Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán tài sản cố định Công ty TNHH Hoàng Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.55 KB, 36 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện phương châm giáo dục của Đảng và lời dạy của Bác “Học đi
đôi với hành” và “lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, “nhà trường gắn liền với
xã hội”.
Trường Cao đẳng kinh tế Công nghiệp Hà Nội, trong mỗi khoá học đều
tổ chức cho học sinh thực tập tại các đơn vị sản xuất kinh doanh để kiểm
nghiệm những kiến thức đã học nhằm củng cố về mặt lý thuyết. Vì vậy, tổ
chức cho học sinh đi thực tập là điều tất yếu không thể thiếu trong các nhà
trường sau khoá học. Để đánh giá kết quả của mình trong thời gian trong thời
gian thực tập thì kết thúc mỗi đợt thực tập mỗi học sinh phải viết cho mình
một bản cáo để đánh giá lại quá trình học tập và báo cáo kết quả thu nhận
được từ thực tế, giúp nhà trường xem xét đánh giá kết quả rèn luyện của từng
học tại cơ sở.
Là một sinh viên theo học ngành Kế toán – Tin thì việc nhà trường tạo
điều kiện cho chúng em đi thực tế tại Công ty TNHH và Thương mại Hà
Dung đã giúp chúng em, đặc biệt em có nhiều kiến thức, hiểu biết hơn về
công tác kế toán, cho em thấy vai trò người quản lý cũng như của kế toán
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH và Thương mại Hà Dung em
đã cố gắng tòm hiểu tình hình công tác công ty qua các công tác kế toán tiền
lương, kế toán hàng hoá, TSCĐ, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Được sự quan tâm giúp đỡ của
thầy, cô giáo trong trường đặc biệt là cô giáo Vũ Thị Hường và các cô, chú,
anh, chị trong phòng kế toán, kết hợp với những kiến thức, mà em đã được
học trong trường đã giúp em đi sâu vào tìm hiểu các nghiệp vụ chuyên môn
kế toán từ đó giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập cuối khoá này.
Nội dung bài báo cáo của em gồm 5 phần:
Phần I: Đặc điểm và tình hình chung của Công ty
Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị
Phần IV: Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp


Phần V: Nhận xét và đánh giá của thầy (cô)
Do thời gian có hạn và sự giới hạn về kiến thức của bản thân cũng như
trình độ lý luận và khả năng nghiên cứu của em còn nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được sự quan tâm góp ý của thầy (cô) cùng anh (chị) trong phòng
kế toán của Công ty để bài báo cáo thực tập cuối khoá của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 12 tháng 09 năm 2008
Học sinh thực hiện
Vũ Thị Thanh Mai
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA
CÔNG TY
I. VÍ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
1.Vị trí, quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH và Thương mại Hà dung được thành lập ngày 03/03/2003
Tên công ty: Công ty TNHH và Thương mại Hà Dung
Trụ sở giao dịch: Số 62 - Trường Chinh - Hà Nội.
Điện thoại: 04.869.1051 - 04.213.8857
04.213.8862 - 04.2920225
Fax: 04.8685821
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: cung cấp các loại ống nhựa chịu nhiệt.
Công ty TNHH và Thương mại Hà Dung là một doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng.
Là một doanh nghiệp trẻ, chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong
kinh doanh, nhưng ngay từ khoảng thời gian đầu khi bước vào hoạt động công
ty đã đạt được nhiều thành công, đã có nhiều thành tích bề dày trong hoạt
động của mình, từng bước đi lên vững chắc và tự khẳng định mình trong nền
kinh tế quốc dân.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và đặc biệt nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đời sống vật chất của nhân dân cũng như có

thể cạnh tranh trên thị trường.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao trình độ
của nhân viên, đưa máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản xuất kinh doanh,
mở nhiều trụ sở, chi nhánh nhỏ ở những khu vực khác nhau để có thể phân
phối cung cấp những sản phẩm của công ty mình tới nhiều khách hàng và
ngày càng tạo được nhiều mối quan hệ với nhiều bạn hàng đáng tin cậy.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH và Thương mại Hà
Dung đã kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu như
Ống thép hoà phát, ống nhựa chịu nhiệt PP - R Tiền Phong, Ống nhựa
PVC - PE Tiền Phong.
II.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Sơ đồ
Chú thích: : Chỉ đạo điều hành trực tiếp
: Mối quan hệ gián tiếp
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được bố trí như sau: Đứng đầu
công ty là giám đốc, rồi đén phó giám đốc sau đó là các phòng ban chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
* Giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong công ty.
* Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức hoạt động chính và bảo
vệ nhân sự. Giúp giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, tài chính kế toán, kế
hoạch kinh doanh của công ty.
Giám đốc
P.Giám đốc
P.Tổ chức - Hành chính P.Kế toán - Tài chính P.Kinh doanh
* Các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch cho công tác quản

lý nhân sự. Lập kế hoạch cho công tác tiền lương, chế độ lao động, định mức
lao động và các chế độ chính sách hợp lý với người lao động. thực hiện công
tác văn thư, y tế và quản lý văn phòng.
- Phòng kế toán tài chính: cung cấp các thông tin kinh tế của công ty,
giúp giám đốc nắm được tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty.
Có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty,
chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán
chung toàn công ty, lập báo cáo sử dụng lao động, quỹ lương, sử dụng
TSCĐ...
- Phòng kinh doanh: làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá, có trách nhiệm
giúp giám đốc biết về tình hình kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của công ty
nhằm mục đích thực hiện kinh doanh có hiệu quả.
III.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ
Tổ chức công tác tại Công ty tiến hành theo hình thức tập chung.
2. Tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm cao nhất trong phòng kế toán,
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong kế toán theo nhiệm vụ
kế toán, giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài
chính đơn vị kế toán, chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền lương
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
đơn vị kế toán đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của cấp trên nghiệp vụ

chuyên môn.
- Kế toán tiền lương: tổ chức hướng dẫn, ghi chép, tổng hợp một cách
liên tục, kịp thời, đầy đủ, trung thực, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động về số lượng và chất lượng lao động tình hình sử dụng thời gian lao động
và kết quả lao động. Tính toán chính xác, đúng chính sách, chế độ các khoản
tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động. Lập
báo cáo về lao động, tính toán chính xác, đúng chính sách, chế độ các khoản
tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp pahỉ trả cho người la động. Lập báo
cáo về lao động tiền lương BHXH, thuộc trách nhiệm, đề xuất biện pháp khai
thác có hiệu quả tiềm năng lao động.
- Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn: Theo dõi việc thanh toán, giảm
TSCĐ, ghi chép TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đã được phản ánh
trên cơ sở chi tiết của các kế toán thành phần chuyển sang, tập hợp và phân bổ
các khoản chi phí và các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo
kế toán.
- Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền, thực hiện
hoạt động giao dịch ngân hàng để huy động vốn, mở các tài khoản tiền bay,
tiền gửi bảo lãnh các hợp đồng. Theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt của
công ty. Căn cứ vào phiếu thu, chi để xuất nhập quỹ.
3. Hình thức kế toán tại công ty
3.1. Hình thức kế toán công ty áp dụng
Hiện nay Công ty TNHH và Thương mại Hà Dung áp dụng hình thức kế
toán "Nhật ký chung". Hình thức này có ưu điểm: ghi chép đơn giản, rõ ràng,
dễ hiểu, dễ đối chiếu, kiểm tra.
3.2. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi đối chiếu

* Đặc điểm của hình thức kế toán: Hàng ngày kế toán tập hợp tất cả các
chứng từ kế toán phát sinh theo thời gian, định khoản nghiệp vụ phát sinh đó
rồi ghi vào sổ nhật ký chung. Sau đó từ sổ Nhật ký chung vào sổ cái các tài
khoản. Từ số liệu trên sổ cái các tài khoản kế toán vào bảng cân đối phát sinh
và bảng tổng hợp chi tiết, đó là căn cứ để lập báo cáo tài chính.
4. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến hạch toán và tin
học hoá của công ty trong thời kỳ hiện nay.
4.1. Thuận lợi
Là một công ty trẻ mới thành lập nhưng công ty TNHH và Thương mại
Hà Dung có nhiều ưu điểm lớn. Được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty,
đội ngũ nhân viên kế toán luôn được tạo điều kiện học tập và nâng cao nghiệp
vụ. Đây cũng là một trong những thuận lợi trong công tác hạch toán kinh tế
của công ty.
Chứng từ gốcThủ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, chặt chẽ. Các phòng ban chức năng
hoạt động có hiệu quả.
Mỗi thành viên kế toán với nhiệm vụ và chức năng riêng của mình đều
đóng góp vai trò quan trọng không thể thiếu đối với công việc hạch toán đầy
đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và góp phần tạo hiệu quả trong
việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, giàu năng lực, nhiệt tình và
sáng tạo trong công việc. Hầu hết các phòng ban trong công ty được trong bộ
máy vi tính giúp cho công việc quản lý của công ty được thuận tiện và tốt hơn.
Hình thức kế toán mà công ty đang sử dụng là hình thức Nhật ký chung,
nhờ sự hỗ trợ của máy vi tính nên công việc kế toán được giảm nhẹ, khối
lượng ghi chép ít, đem lại độ chính xác cao, cung cấp thông tin một cách kịp

thời nhanh chóng cho việc quản lý của công ty.
Bộ máy kế toán gọn nhẹ, đơn giản nhưng chặt chẽ, làm việc khoa học,
hợp lý tạo điều kiện nâng cao chuyên môn của từng người.
4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty vẫn còn gặp những khó khăn ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh như:
Do sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực
đòi hỏi công ty phải tự hoàn thiện mình, thu thập thông tin một cách nhanh
chóng, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng nhu cầu của xã hội để tung ra thị
trường những mặt hàng mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Công ty cần quan tâm bồi dưỡng hơn nữa đội ngũ nhân viên, cả bộ phận
kế toán và quản lý để phát huy hơn nữa ứng dụng tin học máy tính trong công
việc quản lý và ghi chép.
Chính những nguyên nhân trên khiến công ty gặp không ít khó khăn
trong kinh doanh. Do vậy công ty cần đề ra các biện pháp hợp lý khắc phục
khó khăn giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ở các kỳ sau được tốt
hơn.
PHẦN II: NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
I. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm
biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu
cầu của xã hội.
Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động được thể hiện bằng tiền
mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào thời gian. Khối lượng và chất
lượng công việc của họ.
Thực hiện tốt kế toán lao động tiền lương góp phần thực hiện tốt đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Là một trong
những biện pháp đảm bảo sự cân đối giữa tiền và hàng, góp phần ổn định lưu
thông tiền tệ.
Hạch toán tốt lao động giúp cho quản lý lao động đi vào nề nếp thúc đẩy

việc chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công
tác, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
* Quy trình hạch toán tiền lương
1. Sơ đồ quy trình hạch toán tiền lương
Bảng chấm công
Giấy nghỉ
ốm phép
Chứng từ kết quản lao động
Bảng thanh toán lương bộ phận bán hàng Thanh toán lương quản lý
Thanh toán toàn DN
Bảng trích & phân bổ tiền lương
NKC TK 334,TK335,TK338
Sổ cái TK 334,338
Chú thích: : Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
2. Quy trình hạch toán tiền lương
- Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ ốm, học, họp, phép của nhân viên các
phòng ban có trách nhiệm ghi vào bảng chấm công, theo dõi tình hình lao
động của từng nhân viên trong tháng. Cuối tháng kế toán lập bảng thanh toán
lương cho từng phòng. Từ bảng thanh toán lương cho các phòng ban kế toán
lập bảng thanh toán lương ch toàn công ty và lập bảng phân bổ tiền lương.
Sau đó kế toán lập sổ nhật ký chung vào sổ cái TK 334, TK 338.
- Các chứng từ:
+ Giấy nghỉ ốm, học, họp, phép: Là giấy chứng nhận những người ghi
một số ngày trong tháng là hợp lệ, đồng thời những ngày nghỉ đó nhân viên
vẫn được hưởng lương. Các giấy tờ trên phải có sự xác nhận của cấp trên và
cán bộ y tế.
+ Bảng chấm công: Dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao
động của công nhân viên trong công ty. Bảng này được lập hàng tháng cho
từng bộ phận công tác, danh sách của phòng được ghi đầy đủ vào bảng chấm

công tình hình sử dụng thời gian lao động thực tế của từng người.
Bảng chấm công được treo công khai tại nơi làm việc để mọi người có
thể kiểm tra, giám sát. Đây là tài liệu rất quan trọng đánh giá tình hình lao
động. Là cơ sở để tính và trả lương cho công nhân viên.
- Từ chứng từ thu, chi, chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương
kế toán phải theo dõi và phản ánh vào sổ nhật ký chung và làm căn cứ để lập
sổ cái TK 334, TK 338
3. Hình thức trả lương của công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo hình thức lương
thời gian.
Theo hình thức trả lương này vẫn còn một số mặt hạn chế như; chưa phát
huy hết năng lực và tay nghề của người lao động. Có tình trạng ỷ lại, ý htức tự
giác chưa cao trong công việc, công ty cần để ra những biện pháp hợp lý để
khắc phục một số mặt hạn chế trên và đảm bảo chất lượng trong công việc
cũng như khối lượng công việc hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
- Căn cứ vào bảng chấm công, những quy định của Nhà nước và của
công ty, kế toán tiền hành tính lương cho từng người.
Phương pháp tính
+ Lương thời gian cho phòng, lương học, họp, phép tính theo số công, hệ
số lương và lương tối thiểu.
Tiền lương
được hưởng
=
Lương tối thiểu x HSL
X Số công
NCCĐ
Trong đó: Lương tối thiều (LTT) = 540.000 (Đ)
- NCCĐ = 26 ngày
+ Phụ cấp trách nhiệm tính theo tỷ lệ hướng và lương tối thiểu:
Phụ cấp trách nhiệm = LTT x tỷ lệ phụ cấp

Với tỷ lệ phụ cấp là:
GĐ PGĐ TP PP NV
0.5 0.4 0.2 0.1 0
+ Bảo hiểm xã hội tính bằng 75% tiền lương thời gian
Tiền lương
được hưởng
=
Lương tối thiểu x HSL
X Số công x 75%
NCCĐ

+ Trừ 5%BHXH = lương tối thiểu x HSL x 5%
+ Trừ 1% BHYT = lương tối thiểu x HSL x 1%
Phụ cấp ca 3 =
Lương tối thiểu x HSL
X
Số công
ca 3
x
Tỷ lệ
phụ cấp
NCCĐ
Với tỷ lệ phụ cấp = 30%
Tiền lương nhân viên được hưởng = LTG x Lương học, họp, phép
+ BHXH +PC
Còn lĩnh = Tổng lương - Các khoản giảm trừ
Ví dụ: Tính lương cho 2 nhân viên phòng tổ chức hành chính, Chị Đặng
Thị Ngọc (TP) đã tạm ứng kỳ I là 500.000đồng và Chị Trần Thị Diệu (NV) đã
tạm ứng kỳ I là 400.000 đồng.
* Tính lương chị Đặng Thị Ngọc

Lương thời gian được hưởng trong tháng
LTG =
540.000x 3,5
x 23 = 1.671.924 (Đ)
26
Lương học, họp =
540.000x 3,5
x 2 = 145.385 (Đ)
26
Lương phép =
540.000x 3,5
x 1 = 72.692 (Đ)
26
- Phụ cấp trách nhiệm = 540.000 x 0,2 = 108.000 (đ)
- Trích BHXH 5% = 540.000 x 3,5 x 5% = 84.500 (đ)
- Trích BHYT 1% = 540.000 x 3,5 x 1% = 18.900 (đ)
=> Tổng lĩnh = 1.671.924 + 145.385 + 72.692 + 108.000 = 1.998.001 (đ)
Còn lĩnh = 1.998.001 - 500.000 - 94.500 - 18.900 = 1.384.601 (đ)
Vậy chị Ngọc còn lĩnh kỳ II là: 1.384.601 (đ)
* Tính lương cho chị Trần Thị Diệu
Lương thời gian được hưởng trong tháng
LTG =
540.000x 2,9
x 23 = 1.385.308 (Đ)
26
Lương phép =
540.000x 2,9
x 2 = 120.461 (Đ)
26
- Trích BHXH 5% = 540.000 x 2,9 x 5% = 78.300 (đ)

- Trích BHYT 1% = 540.000 x 2,9 x 1% = 15.660 (đ)
Σ lương = 1.385.308 + 120.461 = 1.505.769 (đ)
Còn lĩnh = 1.505.769 - 400.000 - 78.300 - 15.660 = 1.011.809(đ)
* Trích bảng chấm công, bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương của công ty
Công ty TNHH và TM Hà Dung BẢNG CHẤM CÔNG
P. Tổ chức - Hành chính Tháng 4 năm 2008
ST
T
Họ tên HSL Ngày trong tháng
Tổng
cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
3
1
4
15 16 17 18 19 20 21 22
2
3
2
4
25 26 27 28 29
3
0
1 Đặng Thị Ngọc 3,5 - x x x x x H - x x x x x x - x x x H x x - x x x x x x - L 23
2 Trần Thị Diệu 2,9 - x x x P x x - x x x x x x - x x x x x x - x x K x x x - L 23
3 Mai Thu Trang 2,5 - x x x x x x - x x P x x x - x x x x x x - x x x x x x - L 24
4 Trần Trung Kiên 2,5 - x x x x K x - x x x x x x - x x x x x x - x x x x x x - L 23
Chú thích: Ngày 1/4 làm bù ngày 30/3 (doanh nghiệp nghỉ), nên ngày 1/4 tính một ngày công bình thường.
- : Ngày nghỉ K: o công H: Học, họp

X: 1 công P: Nghỉ phép L: Ngày lễ
Người lập biều
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Công ty TNHH & TM Hà Dung
P. Kế toán Tài chính
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 4/2008
STT Họ và tên HSL
Lương TG
Lương học,
họp
PC
TN
Lương lễ, phép BHXH
Thu nhập Tạm ứng BHXH BHYT Còn lĩnh
SC Tiền SC Tiền SC Tiền SC Tiền
1 Đỗ Lê Dũng 3,5 24 1.744.615 1 72.692 1 72.692 1889.999 400.000 94.500 18.900 1.376.599
2 Phạm Hải Hà 2,9 23 1.385.307 1 60.230 1 60.230 1 45.173 1.550.940 400.000 78.300 15.660 1.056.980
3 Hà Thị Ngọc 2,5 25 1.298.077 51.923 1 51.923 1.350.000 400.000 67.500 13.500 869.000
Cộng 72 4.427.999 2 184.845 3 184.845 1 45.173 4.790.939 1.200.000 240.300 48.060 3.302.579
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, đóng dấu, họ tên)
Công ty TNHH & TM Hà Dung

P. Kinh doanh
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 4/2008

×