kinh doanh và XK vật tư, thiết bị kỹ thuật điện, vật tư, thiết bị kỹ thuật công
nghiệp.
-
Kinh doanh dịch vụ kĩ thuật, vận tải, giao nhận hàng hóa và cho thuê kho bãi,
chế tạo lắp ráp tổ hợp điện và các thiết bị điện các loại.
-
Sản xuất chế tạo bê tơng cốt thép.
-
SXSP cơ khí, phụ kiện kết cấu cơ khí. Sản xuất cột đèn, cột anten viễn thơng
(bằng thép), phụ kiện điện xây lắp cho đường dây tải điện và trạm biến áp đến 500KV.
-
Chế tạo, lắp đặt đường ống áp lực thủy điện. Mạ kẽm nhúng nóng, mạ điện
phân, đồng, crôm, niken…
-
Sơn tĩnh điện các sản phẩm cơ khí và các phụ kiện phục vụ cho ngành công
nghiệp, điện, giao thông, viễn thông.
-
Tư vấn các công tác đầu tư và xây dựng dự án cơng trình điện đến 35KV. Khảo
sát, báo cáo đầu tư, thiết kế các cơng trình điện, đường dây và trạm điện áp đến 220KV,
điện dân dụng, các cơng trình viễn thơng.
-
Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật thi cơng, tổng dự tốn, lập
hồ sơ mời thầu xây lắp, mua sắm thiết bị và đánh giá hồ sơ dự thầu.
-
Giám sát thi cơng xây dựng các cơng trình điện đến 200KV, cơng trình xây
dựng dân dụng, giám sát lắp đặt thiết bị.
b. Nhiệm vụ:
-
Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. Xác định và tổ chức thực hiện các
kế hoạch SXKD của Công ty bao gồm kế hoạch kinh doanh dài hạn, trung hạn.
-
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước để xây
dựng và tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
-
Tổ chức lực lượng hàng hóa đa dạng về cơ cấu, phong phú về chủng loại, có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
-
Quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng chế độ, chính sách đạt hiệu quả kinh tế,
đầu tư mở rộng SXKD theo đa hướng, đa phương, không ngừng đổi mới trang thiết bị.
-
Tổ chức việc mua bán tốt, dự trữ, đáp ứng kịp thời nhu cầu người tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 20
Chuyên đề thực tập
-
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
Thực hiện cam kết đầy đủ các hợp đồng mua bán tiêu thụ, liên doanh liên kết với
các tổ chức kinh tế.
-
Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, công nhân viên theo đúng chính sách hợp đồng
lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ văn hóa chun mơn kỹ
thuật cho cán bộ nhân viên.
-
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
- Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau theo lối chun mơn hóa được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm
bảo chức năng quản lý.
- Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng theo kiểu trực
tuyến chức năng.
Đại Hội Đồng Cổ
Đông
Hội Đồng Quản
Trị
Ban Kiểm Sốt
Thư Ký Cơng Ty
Giám Đốc Điều
Hành
Phó Giám Đốc
Văn Phịng
Xí
Xí
Trung
Nghiệp
Nghiệp
Tâm Tư
Xây Lắp
Bê Tơng
Vấn Thiết
Điện ĐN
Xây Lắp
Kế
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Un - Lớp K10KT3
Điện ĐN
Kế Tốn
Trưởng
Phịng Kinh Tế - Kỹ
Thuật Tổng Hợp
Xí
Nghiệp
Vật Tư,
Thiết Bị
Điện ĐN
Xí
Nghiệp
Cơ Khí
MạTrang 21
ĐN
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ phối hợp
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại Hội Đồng Cổ Đông:
Là đại hội cổ đông tất cả các cổ đông của công ty, họp mỗi năm một lần để bầu ra Hội
đồng quản trị. Hội đồng quản trị công ty gồm 5 người làm nhiệm vụ quyết định tất cả các chiến
lược kinh doanh của công ty.
Hội Đồng Quản Trị:
-
Phụ trách công tác điều hành SXKD, công tác pháp lý của Công ty, công tác cải tiến quản
lý như: công tác vốn SXKD, cổ phần, cổ phiếu, công tác chiến lược SXKD và phát triển
SXKD. Nghiên cứu các dự án đầu tư phát triển SXKD.
-
Phụ trách công tác lao động, chế độ đối với người lao động, công tác tranh chấp và giải
quyết tranh chấp trong công ty.
Giám đốc điều hành:
Nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc được Nhà nước quy định là người được ủy quyền quản
lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của DN, có quyền điều hành mọi hoạt động SXKD theo kế
hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động
SXKD của công ty trước pháp luật, trực tiếp quản lý cơng tác tổ chức tài chính của Cơng ty. Mọi
quyết định của xí nghiệp phải được giám đốc thông qua và xét duyệt.
Bên dưới Giám đốc điều hành cịn có hai Phó giám đốc:
-
Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về trước giám đốc về kỹ thuật của các cơng trình
và sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, các sáng kiến kỹ thuật.
-
Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về quản lý, chỉ đạo SXKD có hiệu quả, tìm
kiếm việc làm và ký kết các hợp đồng kinh tế chủ động tìm kiếm thị trường.
-
Thư ký cơng ty: Có trách nhiệm tổ chức sắp xếp tất cả các cuộc họp của Hội Đồng Quản
Trị và ghi chép nội dung cuộc họp.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 22
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
Văn phịng cơng ty:
Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực đối nội, đối ngoại, quản lý và sử dụng lao động, chế
độ chính sách đối với người lao động, hậu cần, an ninh quốc phòng, phòng cháy chữa cháy,
phòng chống bão lụt. Tổ chức thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực trên.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 23
Chun đề thực tập
GVHD: th.s Ngơ Thị Kiều Trang
Phịng Kinh tế - Kỹ thuật – Tổng hơp:
Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch tài chính, quản lý vốn, kiểm
tra, kiểm sốt đề xuất sử dụng hiệu quả vốn trong SXKD. Tổ chức hạch toán kế tốn chính xác,
kịp thời.
Xây dựng kế hoạch SXKD giúp Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, quản lý
công nghệ môi trường và kỹ nghệ an toàn lao động là đơn vị trực tiếp quản lý chất lượng cơng
trình, chất lượng sản xuất sản phẩm của cơng ty.
Xí nghiệp Xây Lắp Điện Đà Nẵng:
-
Xây lắp đường dây và trạm biến áp điện 220KV.
-
Xây lắp điện dân dụng, điện công nghiệp, điện chiếu sáng.
-
Đầu tư phát triển nguồn điện, đấu thầu kinh doanh, mua bán điện năng,
Xí nghiệp Bê Tơng Xây Dựng Đà Nẵng:
-
Xây lắp điện công nghiệp, điện dân dụng, giao thông nông thôn, cấp thốt nước, chế tạo
sản phẩm bê tơng cốt thép.
-
Xây lắp đường dây điện và trạm biến áp 220KV.
Xí nghiệp Cơ khí Mạ Đà Nẵng:
-
Sản xuất và lắp đặt các sản phẩm cơ khí, phụ kiện, cấu kiện cơ khí.
-
Kinh doanh vật tư, dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hóa.
-
Mạ kẽm nhúng nóng, mạ điện phân kẽm, nhơm, đồngm crôm, niken.
Trung tâm Tư vấn Thiết kế Điện Đà Nẵng:
-
Tư vấn công tác đầu tư, xây dựng, quản lý các dự án cơng trình điện.
-
Khảo sát, thiết kế, dự tóan các cơng trình điện đến 35KV, điện chiếu sáng.
Xí nghiệp Vật tư Thiết bị Điện Đà Nẵng:
-
Kinh doanh buôn bán, xuất nhập khẩu các thiết bị điện.
-
Cung cấp các vật tư thiết bị điện.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 24
Chuyên đề thực tập
GVHD: th.s Ngô Thị Kiều Trang
III. Tổ chức bộ máy kế tốn và hình thức tổ chức kế tốn áp dụng tại cơng ty:
1. Sơ đồ bộ máy kế tốn tại cơng ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng:
Kế Tốn Trưởng Cơng
ty
Bộ phận kế tốn tài chính cơng ty
Kế tốn
cơng nợ,
TSCĐ, NH,
lương
Kế tốn tổng
hợp, vật tư, giá
thành, thanh
toán
BAN
Thủ kho, thủ
quỹ
KIỂM
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Hạch tốn báo sổ
Kế tốn
XN Xây
Lắp Điện
ĐN
Kế tốn XN
bê tơng xây
dựng ĐN
Hạch toán phụ thuộc
Kế toán XN
vật tư, thiết
bị điện ĐN
Kế tốn
XN cơ khí
mạ ĐN
Kế tốn
trung tâm tư
vấn thiết kế
điện ĐN
SỐT
Các cửa
hàng trực
thuộc xí
nghiệp
Hạch
tốn
báo sổ
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
SVTH: Nguyễn Ngọc Thảo Uyên - Lớp K10KT3
Trang 25