Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRỊNH THỊ SEN

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN
ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐANG BỊ CẦM CỐ, THẾ
CHẤP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRỊNH THỊ SEN

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN ĐỐI
VỚI TÀI SẢN ĐANG BỊ CẦM CỐ, THẾ CHẤP
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số
: 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Cán bộ hướng dẫn khoa học:TS. NGUYỄN VINH HƢNG

Hà Nội - 2017

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trông bất kỳ công trình nào
khác.Các trích dẫn, ví dụ, số liệu trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đề tôi có thể
bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trịnh Thị Sen

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KÊ
BIÊN TÀI SẢN ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐANG BỊ CẦM CỐ, THẾ CHẤP ........ 7
1.1 Áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp trong thi hành

án dân sự............................................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm tài sản cầm cố, thế chấp và áp dụng biện pháp kê biên tài
sản đang bị cầm cố, thế chấp trong thi hành án dân sự ..................................... 7
1.1.2. Đặc điểm áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp 13
1.1.3. Bản chất áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp . 15
1.1.4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp
......................................................................................................................... 17
1.1.5. Điều kiện áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp 19
1.1.6. Vai trò và ý nghĩa của áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm
cố, thế chấp ...................................................................................................... 21
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của chế định kê biên tài sản đang bị cầm
cố, thế chấp trong pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ .................................. 24
1.2.1 Giai đoạn trƣớc Cách mạng Tháng 8 năm 1945 .................................... 24
1.2.2 Giai đoạn từ 1945 đến 1989 ................................................................... 26
1.2.3 Từ 1989 đến 2009 .................................................................................. 27
1.2.4 Từ 2009 đến nay ..................................................................................... 31
1.3. Pháp luật tại một số quốc gia về biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố,
thế chấp và kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ................................................ 33
1.3.1. Quy định tại Cộng hòa Pháp ................................................................. 33
1.3.2. Quy định tại Nhật Bản........................................................................... 35

iv


1.3.3. Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam......................................................... 37
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN
ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐANG BỊ CẦM CỐ, THẾ CHẤP HIỆN NAY............. 40
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp kê biên tài sản
đang bị cầm cố, thế chấp trong thi hành án dân sự ......................................... 40

2.1.1 Lập hồ sơ, xác minh điều kiện thi hành án và ra quyết định cƣỡng chế kê
biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp ................................................................ 40
2.1.2. Những công việc liên quan đến cƣỡng chế kê biên tài sản đang bị cầm
cố, thế chấp ...................................................................................................... 47
2.1.3. Xử lý tài sản cầm cố, thế chấp ................................................................ 59
2.2 Thực tiễn áp dụng và những khó khăn, vƣớng mắc khi áp dụng biện pháp
kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp hiện nay .......................................... 66
2.2.1 Thực tiễn áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp
hiện nay ........................................................................................................... 66
2.2.2 Những khó khăn, vƣớng mắc và nguyên nhân của khó khăn, vƣớng mắc
trong việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp hiện
nay ................................................................................................................... 72
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 86
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN ĐỐI VỚI TÀI SẢN
ĐANG BỊ CẦM CỐ, THẾ CHẤP .................................................................. 88
3.1 Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối
với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp ............................................................... 88
3.1.1. Cơ sở chính trị ....................................................................................... 88
3.1.2. Từ yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ pháp tại Việt Nam hiện nay ..... 93
3.1.3 Từ sự phát triển kinh tế, xã hội tại Việt Nam hiện nay .......................... 95

v


3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối
với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp ............................................................... 97
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối
với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp ............................................................... 97
3.2.2. Giải pháp về thực hiện pháp luật kê biên tài sản đối với tài sản đang bị

cầm cố, thế chấp ............................................................................................ 103
3.2.3. Giải pháp về cơ chế quản lý thi hành án và chất lƣợng cán bộ thi hành
án dân sự........................................................................................................ 106
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BTP: Bộ Tƣ pháp
BCA: Bộ Công an
BTC: Bộ tài chính
BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự
CEL: Luật thi hành án dân sự Nhật Bản
NĐ-CP: Nghị định chính phủ
NQ/TW: Nghị quyết trung ƣơng
TTLT: Thông tƣ liên tịch
THADS: Thi hành án dân sự
TAND: Tòa án nhân dân
VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động thi hành án dân sự, biện pháp kê biên tài sản là biện
pháp thƣờng xuyên đƣợc sử dụng và đối tƣợng kê biên cũng rất đa dạng,
phong phú. Trong số đó, kê biên các tài sản cầm cố, thế chấp là một loại đối

tƣợng kê biên khá phức tạp, khó khăn. Điều này bởi lẽ, các tài sản cầm cố, thế
chấp thƣờng đang do một chủ thể khác nắm giữ, quản lý. Vì vậy, việc kê biên
khi đó còn liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cả bên thứ ba đang quản
lý, nắm giữ tài sản bị áp dụng biện pháp kê biên.
Hiện nay, Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định
khá chi tiết về nhóm biện pháp kê biên nói chung cũng nhƣ kê biên đối với tài
sản đang bị cầm cố, thế chấp nói riêng. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tiễn
thì các quy định pháp luật lại bộc lộ rất nhiều hạn chế, bất cập. Điều này gây
khó khăn không chỉ đối với đội ngũ Chấp hành viên mà còn ảnh hƣởng đến
quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan trong quá trình thi hành án
dân sự.
Trƣớc yêu cầu đổi mới, yêu cầu cải cách tƣ pháp, cải cách nền hành
chính, đặc biệt trong bối cảnh công tác thi hành án dân sự đang ngày càng
đƣợc quan tâm thì kê biên tài sản cầm cố, thế chấp luôn là nội dung nhận
đƣợc sự quan tâm rất lớn của Đảng, Nhà nƣớc. Bởi lẽ, đây là một nội dung
rất quan trọng của công tác thi hành án dân sự và còn là phƣơng thức bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho các chủ thể. Cụ thể, Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020 đã đề ra
định hƣớng là: “Xây dựng Bộ luật thi hành án điều chỉnh tất cả các lĩnh vực
thi hành án; xác định Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà
nước thống nhất công tác thi hành án; từng bước xã hội hoá hoạt động thi

1


hành án ”[27]. Từ đó, biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp
không ngừng đƣợc bổ sung, hoàn thiện.
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, trƣớc xu thế toàn

cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì các giao lƣu, hợp tác về
dân sự, kinh doanh thƣơng mại, lao động, hôn nhân và gia đình… ngày càng
có xu hƣớng đa dạng, phong phú hơn trƣớc. Cũng từ đó, số vụ việc tranh
chấp dân sự ngày càng theo khuynh hƣớng gia tăng và kéo theo đó còn là số
vụ việc thi hành án dân sự năm sau luôn nhiều hơn năm trƣớc. Còn trên thực
tiễn, việc kê biên nhầm đối tƣợng, hay việc cán bộ, công chức ngành thi hành
án dân sự còn có các biểu hiện ngại va chạm, ngại thực hiện việc cƣỡng chế,
kê biên … vẫn đang diễn ra khá phổ biến. Điều này đòi hỏi cần có sự nghiên
cứu, tìm hiểu để từ đó đề ra các biện pháp khắc phục.
Từ những lý do trên, tác giả luận văn nhận thấy, cần thiết phải nghiên
cứu biện pháp kê biên đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp. Qua việc
nghiên cứu, tác giả sẽ tìm ra những giải pháp quan trọng để góp phần hoàn
thiện các quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp kê biên
tài sản đang bị cầm cố, thế chấp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Áp
dụng biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp
theo pháp luật Việt Nam” là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Qua việc
nghiên cứu, đề tài sẽ bổ sung vào hệ thống lý luận khoa học và góp phần
nâng cao hiệu quả của hoạt động kê biên tài sản cầm cố, thế chấp trong thi
hành án dân sự. Đây cũng chính là lý do, tác giả luận văn xin lựa chọn đề tài
trên làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là đề tài luôn thu hút đƣợc sự quan tâm, chú ý nên trong nhiều năm vừa
qua, tại Việt Nam, đã có khá nhiều các bài viết, hay các công trình nghiên

2


cứu liên quan đến vấn đề cƣỡng chế, kiên biên tài sản thi hành án dân sự.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn sẽ chỉ đề cập đến các công trình nghiên
cứu điển hình về áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản đang bị

cầm cố, thế chấp:
Luận văn thạc sĩ luật học “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự,
Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Công Long bảo
vệ tại Đại học Luật Hà Nội năm 2000;
Luận văn thạc sĩ luật học “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
trong quân đội” của tác giả Tăng Đình Năm bảo vệ tại Khoa Luật Đại học
quốc gia Hà Nội năm 2006;
Luận văn thạc sĩ luật học “Biện pháp cưỡng chế kê biên và xử lý tài sản
của người phải thi hành án dân sự” của tác giả Nguyễn Anh Tuấn bảo vệ tại
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015; và
Luận văn thạc sĩ luật học “Kê biên quyền sử dụng đất trong thi hành án
dân sự qua thực tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả
Nguyễn Văn Tiến bảo vệ tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015.
Trên các tạp chí khoa học uy tín của ngành luật học tại Việt Nam có
những công trình nghiên cứu điển hình nhƣ:
Bài viết “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự” của học giả Trần
Phƣơng Thảo trên tạp chí Luật học,Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, số 7 năm
2007;
“Cưỡng chế kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án” của tác
giả Lê Anh Tuấn trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề Thi hành án
dân sự, năm 2010;
Bài viết “Về kê biên, xử lý tài sản” của các tác giả Nguyễn Thanh Thủy
và Lê Thị Kim Dung trong sách: “Xử lý tình huống trong thi hành án dân sự

3


và các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự” nhà xuất bản Tƣ pháp xuất
bản năm 2010;
Bài viết “Vấn đề cưỡng chế đối với người thứ ba” của tác giả Bùi Văn

Yên và bài viết “Cần xử lý triệt để hành vi chiếm lại đất sau cưỡng chế thi
hành án” của tác giả Trần Hoàng Đoán trong số chuyên đề về Thi hành án
dân sự của Tạp chí dân chủ và pháp luật tháng 5 năm 2012; và
“Những điểm mới về cưỡng chế thi hành án dân sự” của tác giả Lê Anh
Tuấn trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của luật Thi hành án dân sự, tháng 5 năm 2015.
Bên cạnh đó, trong hệ thống giáo trình đào tạo môn luật thi hành án dân
sự hay kỹ năng thi hành án dân sự của trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Học viện
Tƣ pháp … cũng có đề cập sơ lƣợc về nội dung này.
Mặc dù vậy, nghiên cứu chuyên sâu về áp dụng biện pháp kê biên tài sản
đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp thì vẫn chƣa có công trình nghiên cứu
nào đề cập chi tiết, đầy đủ. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa và phát triển từ
các công trình nghiên cứu trên, tác giả luận văn sẽ hoàn thiện một công trình
nghiên cứu chuyên sâu về đề tài này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hƣớng đến mục đích nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng biện pháp kê biên tài sản
đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của quy định hiện hành về áp dụng biện
pháp kê biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp.
- Những khó khăn vƣớng mắc và nguyên nhân những khó khăn vƣớng
mắc trong việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm
cố, thế chấp.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về

4


áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp.
4. Những đóng góp của đề tài

Trong phạm vi nghiên cứu giới hạn, luận văn tập trung vào những điểm
chính sau:
Về mặt lý luận, luận văn nghiên cứu và phân tích có hệ thống các vấn đề
nhƣ khái niệm, đặc điểm, điều kiện, nguyên tắc… áp dụng biện pháp kê biên
tài sản đang bị cầm cố, thế chấp. Đồng thời, so sánh các quy định pháp luật về
kê biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp tại Việt Nam với một
số nƣớc trên thế giới.
Về mặt thực tiễn, từ thực trạng quy định của pháp luật về áp dụng biện
pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố thế chấp, luận văn hệ thống thành quy
trình, thủ tục cụ thể, các giai đoạn khi áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối
với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp.
Về mặt định hướng hoàn thiện, luận văn đƣa ra cơ sở hình thành những
định hƣớng và đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa các quy định
pháp luật về biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm cố, thế
chấp.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các quy định pháp luật về áp dụng biện pháp
kê biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp theo pháp luật Việt
Nam.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề trong pháp luật thực
định bao gồm các quy định hiện hành của Việt Nam về áp dụng biện pháp kê
biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp (Luật, Nghị định, Thông
tƣ liên tịch, Thông tƣ...) trong thi hành án dân sự và pháp luật có liên quan.

5


Trên cơ sở các quy định này đƣợc đƣa vào thực tiễn để áp dụng đã làm nảy

sinh những vấn đề hạn chế, bất cập gây ảnh hƣởng đến việc áp dụng biện
pháp kê biên đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp. Ngoài ra, từ phạm vi
nghiên cứu, luận văn sẽ đƣa ra một số kiến nghị cụ thể để nhằm mục đích
hoàn thiện việc áp dụng biện pháp kê biên đối với tài sản, đang bị cầm cố thế
chấp tại Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Phƣơng pháp luận đƣợc tác giả sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài là phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Ngoài ra, do là đề tài của ngành khoa học xã hội nên các phƣơng pháp
nghiên cứu đặc thù của ngành khoa học xã hội nói chung và khoa học pháp
lý nói riêng đƣợc tác giả kết hợp sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp; phƣơng pháp phân tích; phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp đánh giá các quy định pháp luật...
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn bao gồm 03 chƣơng với kết cấu:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng biện pháp kê biên tài sản
đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp
Chƣơng 2: Thực trạng áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản
đang bị cầm cố, thế chấp hiện nay
Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp

6


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐANG BỊ CẦM CỐ,
THẾ CHẤP

1.1 Áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp
trong thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm tài sản cầm cố, thế chấp và áp dụng biện pháp kê
biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp trong thi hành án dân sự
1.1.1.1 Khái niệm tài sản cầm cố, thế chấp trong thi hành án dân sự
(i) Khái niệm tài sản cầm cố
Cầm cố tài sản là một dạng quan hệ mà ở đó một ngƣời giao cho ngƣời
khác tài sản để làm tin cho cam kết, giao ƣớc của mình, nếu mình không thực
hiện đƣợc thì tài sản này mặc nhiên thuộc về sở hữu của ngƣời kia. Quan hệ
cầm cố đã tồn tại từ rất lâu trong lịch sử các quan hệ dân sự.
Bộ luật dân sự năm 1995 quy định cầm cố tài sản tại khoản 1 Điều 329
đó là việc một bên có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình
cho bên có quyền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự; nếu tài sản cầm cố
có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài
sản cầm cố hoặc giao cho ngƣời thứ ba giữ.
Căn cứ Điều 326 của Bộ luật dân sự 2015 thì cầm cố tài sản đƣợc hiểu
là: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố)
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.
Từ đó, có thể khái quát về cầm cố tài sản: “Cầm cố tài sản là sự thỏa
thuận giữa các chủ thể trong một quan hệ nghĩa vụ. Theo đó, bên có nghĩa vụ
phải giao cho bên có quyền một tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
việc thực hiện nghĩa vụ dân sự”[80, tr 63]. Việc giao hay không chuyển giao
tài sản trong các quy định về cầm cố, thể chấp là diễn đạt về mối quan hệ

7


chuyển giao hay không chuyển giao một số quyền năng pháp lý nhất định đối
với tài sản ( quyền chiếm hữu hoặc cả quyền sử dụng nhƣng không chuyển

giao quyền định đoạt) từ chủ sở hữu (bên cầm cố, thế chấp) sang cho bên
nhận cầm cố, thế chấp - cho dù để chiếm hữu tài sản thì ngƣời ngƣời thụ
quyền phải nắm nó trong tay mà không quan tâm đến việc tài sản ấy có hay
không có khả năng dịch chuyển, di dời cơ học hay không. Qua đó, quy định
pháp luật về cầm cố tài sản qua từng thời kỳ có sự khác nhau, song về cơ bản,
đặc điểm nổi bật vẫn đƣợc giữ nguyên trong các quy định đó là việc chuyển
giao tài sản từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố.
Nhƣ vậy, “Tài sản cầm cố là tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố, được
phép giao dịch và không có tranh chấp, tài sản này được xác định và được
chuyển giao giữa các bên trong giao dịch”.[42]
Từ đó, khái niệm tài sản cầm cố trong lĩnh vực thi hành án dân sự đƣợc
hiểu theo hƣớng:
Tài sản cầm cố trong thi hành án dân sự là tài sản thuộc sở hữu của
người phải thi hành án đang tham gia giao dịch cầm cố với bên thứ ba để
đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ dân sự đã cam kết, được cơ quan thi hành án
dân sự áp dụng các biện pháp nghiệp vụ lên tài sản đó.
(ii) Khái niệm tài sản thế chấp
Thế chấp là một từ có nguồn gốc Hán Việt, cụ thể: “thế” là bỏ đi, thay
cho[2, tr. 154], còn “Chấp” là cầm, giữ, nắm[2, tr394]. Từ điển Tiếng Việt
giải thích thêm: “Thế chấp là dùng tài sản làm vật đảm bảo, thay thế cho số
tiền vay nếu không có khả năng trả đúng kỳ hạn”[93]. Từ đó, có thể hiểu thế
chấp là một cách thức mà bên có quyền và bên có nghĩa vụ đã lựa chọn để
đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua một tài sản. Đồng thời,
giá trị của tài sản này có khả năng thay thế cho nghĩa vụ bị vi phạm.

8


Trƣớc đây, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định tại Điều 432 về thế chấp
tài sản nhƣ sau: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế

chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao
tài sản đó cho bên nhận thế chấp”[52].
Hiện nay, căn cứ Điều 317 của Bộ luật dân sự năm 2015: “Thế chấp tài
sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia
(sau đây gọi là bên nhận thế chấp)”[53]. Nhƣ đã phân tích ở phần trên, việc
giao hay không giao tài sản đƣợc tiếp cận ở góc độ pháp lý. Sự khác nhau cơ
bản giữa cầm cố và thế chấp đó chính là sự thỏa thuận có chuyển giao (quyền
chiếm hữu) tài sản hay không, trên phƣơng diện pháp lý nó phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của các bên tham gia giao dịch mà không quan tâm đến tính chất
khách quan là khả năng dịch chuyển cơ học của tài sản đó.
Ngoài ra, biện pháp thế chấp còn có thể đƣợc hiểu là sự thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên thế chấp cam kết dùng tài sản của mình thông qua việc
chuyển giao toàn bộ hồ sơ pháp lý của tài sản cho bên nhận thế chấp để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự mà không phải chuyển giao bản thân tài sản
thế chấp[79, tr 59].
Theo quy định tại Điều 318 của Bộ luật dân sự 2015 thì có thể thấy, tài
sản thế chấp có thể là những tài sản nhƣ bất động sản, động sản và quyền sử
dụng đất trong các giao dịch thế chấp cụ thể. Còn theo tác giả Vũ Thị Hồng
Yến: “Tài sản thế chấp là vật hoặc quyền được các chủ thể thỏa thuận lựa
chọn và không cần giao tài sản cho bên nhận thế chấp để bảo đảm quyền của
bên nhận thế chấp khi có sự vi phạm nghĩa vụ được bảo đảm”[95].

9


Ngoài ra, tài sản thế chấp có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: “Tài sản thế chấp là
vật hoặc quyền được các chủ thể thỏa thuận lựa chọn để bảo đảm quyền của
bên nhận thế chấp khi có sự vi phạm nghĩa vụ được bảo đảm”[95, tr30].

Đối với lĩnh vực thi hành án dân sự, cùng với khái niệm tài sản trong thi
hành án dân sự đã nêu ở phần trên thì tài sản thế chấp cũng phải đảm bảo các
yêu cầu của tài sản trong giao dịch thế chấp tài sản quy định tại Điều 318 của
Bộ luật dân sự năm 2015. Mặc dù vậy, tài sản thế chấp trong quan hệ thi hành
án dân sự bên cạnh việc bảo đảm nghĩa vụ đã cam kết, còn cần phải bảo đảm
nghĩa vụ về tiền theo bản án, quyết định đã tuyên khi chủ sở hữu không còn
tài sản nào khác có giá trị để thi hành. Từ đó, tài sản thế chấp trong thi hành
án dân sự đƣợc hiểu nhƣ sau:
Tài sản thế chấp trong thi hành án dân sự là tài sản thuộc sở hữu của
người phải thi hành án đang trong quan hệ thế chấp tài sản với bên thứ ba
được cơ quan thi hành án dân sự áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để đảm
bảo nghĩa vụ về tiền của chủ sở hữu tài sản.
1.1.1.2. Khái niệm kê biên tài sản là tài sản đang bị cầm cố, thế chấp
trong thi hành án dân sự
(i) Khái niệm kê biên tài sản trong thi hành án dân sự
“Kê biên” là một động từ ghép bời hai từ “kê” và “biên”. Từ điển Tiếng
Việt giải thích: “kê” là viết ra theo thứ tự từng tên, từng nhóm để ghi nhớ
hoặc thông báo ”[93, tr 466], còn “biên” là viết lên trang giấy[93, tr. 159].
Từ điển các thuật ngữ pháp lý thông dụng định nghĩa “kê biên tài sản” nhƣ
sau: “Kê biên tài sản là việc ghi lại từng tài sản, cấm việc tẩu tán, phá hủy, để
đảm bảo cho việc xét xử và thi hành án”[88].
Kê biên tài sản là một thuật ngữ pháp lý chỉ việc tính toán và ghi chép lại
tài sản theo một trật tự nhất định nhằm mục đích cụ thể. Hay kê biên tài sản
đƣợc hiểu là tạm thời cấm vận chuyển, chuyển đổi, định đoạt hoặc chuyển

10


dịch tài sản của ngƣời vi phạm pháp luật. Điều này có nghĩa khi kê biên tài
sản của một ngƣời nào đó thì quyền sở hữu tài sản của họ bị hạn chế, hay họ

không đƣợc chuyển đổi, định đoạt … tài sản đã bị kê biên đó. Mặt khác tài
sản bị kê biên phải là của ngƣời vi phạm pháp luật. Tài sản ở đây có thể là
vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014 (sau đây gọi tắt là Luật thi hành án
dân sự năm 2014) thì kê biên là một trong số các biện pháp cƣỡng chế thi
hành án dân sự và đƣợc sử dụng khi Chấp hành viên áp dụng biện pháp kê
biên tài sản của ngƣời phải thi hành án trong trƣờng hợp ngƣời thi hành án
không tự nguyện thi hành án.
Từ đó, khái niệm kê biên tài sản trong thi hành án dân sự nhƣ sau:
“Kê biên tài sản là một biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm hạn chế các giao dịch liên
quan đến tài sản của người phải thi hành án để bảo đảm cho việc thực hiện
một nghĩa vụ tài sản đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức khácđã bị xâm hại về
quyền, lợi ích”.
(ii) Khái niệm áp dụng biện pháp kê biên tài sản là tài sản đang bị cầm
cố, thế chấp trong thi hành án dân sự
Kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp là một trong những biện pháp
cƣỡng chế thi hành án dân sự. Biện pháp cƣỡng chế kê biên tài sản đang bị
cầm cố, thế chấp đƣợc áp dụng đối với ngƣời phải thi hành án có nghĩa vụ về
tài sản (tiền) đối với ngƣời đƣợc thi hành án khi ngƣời phải thi hành án không
tự nguyện thi hành. Biện pháp cƣỡng chế kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế
chấp có mục đích là căn cứ pháp lý để xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án
nhằm buộc chủ thể này phải thực hiện nghĩa vụ thi hành án của họ. Ngoài ra,
kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp ngƣời

11


phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhƣng không đủ

để thi hành án thì có thể kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp nếu giá trị tài
sản đó lớn hơn nghĩa vụ đƣợc đảm bảo và chi phí cƣỡng chế thi hành
án.[56,Điều 90]
Quy đinh này dựa trên tính chất đặc biệt của đối tƣợng kê biên là tài sản
đang bị cầm cố, thế chấp, đó là tài sản thuộc quyền sở hữu của ngƣời bị cầm
cố, thế chấp nhƣng lại đang tham gia giao dịch với bên thứ ba có liên
quan.Việc tham gia giao dịch bảo đảm này mà tính chất pháp lý của tài sản có
sự đặc biệt đó là có sự chuyển giao hay không chuyển giao một số quyền
năng pháp lý của tài sản cho bên thứ ba – bên nhận cầm cố, thế chấp. Chính vì
vậy, khi kê biên đối tƣợng tài sản này, Chấp hành viên cần có lƣu ý thông báo
khi tiến hành kê biên, cũng nhƣ khi xử lý tài sản kê biên cho bên thứ ba, bên
nhận cầm cố, thế chấp.
Nhƣ vậy, khái niệm kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp trong thi
hành án dân sự đƣợc hiểu:Kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp là một
biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự thể hiện quyền lực Nhà nước, do
Chấp hành tiến hành để kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp của người
phải thi hành án đang tham gia giao dịch với người thứ ba để buộc người
phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ về tiền theo bản án, quyết định của tòa
án, trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.
Từ khái niệm này áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản đang
bị cầm cố, thế chấp đó là việc cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên áp
dụng các quy định của pháp luật về kê biên tài sản đối với tài sản đang cầm
cố, thế chấp lên tài sản đang cầm cố, thế chấp thuộc sở hữu của người phải
thi hành án nhằm hạn chế sự dịch chuyển pháp lý của tài sản đang cầm cố,
thế chấp của người phải thi hành án nhằm mục đích để đảm bảo thực hiện

12


nghĩa vụ về tiền theo bản án, quyết định của Tòa án về thi hành án dân sự khi

người phải thi hành án không tự nguyện thi hành.
1.1.2. Đặc điểm áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế
chấp
Biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp là một trong số các
biện pháp cƣỡng chế kê biên của thi hành án dân sự. Vì vậy, việc áp dụng
biện pháp kê biên tài sản cầm cố, thế chấp vừa mang những đặc điểm chung
của biện pháp cƣỡng chế kê biên và nó còn có những đặc điểm riêng biệt:
Thứ nhất, việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên tài sản đang bị cầm
cố, thế chấp thể hiện tính quyền lực nhà nƣớc. Ngƣời áp dụng biện pháp kê
biên là Chấp hành viên - ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền thực hiện quyền
lực Nhà nƣớc trong hoạt động thi hành án dân sự.
Thứ hai, khi bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế
chấp thì tài sản của ngƣời phải thi hành án bị đặt vào tình trạng bị hạn chế
trong các giao dịch:
Biện pháp cƣỡng chế kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp với mục
đích trƣớc tiên là hạn chế một số quyền đƣợc phép giao dịch đối với tài sản bị
kê biên của ngƣời phải thi hành án. Ngoài ra, còn để hạn chế giao dịch của
bên nhận cầm cố, thế chấp trên tài sản bị kê biên dù cho tài sản đó đã đƣợc
chuyển giao hay chƣa. Việc hạn chế một số quyền này sẽ chấm dứt khi ngƣời
phải thi hành án đã hoàn thành các nghĩa vụ tài sản của mình đối với ngƣời
đƣợc thi hành án và đƣợc thể hiện bằng quyết định giải tỏa kê biên tài sản
đang bị cầm cố, thế chấp của Chấp hành viên.
Thứ ba, biện pháp cƣỡng chế kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp
thƣờng đƣợc áp dụng để thi hành trong những vụ án liên quan đến các tổ chức
tín dụng, ngân hàng và một số cơ sở hoạt động các ngành nghề cầm đồ:

13


Biện pháp kê biên tài sản cầm cố, thế chấp đƣợc áp dụng với điều kiện

ngƣời phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhƣng
không đủ để thi hành án thì mới kê biên đến tài sản cầm cố, thế chấp. Tuy
nhiên, thực tế số lƣợng vụ việc kê biên tài sản cầm cố, thế chấp khá ít. Đối
với những trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án không còn tài sản nào khác để
đảm bảo thi hành án thì tài sản cầm cố, thế chấp thƣờng là những tài sản lớn,
đƣợc cầm cố, thế chấp ở các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Do vậy, khi kê biên
đến các tài sản này thì cơ quan, tổ chức hoặc bên thứ ba có liên quan thƣờng
là các ngân hàng, tổ chức tín dụng và cũng có một số trƣờng hợp là cơ sở hoạt
động kinh doanh dịch vụ cầm đồ.
Thứ tư, mục đích áp dụng kê biên tài sản cầm cố, thế chấp là để bán đấu
giá thu tiền nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả tiền của ngƣời phải thi hành
án:
Ngoài mục đích bảo đảm cho việc thi hành án thì còn có mục đích là xử
lý tài sản cầm cố, thế chấp đã kê biên để bán đấu giá tài sản nhằm thu đƣợc
khoản tiền. Từ đó, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thi hành án của ngƣời phải thi
hành án.
Thứ năm, việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản cầm cố, thế chấp phải
đƣợc thực hiện theo trình tự chặt chẽ do pháp luật quy định: Chấp hành viên
phải thực hiện đầy đủ, chặt chẽ các thủ tục ngay từ khi nhận bản án, quyết
định để thi hành án, ra quyết định, lập hồ sơ thi hành án, xác minh điều kiện
thi hành án, thông báo thi hành án, ra quyết định cƣỡng chế kê biên tài sản
cầm cố, thế chấp, định giá tài sản, bán đấu giá tài sản, giao tài sản đến thanh
toán tiền bán đấu giá... Bên cạnh việc tuân thủ luật thủ tục và các văn bản
pháp luật hƣớng dẫn thì Chấp hành viên còn phải tuân thủ theo các văn bản
pháp luật nội dung khác nhƣ: Bộ luật dân sự, Luật đất đai, Luật hôn nhân gia
đình, Luật các tổ chức tín dụng, hay Luật ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam…

14



1.1.3. Bản chất áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố,
thế chấp
Theo Điều 90 của Luật thi hành án dân sự năm 2014, áp dụng biện pháp
kê biên này khi ngƣời phải thi hành án không còn tài sản nào đảm bảo thi
hành án hoặc có tài sản nhƣng không đủ để thi hành án thì Chấp hành viên có
thể kê biên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp thuộc sở hữu của ngƣời phải thi
hành án để đảm bảo việc thi hành án đúng theo bản án, quyết định cũng nhƣ
phải đảm bảo quyền lợi của các bên đƣơng sự, nhƣng phải thông báo đến
những ngƣời có liên quan.
Điều kiện để áp dụng biện pháp kê biên tài sản cầm cố, thế chấp đƣợc
xác định dựa trên tài sản đang bị cầm cố, thế chấp thuộc sở hữu của ngƣời
phải thi hành án.Trên thực tế, có những trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án đã
mang những tài sản có giá trị đi cầm cố, thế chấp để hòng trốn tránh nghĩa vụ
phải thi hành án. Vì ngƣời phải thi hành án cho rằng tài sản đã không còn nằm
trong tay họ, hoặc không do họ đang khai thác, quản lý, sử dụng, thì không
phải lấy khối tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Tài sản cầm cố, thế chấp của ngƣời phải thi hành án đƣợc Chấp hành
viên áp dụng biện pháp kê biên chỉ khi ngƣời phải thi hành án không còn tài
sản nào khác đảm bảo cho việc thi hành án dân sự. Bản chất của biện pháp
cầm cố, thế chấp chính là việc mang tài sản thuộc sở hữu của mình tham gia
một giao dịch nhằm đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ nào đó về tiền hoặc
nghĩa vụ khác cho bên nhận cầm cố, thế chấp và về bản chất tài sản này đã bị
hạn chế giao dịch bởi bên chủ thể tham gia giao dịch – là bên nhận cầm cố,
thế chấp. Ngƣời phải thi hành án có thể đã chuyển giao quyền sử dụng, quản
lý tài sản cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc đã chuyển giao tài sản.
Đối với những biện pháp kê biên mà đối tƣợng kê biên là tài sản khác thì
hầu hết các tài sản này đều không tham gia bất kỳ một loại giao dịch nào khi

15



tiến hành kê biên. Còn với biện pháp kê biên tài sản cầm cố, thế chấp đối
tƣợng của biện pháp kê biên này là tài sản đang tham gia một giao dịch khác
với ngƣời thứ ba trƣớc khi tiến hành kê biên, cụ thể đó là giao dịch cầm cố,
thế chấp nhƣng mục đích hạn chế tài sản tham gia giao dịch vẫn không thay
đổi. Chính vì vậy, khi tiến hành kê biên loại tài sản này, Chấp hành viên cần
lƣu ý tính chất để có những dự liệu tình huống có thể xảy ra và xử lý tài sản
một cách phù hợp.
Xuất phát từ lý do này, biện pháp kê biên tài sản cầm cố, thế chấp là biện
pháp cƣỡng chế có bản chất quy định dựa trên căn cứ tính chất sở hữu tài sản
của ngƣời phải thi hành án. Tất cả các tài sản thuộc sở hữu của ngƣời phải thi
hành án mà không thuộc diện tài sản không kê biên đƣợc thì Chấp hành viên
đều có thể kê biên để thi hành án cho dù tài sản đó đang tham gia giao dịch
với bên thứ ba, do ngƣời thứ ba nắm giữ hay tài sản đang bị cầm cố, thế chấp.
Nhận thấy tài sản cầm cố, thế chấp đã là hạn chế chuyển dịch pháp lý tài
sản trong giao dịch dân sự, tuy nhiên, xét từ bản chất sở hữu tài sản của ngƣời
phải thi hành án trong thi hành án dân sự thì việc pháp luật đƣa ra các quy
định nhằm thực thi quyền lực Nhà nƣớc lên tài sản đó để quy định các trình
tự, thủ tục, ra các quyết định, thông báo, hay cách thức tổ chức tiến hành kê
biên. Do vậy, việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản đang bị
cầm cố, thế chấp cũng nhƣ việc tổ chức tiến hành kê biên vừa phải đảm bảo
tính chất sở hữu của ngƣời phải thi hành án, cũng nhƣ quyền lợi của các bên
phải đƣợc đảm bảo trong trƣờng hợp tiến hành áp dụng biện pháp kê biên tài
sản đối với tài sản đang bị cầm cố thế chấp cụ thể là bên thứ ba có liên quan –
bên nhận cầm cố, thế chấp. Chính vì vậy, cũng có thể nhận định bản chất của
việc áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm cố, thế chấp
chính là sự áp dụng linh hoạt của Chấp hành viên đối với những quy định có

16



liên quan đến biện pháp kê biên tài sản, đến tài sản đang cầm cố, thế chấp
trong thực tiễn thi hành pháp luật và áp dụng pháp luật thi hành án dân sự.
1.1.4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp kê biên tài sản đang bị cầm cố,
thế chấp
Thứ nhất, chỉ đƣợc áp dụng biện pháp cƣỡng chế kê biên tài sản đang bị
cầm cố, thế chấp sau khi đã hết thời gian tự nguyện thi hành án, trừ trƣờng
hợp bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên về việc kê biên tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc trƣờng hợp áp dụng các biện pháp cƣỡng chế theo quy định tại
khoản 2, Điều 45 của Luật thi hành án dân sự năm 2014.
Để tổ chức thi hành một bản án, quyết định trƣớc tiên Chấp hành viên
cần phải ấn định thời gian tự nguyện thi hành án cho ngƣời phải thi hành án
theo quy định tại Điều 45 của Luật thi hành án dân sự năm 2014 là 10 ngày,
kể từ ngày nhận đƣợc hoặc đƣợc thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
Nếu hết thời gian tự nguyện thi hành án mà ngƣời phải thi hành án không tự
nguyện thi hành thì Chấp hành viên mới phải áp dụng biện pháp cƣỡng chế
lên tài sản của ngƣời phải thi hành án để buộc ngƣời phải thi hành án phải thi
hành theo đúng bản án, quyết định.
Nhƣ vậy, về nguyên tắc, Chấp hành viên chỉ đƣợc áp dụng biện pháp kê
biên tài sản đối với tài sản đang bị cầm cố thế chấp khi hết thời hạn tự nguyện
thi hành án. Tuy nhiên, để đảm bảo công tác thi hành án dân sự đạt hiệu quả
cao và với mục đích nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc
trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên vẫn đƣợc quyền áp dụng
biện pháp cƣỡng chế lên tài sản đó kể cả khi chƣa hết thời hạn tự nguyện thi
hành án trong một số trƣờng hợp kể trên [56, Điều 45].
Thứ hai, chỉ kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án khi có căn
cứ khẳng định tài sản đó thuộc sở hữu của ngƣời phải thi hành án đang quản
lý, sử dụng, đang cầm cố, thế chấp hoặc đang do ngƣời thứ ba giữ.

17



Việc kê biên, xử lý tài sản cầm cố, thế chấp chỉ đƣợc thực hiện khi có
căn cứ xác định tài sản đó thuộc sở hữu của ngƣời phải thi hành án, do ngƣời
phải thi hành án đang quản lý sử dụng hay tài sản của ngƣời phải thi hành án
mang đi cầm cố, thế chấp hoặc tài sản của họ đang do ngƣời thứ ba giữ. Tài
sản này có thể là tài sản chung, tài sản riêng hoặc tài sản đang do bên nhận
cầm cố giữ … Để xác định đƣợc điều này, yêu cầu Chấp hành viên cần có
biện pháp nghiệp vụ để xác minh chính xác tài sản đó có phải thuộc sở hữu
của ngƣời phải thi hành án hay không mới có thể áp dụng đƣợc biện pháp kê
biên tài sản.[35, tr 367]
Thứ ba, chỉ đƣợc kê biên tài sản cầm cố, thế chấp tƣơng ứng với nghĩa
vụ thi hành án của ngƣời phải thi hành án:
Về nguyên tắc pháp định, Chấp hành viên chỉ đƣợc kê biên tài sản cầm
cố, thế chấp khi ngƣời phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài
sản nhƣng không đủ để thực hiện nghĩa vụ. Đồng thời, giá trị tài sản kê biên
phải tƣơng ứng với nghĩa của ngƣời phải thi hành án. Vì vậy, Chấp hành viên
phụ trách vụ việc thi hành án cần phải cân nhắc kỹ trƣớc khi kê biên tài sản
đang bị cầm cố, thế chấp của ngƣời phải thi hành án làm sao tƣơng ứng với
nghĩa vụ phải thi hành án của họ. Để thực hiện đúng nguyên tắc này buộc
Chấp hành viên phải đánh giá sơ bộ giá trị của tài sản cầm cố, thế chấp (theo
kết quả định giá cầm cố, thế chấp hoặc có thể định giá lại) trƣớc khi kê biên
bằng cách trƣng cầu ý kiến các cơ quan chức năng thẩm định giá. Giá trị của
tài sản cầm cố, thế chấp kê biên sau khi trừ đi các chi phí và phần nghĩa vụ
phải thực hiện sao cho bảo đảm ngang bằng, tƣơng ứng với nghĩa vụ phải thi
hành án tránh trƣờng hợp kê biên tài sản cầm cố, thế chấp với giá quá lớn gây
tổn hại đến quyền lợi của ngƣời phải thi hành án. Nguyên tắc này không
những bảo vệ quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án mà còn bảo vệ về quyền
tài sản của ngƣời phải thi hành án, tránh những tổn thất cho các bên đƣơng sự.


18


×