Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Ngọc Linh- 23 Hà Huy Tập- TP Đà Nẵng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.48 KB, 45 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO,
cạnh tranh trên thị trường sẽ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng khủng hoản thì
nền kinh tế nước ta cũng không thể tránh khoải những ảnh hưởng nhất định.
Vì vậy, để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng, hạ giá thành sản phẩm mà còn phải đưa ra các
quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Để đạt
được các yêu cầu trên thì kế toán tiêu thụ phải thường xuyên cung cấp thông tin cho
nhà quản trị một cách chính xác, kip thời và hữu ích cho việc ra quyết định của nhà
quản trị.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở một công ty đóng vai trò
hết sức quan trọng, là sự quan tâm hàng đầu của nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp
thương mại. Tiêu thụ hàng hóa càng nhanh thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng
tăng, doanh nghiệp nhanh chóng lấy lại vốn và thu được một khoản lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh. Góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên và đảm bảo thực hiện các khoản nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước.
Qua thời gian thực tập tại công ty, nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế
toán tiêu thụ hàng hoá nên em đã quyết định chọn đề tài " Hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá’’, tại công ty TNHH Ngọc Linh- 23 Hà Huy
Tập- TP Đà Nẵng.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
ở doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
tại công ty TNHH Ngọc Linh.
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Ngọc Linh.
Lần đầu tiên tiếp xúc với tình hình thực tế tại công ty và do thời gian thực tập có
hạn, cũng như kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em


rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong trường cũng như ban
lãnh đạo công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô Thái Nữ Hạ Uyên cùng các anh chị
trong công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 03 năm 2009
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Kim Dung

SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
PHẦN I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại doanh nghiệp thương mại
I. Khái quát chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
doanh nghiêp thương mại
1. Những khái niệm liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Hàng hóa là những tài sản mà doanh nghiệp mua về để bán ra.
- Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa, nghĩa
là quá trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền
tệ.Tiêu thụ làm tăng hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua do mua với số lượng lớn và doanh nghiệp có chính sách chiết
khấu.
- Giảm giá hàng bán là các khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu về mặt kỹ thuật.
- Hàng bán bị trả lại là giá trị số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng

trả lại hoặc từ chối thanh toán.
- Kết quả tiêu thụ là kết quả tài chính trong một thời gian nhất định: tháng, quý,
năm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa chính là lợi nhuận về tiêu thụ, là số
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần về tiêu thụ = doanh thu thuần –giá vốn hàng bán – chi phí
bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó:
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng - chiết khấu thương mại - giảm giá
hàng bán – hàng bán bị trả lại - thuế TTĐB, xuất nhập khẩu
2. Vai trò, ý nghĩa hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp thương mại
2.1 Vai trò:
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính xác các
khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán với ngân sách nhà nước về các khoản thuế,
phí…
-Hạch toán chính xác giá vốn hàng xuất bán chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh nhằm đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chi phí.
- Tính toán, phản ánh chính xác kết quả của hoạt động tiêu thụ, giám sát tình hình
thực hiện lợi nhuận.
- Tăng cường giám sát các khoản thu, chi để đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất.
-Lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm, định kỳ tiến hành phân tích tình hình
tiêu thụ.
2.2 Ý nghĩa:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
Tiêu thụ là quá trình rất quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh
nghiêp thương mại quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có tiêu thụ

có doanh thu thì doanh nghiệp mới có vốn để tái sản xuất kinh doanh góp phần tăng
nhanh tốc độ luân chuyển nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó doanh nghiệp có thể
chứng tỏ khả năng kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trường.
Để hoạt động có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao các doanh nghiệp cần xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Trong đó kế hoạch tiêu thụ một cách khoa học, thực hiện
tính toán đầy đủ chính xác các khoản chi phí, doanh thu và kết quả quá trình tiêu thụ
nhằm đánh giá đúng hoạt động tiêu thụ và nêu ra biện pháp đúng đắn để nâng cao
hiệu quả tiêu thụ.
3. Phương thức tiêu thụ
3.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này, bên mua cứ cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho hoặc
tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi giao hàng xong, bên mua ký
vào chứng từ bán hàng thì hàng được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá
trình vận chuyển hàng về đơn vị do ngươi mua chịu.
3.2 Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lý theo
các điều khoản dã ký kết trong hơp đồng.Số hàng chuyển đến các đại lý này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu thụ. Sau khi
kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ cho đại lý một khoản thù lao về việc
bán hàng này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng địa lý được tính theo tỷ lệ phần trăm
trên tổng giá bán.
3.3 Phương thức bán hàng trả chậm hoặc trả góp
Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung bình
có thể tiêu dùng được những mặt hàng này, các doanh nghiệp tiến hành bán hàng
theo phương thức trả chậm, trả góp. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người
mua thì được xác định là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời
điểm mua một phần số tiền phải trả, phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ và phải chịu
một khoản lãi nhất định gọi là trả chậm, trả góp. Thông thường số tiền trả ở các kỳ
bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
3.4 Phương thức chuyển hàng

Theo phương pháp này, doanh nghiệp chuyển hàng đến cho người mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi hàng được giao xong và người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất
trong quá trình vận chuyển đến cho người mua do doanh nghiệp chịu. Phương thực
này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với
doanh nghiệp.
3.5 Các phương thức tiêu thụ khác.
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng sản
phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật tự, hàng
hoá khác hoặc cung cấp theo yêu cầu của nhà nước...
II. Hạch toán tiêu thụ:(Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên)
1. Hạch toán giá vốn hàng bán
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
1.1Các phương pháp tính giá hàng xuất kho
Có bốn phương pháp tính giá hàng xuất kho:
-Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hóa thực lô nào thì lấy đúng
giá mua lô đó để tính giá mua của hàng xuất kho. Áp dụng phương pháp này trong
trường hợp kế toán nhận diện được từng lô hàng, từng loại hàng hóa tồn kho từng lần
mua vào đơn giá theo từng hóa đơn của chúng.
- Phương pháp nhập trước- xuất trước (fifo)
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập kho trước sẽ xuất trước, vì vậy hàng
tồn kho đầu kỳ giả định là hàng xuất trước tiên, số hàng hóa xuất thêm sau đó được
xuất theo đúng thứ tự như được mua vào nhập kho.
- Phương pháp nhập sau- xuất trước(lifo)
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập kho sau thì xuất kho trước khi tính

giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào hóa đơn của hàng nhập kho gần lần xuất
nhất.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này trước hết phải tính đơn giá bình quân cho từng mặt hàng
Đơn giá mua bình quân cả
kỳ dự trữ hàng (i)
=

Giá mua hàng i tồn kho đầu kỳ +Giá
mua hàng i nhập trong kỳ
Số lượng hàng i tồn kho đầu kỳ +Số
lượng hàng i nhập trong kỳ
Đơn giá mua bình quân tại thời
điểm j (hàng i)
=
Tổng giá trị mua hàng i có đến
thời điểm j
Tổng số lượng mua hàng i có đến
thời điểm j
Giá mua hàng i xuất
kho trong kỳ
=
Số lượng hàng i xuất kho * Đơn giá mua
bình quân trong kỳ
1.2 Tài khoản sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa bán ra trong kỳ.
- Tài khoản có kết cấu như sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 4

Nợ CóTK 632
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
1.3 Trình tự hạch toán:
- Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hoá hoà thành được xác định là đã bán trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156, 157
- Hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 156, 157
Có TK 632
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Nợ TK 632
Có TK 156
Có TK 1381
- Hạch toán khoản trích lập hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm.
* Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn năm trước.
Nợ Tk 632
Có TK 159
* Trường hơp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay nhỏ hơn năm trước.
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 5
-Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm
hàng hoá dã bán ra trong kỳ.
-Phản ánh chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công vượt mức bình
thường và chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ được tính
vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
-Phản ánh các khoản hao hụt, mất

mát của hàng tồn kho sau khi trừ
phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra.
-Phản ánh khoản chênh lệch giữa số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn năm
trước.
-Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính.
-Trị giá hàng hoá bị trả lại nhập
kho.
-Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ sang
TK 911 “xác định kết quả kinh
doanh”
TK 632 không có số dư cuối kỳ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
Nợ TK 159
Có TK 632
- Kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK911:
Nợ TK 911
Có TK 632
* Hạch toán và phân bổ chi phí mua hàng
Nội dung chi phí mua hàng: Trong quá trình mua hàng, ngoài số tiền phải trả cho
người bán, doanh nghiệp còn phải chi một số tiền để vận chuyển hàng hoá, làm thủ
tục mua hàng và đem hàng về nhập kho...Căn cứ vào nội dung kinh tế, chi phí mua
hàng được chia thành các loại sau:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá.
+ Chi phí bảo hiểm hàng hoá

+ Chi phí thuê kho, bãi, bến để tập kết hàng hoá trong quá trình mua.
+ Chi phí hao hụt(định mức) hàng hoá trong định mức
+ Chi phí khác như thủ tục phí ngân hàng,hải quan, hoa hồng,...
Chứng từ:Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Giấy báo nợ ngân hàng
Tài khoản sử dụng: Tk 1562
Trình tự hạch toán và phân bổ chi phí mua hàng:
- Chi phí vận chuyển, bộc dỡ, thuê kho, thuê bãi bên,...căn cứ vào các chứng từ
liên quan kế toán:
Nợ TK 1562: Chi phí mua hàng
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán
- Chi phí vật liệu, bao bì sử dụng trong quá trình mua hàng:
Nợ TK 1562: Chi phí mua hàng
Có TK 152
Có TK 153,142,242
- Chi phí hao hụt trong định mức trong quá trình mua hàng, căn cứ vào biên bản
kiểm nhận hàng hoá, căn cứ vào chứng từ liên quan:
Nợ TK 1562: Chi phí mua hàng
Có TK 151
Có TK 331
- Chi phí mua hàng khác, căn cứ vào các chứng từ liên quan:
Nợ TK1562: Chi phí mua hàng
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 111,112,331...
Vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tính toán và phân bổ chi phí mua hàng còn lại và
hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bổ thích hợp (khối lượng, hàng hoá, thể tích,
giá mua...).
* Công thức phân bổ chi phì như sau:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 6

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
CPMH
phân bổ cho
hàng bán ra
trong kỳ
=
CPMH phân
bổ cho hàng tồn
đầu kỳ
+
CPMH
phát sinh
trong kỳ
*
Tiêu thức phân bổ
của hàng bán ra trong
kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của
hàng bán ra và tồn cuối kỳ
CPMH phân bổ = CPMH phân bổ + CPMH phát - CPMH phân bổ
hàng tồn cuối kỳ hàng tồn đầu kỳ sinh trong kỳ hàng bán ra
Căn cứ vào kết quả tính chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ:
Nợ TK632
Có Tk 1562
2. Hạch toán doanh thu bán hàng
2.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-Tài khoản có kết cấu như sau:

2.2 Trình tự hạch toán:
a/ phương pháp tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp động
Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, sản phẩm, được xác định tiêu thụ khi hàng đã
giao nhận xong tại kho của doanh nghiệp
Theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng, hàng được xác định tiêu thụ khi
khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toan.
Khi sản phẩm, hàng hoá được xác định tiêu thụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc
hoá đơn bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 5111 : Giá bán chưa thuế VAT
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp( nếu có)
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 7
Nợ Có
TK 511
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng
tính theo pp trực tiếp.
-Số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và doanh thu của
hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối
kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK911
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.
-Số thu trợ cấp, trợ giá của Nhà nước.
TK 511 không có số dư cuối kỳ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN

c/ Hạch toán bán hàng qua đại lý, ký gửi
* Hạch toán tại doanh nghiệp (bên giao đại lý)
- Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoa hồng đại lý:
* Trường hợp hoa hồng tính riêng:
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK 1331 (nếu có)
Có TK 5111
Có TK3331 (nếu có)
* Trường hợp hoa hồng tính chung:
Nợ TK 111, 112, 131 :Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý
Có TK 5111 :Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 :Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Cuối kỳ xác định số hoa hồng đại lý được hưởng:
Nợ TK 641 :Hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK1331
Có TK 111, 112, 131
* Hạch toán bên nhận đại lý
- Hàng hoá nhận bán đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên khi
nhận hàng để bán, căn cứ vào giá bán ghi trên hợp đồng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 003 : Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
- Khi bán được hàng kế toán ghi:
* Trường hợp hoa hồng tính riêng:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 5111 : Hoa hồng được hưởng
Có TK 3331 : Thuế GTGT của hoa hồng (nếu có)
Có TK 331 : Phải trả bên giao đại lý
Đồng thời: Có TK 003
* Trường hợp hoa hồng tính chung:
- Phản ánh tổng số tiền thu được:

Nợ TK 111, 112, 131
Có Tk 331 : Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
- Phản ánh hoa hồng được hưởng:
Nơ TK111,112, 331 :số hoa hồng được hưởng
Có TK 5111
Có TK 3331 (nếu có)
- Khi thanh toán tiền cho đơn vị giao:
Nợ TK 331
Có TK 111,112
d.Hạch toán bán hàng trả chậm hoặc trả góp
Doanh thu bán hàng được xác định theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả
chậm này được tính vào doanh thu hoạt động tài chính:
Khi hàng bán trả góp được xác định tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112,... : Số tiền khách hàng trả lần đầu tại thời điểm mua
Nợ TK 131 :Tổng số tiền người mua còn nợ
Có TK 5111 : Doanh thu theo giá bán trả một lần
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 8
Nợ TK 521 Có
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thanh toán cho khách hàng thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần

TK 521 không có số dư cuối kỳ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
Có TK 3331 :Thuế GTGT phải nộp trên giá bán một lần (nếu có)
Có TK 3387 : Lãi trả chậm
- Định kỳ khi khách hàng thanh toán đồng thời với việc phản ánh số tiền thực thu,
kế toán ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
- Khi thực thu số tiền bán hàng lần tiếp theo ghi

Nợ TK 111, 112 : Số tiền thực thu
Có TK 131 :Phải thu khách hàng
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.1 Hạch toán chiết khấu thương mại:
*Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán
cho người mua hàng hoá và khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.

* Trình tự hạch toán:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 : (nếu có)
Có TK 111, 112, 131 : Phải thu khách hàng
3.2 Hạch toán bán hàng bị trả lại
* Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả
lại do:Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, không đúng chủng
loại, quy cách.
Nợ TK 531 Có

- Doanh thu của hàng hoá bị trả lại - Kết chuyển vào TK 511
đã trả tiền cho người mua hoặc ghi
giảm nợ phải thụ
TK 531 không có số dư cuối kỳ
* Trình tự hạch toán:

- Phản ánh giá trị hàng bị trả lại nhập kho
Nợ TK 156, 157
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
Có TK 632 : Giảm giá vốn hàng bán
- Ghi giảm doanh thu hàng bị trả lại
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 : Thuế VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
3.3 Hạch toán giảm giá hàng bán
* Tài khoản sử dụng:
- Các khoản giảm giá được hạch toán trên TK 532 là các khoản giảm trừ do hàng
mua kém phẩm chất, sai quy cách chỉ hạch toán tài khoản này các khoản giảm giá cho
khách hàng sau khi hoá đơn được lập.

Nợ TK 532 Có

Các khoản giảm giá đã chấp nhận Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm cho người
cho người mua mua vào tài khoản doanh thu để xác định
doanh thu thuần

TK 532 không có số dư cuối kỳ
* Trình tự hạch toán:
- Phản ánh số tiền chấp nhận giảm giá cho khách hàng
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : Thuế VAT khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112 : Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng
Có TK 131 : Ghi giảm nợ phải thu khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần:

Nợ TK 511, 512 : Ghi giảm doanh thu
Có TK 531, 521, 532 : Các khoản giảm trừ doanh thu
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản giảm trừ
TK 111, 112, 131 TK 521, 532, 521 TK 511, 512
Khi phát sinh các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ

TK 3331 TK 1561
Thuế GTGT
TK 632
Giá mua hàng bán trả lại
III. HẠCH TOÁN KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.Hạch toán chi phí bán hàng
1.1 Tài khoản sử dụng:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
- TK 641: Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí mà doanh nghiệp chi ra phục vụ cho
việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như: Chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quản cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,...

Nợ TK 641 Có

Chi phí bán hàng thực tế phát sinh Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
trong kỳ Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911

TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2
TK 641 (1) : Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641 (2) : Chi phí vật liệu bao bì

TK 641 (3) : Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 641 (4) : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 641 (5) : Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 641 (7) : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 641(8) : Chi phí bằng tiền khác
1.2 Trình tự hạch toán:
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên bán hàng và cung
cấp dịch vụ:
Nợ TK 641 (1) : Chi phí nhân viên
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 338 : Các khoản trích theo lương
- Trị giá thực tế vật liệu,dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 (2) : Chi phí vật liệu
Nợ TK 641 (3) : Chi phí dụng cụ
Có TK 152,153,142,242
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 (4) : Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
* Trường hợp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 (4) : Chi phí bảo hành
Có TK 335 : Chi phi phải trả
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 331, 241, 111...
* Trường hợp kế toán sử dụng TK242 “chi phí trả trước dài hạn” tính vào chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ đã phát sinh:
Nợ TK 641
Có TK 242
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng, ghi:

Nợ TK 641 ( 7) : Chi phí dịch vụ mua hàng
Nợ TK 1331 : (nếu có)
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
Có TK 111, 112, 331 : Chi phí phải trả
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí bán hàng hàng vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 : Xác định KQKD
Có TK 641 : Chi phí bán hàng
2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1 Tài khoản sử dụng:
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phục vụ cho quản lý điều
hành sản xuất kinh doanh và các khoản chi phí chung cho toàn doanh nghiệp. Các
khoản chi phí này không thể tách riêng cho từng bộ phận hoặc từng hoạt động của
doanh nghiệp.

Nợ TK 642 Có

Các chi phí QLDN phát sinh trong -Các khoản giảm chi phí QLDN
kỳ - Kết chuyển chi phí QLDN vào TK911
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2
TK 642 (1) : Chi phí nhân viên quản lý
TK 642 (2) : Chi phí vật liệu quản lý
TK 642 (3) : Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 642 (4) : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 642 (5) : Thuế, phí và lệ phí
TK 642 (6) : Chi phí dự phòng

TK 642 (7) : Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 642 (8) : Chi phí bằng tiền khác
2.2 Trình tự hạch toán
- Tiền lương và các khoản trích theo lương, ghi:
Nợ TK 642 (1) : Chi phí QLDN
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 338 : Các khoản trích theo lương
- Trị giá thực tế vật liệu, dụng cụ xuất dùng hoặc mua vào sử dụng cho quản lý,
ghi:
Nợ TK 642 (2) : Chi phí vật liệu
Nợ TK642 (3) : Chi phí dụng cụ
Có TK 142, 242,331,152, 153....
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý, ghi:
Nợ TK 642 (4) : Chi phi khấu hao TSCĐ
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
-Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp cho
NSNN, ghi:
Nợ TK 642 (5) : Chi phí QLDN
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
Có TK 333 : Thuế phải nộp

- Lệ phí cầu phà, lệ phí giao thông, thuế phí lệ phí
Nợ TK 642 (5) : Chi phí QLDN
Có TK 111, 112, 338 : Các khoản phải nộp
- Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642 (6) : Chi phí QLDN
C ó TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
- Chi phí dịch vụ mua hàng phục cho hoạt động quản lý như : điện,nước,điện

thoại,thuê ngoài sữa chữa TSCĐ, ghi :
Nợ TK 642(7) : Chi phí QLDN
Nợ TK 113(1) (nếu có)
Có TK 335,111,112...
- Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho nghiên cứu,đào tao...
TK 642(8) : Chi phí QLDN
Nợ TK 113(1) (nếu có)
Có TK 335,111,112
- Định kỳ, tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp số phải nộp cấp trên để cấp trên
lập quỹ quản lý:
Nợ TK 642
Có TK 336
Có TK 111,112
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 133
- Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm:
Nợ TK 642
Có TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu thừa trong định mức kế toán được
phép ghi:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 642 : Giảm CPQLDN
-Chi phí sữa chữa thường xuyên TSCĐ dùng cho quản ký doanh nghiệp.
Nợ TK 642 : CPDN
Có TK 142,334,338 :
- Khi chi phí sữa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 642 :Chi phí QLDN
Có TK 336 : Phải trả nội bộ
- Khi phát sinh các khoảng giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 111,112
Có TK 642 : Giảm CPQLDN
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
Nợ TK 911 : Xác định KQKD
Có TK 642 :Chi phí QLDN
3. Xác định kết quả tiêu thụ
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
3.1 Tài khoản sử dụng
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán năm
Nợ TK 911 Có

3.2 Trình tự hạch toán
- Cuối kỳ Kế toán, thực hiện việc kết chuyển doanh thu bán hàng thuần, ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ:
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển doanh thu hoát động tài chính:
Nợ TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911
Có TK 635: chi phí tài chính
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 : Chi phí bán hàng
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển thu nhập khác
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí khác
Nợ TK 911
Có TK 811: chi phí khác
- Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Nợ TK 821
Có TK 333(4)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK821 : Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Tính và kết chuyển số lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán
Nợ TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Trang 14
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá
tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí
khác.
- Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
phân bổ hàng đã tiêu thụ.
- Các khoản lãi trước thuế.
- Doanh thu thuần về hàng hoá tiêu
thụ.
- Doanh thu tài chính.

- Thu nhập khác trong kỳ.
- Các khoản lỗ về hoạt động sản xuất
trong kỳ.
TK 911 không có số dư
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
Có TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
- Tính và kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán:
Nợ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
3.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH NGỌC LINH
A. Khái quát chung về tình hình hoạt động của công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
K/c giá vốn hàng bán
Kết chuyển lỗ
TK 641
K/c chi phí bán hàng
TK 642
K/c chi phí QLDN
TK 911
TK 421
TK 521, 532, 531
TK 142
TK 421
K/c chi phí bán hàng
và QLDN còn lại kỳ
trước

Kết chuyển lãi
K/c các khoản giảm
trừ
TK 511, 512
TK 632
Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN
DNTN Văn Chi được thành lập vào ngày 15/8/2001, công ty đóng tại 23 Hà Huy
Tập- TP Đà Nẵng. Tuy mới được thành lập hơn bốn năm nhưng công ty đã đứng
vững trên thị trường Đà Nẵng, đó là nhờ vào sự nổ lực không ngừng của từng nhân
viên cũng như ban lãnh đạo công ty.
2. Qúa trình phát triển:
Kể từ khi công ty chính thức đi vào hoạt động đến nay công ty đã không ngừng
phát triển và thu hút thị trường trong thành phố. Lúc mới thành lập công ty chỉ xuất
bán hàng hoá theo những đơn hàng với số lượng nhỏ và vừa. Nhưng thời gian gần
đây công ty đã tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng với các công ty xây dựng có
quy mô lớn.Vừa qua công ty TNHH Ngọc Linh đã đạt được giải thưởng “cúp sen
vàng” do chương trình tháng Việt Nam chất lượng cao bình chọn theo quyết định
khen thưởng số 1147/QD-LHH. Điều này cho thấy công ty đang dần thể hiện được vị
thế của mình trên thị trường và có nhiều chuyển biến tích cực. Từ khi thành lập công
ty luôn cũng cố và phát triển không ngừng về vật chất, giữ vững bảo toàn được vốn
và hoạt động ngày càng có hiệu quả. Với xu hướng phát triển không ngừng công ty
đang có ý định sẽ kinh doanh thêm mặt hàng sơn, ngoài mặt hàng sắt thép và ximăng.
Vì theo nhận xét của bộ phận kinh doanh thì mặt hàng này ít chịu ảnh hưởng của thị
trường và ít bị hư tổn do thời tiêt.
Để có được vị thế như ngày hôm nay thì đó cũng nhờ vào việc biết cách tận dụng
thời cơ khéo léo của ban lãnh đạo công ty. Công ty đẩy mạnh công tác tiếp thị, quản
cáo, báo giá đến các công trình xây dựng có quy mô vừa và lớn. Công ty luôn tạo uy
tín đối với khách hàng và luôn quan tâm đến khoản chiết khấu thương mại đối với
những khách hàng quen và mua với số lượng nhiều.

II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1. Chức năng:
Cung cấp sắt thép, ximăng cho khách hàng có nhu cầu. Công ty hoạt động kinh
doanh trong phạm vi thành phố và cung cấp tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.
2. Nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư hàng hoá tiền vốn
lao động, xây dựng và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
- Quản lý khâu tiêu thụ, bán hàng đúng giá, đúng chất lượng, chăm lo đời sống của
nhân viên, chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước và quy định của công ty.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học và chuyên môn của nhân viên
trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh quốc phòng, chính trị
và an toàn xã hội.
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty TNHH Ngọc Linh được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc: là người có quyền quyết định điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. Các phòng ban có nhiệm vụ tham
mưu giám đốc và giải quyết các phần hành công việc mà công ty đã phân công.
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Giám Đốc
P. Kế toán P. Bán hàng P. Kinh doanh
Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:THÁI NỮ HẠ UYÊN

Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
* Giám đốc:
Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, là người có quền quyết định, điều hành

công ty hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trực tiếp đối
với hoạt động kinh doanh của công ty trước pháp luật.
* Phòng kế toán:
Làm nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình tài chính của
công ty.
* Phòng bán hàng:
Làm nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm lập báo cáo bán hàng thu, chi doanh
số bán ra, nắm bắt kịp thời về yếu tố khách hàng kịp thời phản ánh cho ban giám đốc.
Phòng này làm công việc tiếp thị, quảng cáo về chất lượng sản phẩm về giá thành đáp
ứng kịp thời tận tình với khách hàng.
* Phòng kinh doanh
Tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu, nắm bắt
kịp thời những yếu tố thay đổi của thị trường về mạng lưới kinh doanh là cung cấp
hàng hoá quyết toán hợp đồng, lập kế hoạch thu hồi trong tháng, báo cáo tình hình
công nợ, báo cáo kiểm kê hàng hoá, báo cáo bán hàng và xuất nhập tồn kho. Báo cáo
các hoạt động kinh doanh, lập phương án kinh doanh và triển khai thực hiện hợp
đồng phối hợp với các phòng nghiệp vụ lập kế hoạch kinh doanh.
IV. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Ngọc Linh là một công ty TNHH có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
sử dụng con dấu riêng. Hoạt động theo quy chế một cấp quản lý nên không có sự
phân tán quyền lực trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hoạt động tài chính.
Vì vậy để đảm bảo sự tập trung thống nhất đối với công tác kế toán, xử lý thông tin
kế toán một cách kịp thời, công ty áp dụng loại hình tổ chức hạch toán kế toán theo
mô hình tập trung.
• Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Giám Đốc
P. Kế toán P. Bán hàng P. Kinh doanh
Trang 17

×