Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Theo dõi tình hình mắc hội chứng MMA trên đàn lợn nái sinh sản tại trại nguyễn thanh lịch huyện ba vì thành phố hà nội, và sử dụng phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.08 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

BÙI THANH MINH
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG MMA TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH HUYỆN BA VÌ
TP HÀ NỘI, VÀ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

BÙI THANH MINH
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG MMA TRÊN ĐÀN LỢN NÁI
SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH HUYỆN BA VÌ
TP HÀ NỘI, VÀ SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K45 - CNTY - N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Nguyễn Thanh Lịch, nhờ sự
nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè em đã hoàn
thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của giảng
viên ThS. Nguyễn Hữu Hòa người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong
suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, toàn
thể cán bộ và công nhân của trại Nguyễn Thanh Lịch - huyện Ba Vì - TP Hà
Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên

Bùi Thanh Minh


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Cơ cấu đàn qua các năm ................................................................... 5
Bảng 2.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung .................................... 18
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí phác đồ điều trị bệnh .................................................. 36
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng........................ 39
Bảng 4.2. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái........................................ 40
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái ....................................... 41
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tiêm phòng tại trại ............................................. 42
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác điều trị ................................................. 45
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 48
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA trên đàn lợn nái sau khi sinh tại trại
qua các tháng. ................................................................................ 49
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA của đàn lợn nái sinh sản của trại

theo các lứa đẻ ............................................................................... 50
Bảng 4.9. Những triệu chứng chính của lợn nái mắc hội chứng MMA ......... 51
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh viêm vú, viêm tử cung tại trại .................... 52
Bảng 4.11. Kết quả so sánh khả năng sinh sản của lợn nái sau khi điều trị
khỏi hội chứng MMA với lợn nái không mắc bệnh ..................... 53


iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ACTH:

Adreno Cortico Tropin Hormone

C.P:

Charoen Pokphand Group

Cs:

Cộng sự

E. coli:

Escherichia Coli

FSH:

Folliculo Stimulin Hormone


GSH:

Gonado Stimulin Hormone

LH:

Lutein Stimulin Hormone

PGF2:

Prostagladin

Nxb:

Nhà xuất bản

STH:

Somato Tropin Hormone

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

VTM:


Vitamin

UBND:

Ủy ban nhân dân


iv
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục đích của đề tài ...........................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại ..........................................................3
2.1.2. Đánh giá chung .................................................................................................7
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .....................................................................................7
2.2.1. Đặc điểm về sinh lý, sinh dục và sinh sản của lợn nái ......................................7
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái ...................................15
2.2.3. Khái quát hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm (Mastitis), mất

sữa


(Agalactia) - MMA ...................................................................................................16
2.2.3. Mất sữa (Agalactiae) .......................................................................................25
2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài ..................26
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................31
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...34
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................34
3.2.1. Địa điểm ..........................................................................................................34


v
3.2.2. Thời gian .........................................................................................................34
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................34
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ...............................................................34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................34
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................34
3.4.2.1 Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin .....................................................34
3.4.2.2 Phương pháp điều trị lợn nái bị bệnh ............................................................35
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................37
4.1. Kết quả thực hiện nội dung của tiến bộ khoa học và quy trình kỹ thuật tại trang
trại Nguyễn Thanh Lịch ............................................................................................37
4.1.1. Kết quả thực hiện chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại............................37
4.1.2. Kết quả vệ sinh, thú y......................................................................................40
4.1.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh .................................................................42
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu ...........................................................48
4.2.1. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA của đàn lợn nái theo các tháng trong năm..........48
4.2.2. Tỷ lệ mắc hội chứng MMA của đàn lợn nái sinh sản theo lứa đẻ. ................50

4.2.3. Một số triệu chứng lâm sàng chính hội chứng MMA .....................................51
4.2.4. Kết quả điều trị hội chứng MMA của lợn nái tại trại......................................52
4.2.5. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái mắc hội chứng M.M.A
và sau khi điều trị khỏi ..............................................................................................53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................55
5.1. Kết luận ..............................................................................................................55
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Theo đánh giá, hiện nay thịt lợn chiếm 78-80% so với các loại thịt khác
trong chăn nuôi, nhu cầu sản phẩm thịt gia cầm chiếm 15%, thịt trâu bò và thịt khác
chiếm 10%. Có thể nói, thịt lợn là thực phẩm không thể thiếu trong cuộc sống
hàng ngày của Việt Nam. Như vậy, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí vô cùng quan
trọng vì nó cung cấp một lượng lớn thịt, mỡ cho con người, phế phụ phẩm cho
ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón, góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động.
Trong những năm qua, nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, nhập nội lai
tạo, nuôi thích nghi các giống lợn cao sản đã mang lại hiệu quả nhất định, tạo ra
những con lai phù hợp với điều kiện chăn nuôi Việt Nam. Dù số lượng con giống
tốt, có năng suất cao không ngừng tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu giống
cho thị trường trong nước. Và sau khi hiệp định TPP được ký kết thì nghành chăn
nuôi lợn gặp nhiều khó khăn hơn, tăng sức cạnh tranh giá cả với thịt lợn nhập nội.
Điều đó đặt ra cho nghành cần phải phát triển nhanh, mạnh, bền vững, quản lý tốt
đàn nái sinh sản. Ngoài các yếu tố thức ăn dinh dưỡng, giống chăm sóc quản lí thì

công tác phòng trị bệnh có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất sinh sản của lợn
nái, hạn chế một số bệnh thường gặp ở đàn nái, góp phần không nhỏ trong việc tăng
số lượng, chất lượng thịt lợn, đem lại kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của sản xuất đồng thời để thấy rõ hơn về các
nhân tố ảnh hưởng tới tình hình nhiễm bệnh, triệu chứng, bệnh tích của lợn nái, góp
phần khống chế bệnh và làm giảm bớt thiệt hại về kinh tế trong ngành chăn nuôi
lợn hiện nay tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tình hình mắc hội chứng
MMA trên đàn lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch huyện Ba Vì TP Hà
Nội, và sử dụng phác đồ điều trị ".


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa
(MMA) ở đàn lợn nái tại trại Nguyễn Thanh Lịch huyện Ba Vì TP Hà Nội, và sử
dụng phác đồ điều trị
- Đánh giá được ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng xuất sinh sản của
lợn nái
- Xây dựng được phác đồ điều trị và quy trình kỹ thuật phòng ngừa hội
chứng MMA ở lợn nái sinh sản.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Theo dõi được tình hình mắc hội chứng MMA trên đàn lợn nái sinh sản và
đưa ra biện pháp phòng trị bệnh.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa phận - xã Ba Trại - huyện Ba Vì TP Hà Nội. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động
theo phương thức: chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung
cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông
Nguyễn Thanh Lịch làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam
chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý:

1 chủ trại giám sát mọi hoạt động của trại
1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung.

+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán.
+ Nhóm công nhân: 10 công nhân, 8 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm công riêng cho từng công nhân
trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các thành viên
trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, chủ yếu là núi đá vôi
nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được trang bị
đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ
cho công nhân và các hoạt động khác của trại.


4

Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công
nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa
cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây
dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 2
dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho
lợn mẹ.
+ 1 chuồng nái chửa: chuồng gồm 14 dãy mỗi dãy có 83 ô để nuôi và chăm
sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác
nhau. Dãy 1 được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2
có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh.
+ 3 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công
lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian 3 tháng sau
khi đã làm vaccine đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi chuồng có thể nuôi
được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng và
bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa Hè ấm
áp vào mùa Đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong
chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng
trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải.
Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm tinh lợn, với đầy đủ các dụng
cụ như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi
hấp, panh, kéo…
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi



5
được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các
dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 4 phòng tắm sát trùng cho
công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1 phòng
ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng,
máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi

Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn nái
của trại 3 năm gần đây tính đến tháng 11 năm 2016 được thể hiện ở bảng 2.1:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn qua các năm
Loại lợn

Đơn vị

Năm
2014

Tỷ lệ năm 2016

2015

2016

(%)


Nái sinh sản

Con

1136

1343

1167

75,29

Nái hậu bị

Con

300

340

360

23,23

Đực khai thác

Con

22


21

19

1,22

Đực hậu bị

Con

3

4

4

0,26

Tính chung

1461

1708

1550

100

Qua số liệu ở bảng 2.1 cho thấy:số lượng lợn có thay đổi qua các năm. Đặc
biệt lợn nái hậu bị tăng lên số lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản

không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải.
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn; số con cai sữa là 10,7 con/đàn; lợn con
theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và


6
chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của Công ty. Theo đánh giá của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam thì trại hoạt động vào mức khá.
Trong trại có 24 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn
đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai
thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Pietrain và
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức đề
kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh có tính
chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, mùa
Đông được che chắn cẩn thận, xung quanh các dãy chuồng nuôi đều trồng cây xanh
tạo độ thông thoáng và mát tự nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó
hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong
chuồng. Hàng ngày, luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng,
tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các

phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy
trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng
kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng. Lợn được tiêm vaccine
phòng phải ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các
bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.


7
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện sớm, cách ly,
điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời
gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Ba Trại, Trạm thú y huyện Ba Vì tạo
điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức
ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh
xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công tác phòng

chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại cần phải được đẩy mạnh.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm về sinh lý, sinh dục và sinh sản của lợn nái
2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn cái
Cơ quan sinh dục lợn cái cấu tạo gồm các bộ phận sau: Buồng trứng, ống dẫn
trứng, tử cung, âm đạo (bộ phận sinh dục bên trong) âm môn, âm vật, tiền đình (bộ
phận sinh dục bên ngoài)


8
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một cặp treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm
trong xoang chậu. Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình bầu
dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Kích thước dài 1,5 - 2,5 cm; khối
lượng khoảng 3 - 5 gram (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [18].
Buồng trứng có hai chức năng: nội tiết (tiết ra hormone sinh sinh dục cái
Estrogen) và ngoại tiết (bài noãn). Các hormone sinh dục cái: Estrogen,
Progesteron , Oxytocine, Relaxin và Inhibin tham gia vào việc điều khiển chu kỳ
sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống
dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết ra kích thích sự phân tiết của tử cung
để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của
tuyến vú.
Oxytocin được tiết ra chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng được tiết
bởi thể vàng của buồng trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong
lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Relaxin do thể vàng
tiết ra gây dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường
sinh dục khi lợn sắp sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn
(FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển noãn nang theo chu kì (Trần Thị
Dân, 2004) [3].

Trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều
mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo
nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ trứng. Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng
sinh dục, đảm bảo quá trình phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng.
Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng
ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những
noãn bào thứ cấp đang sinh trường, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng
(Khuất Văn Dũng, 2005) [9].


9
- Ống dẫn trứng (Oviductus)
Còn gọi là vòi Fallop, được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp
gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức năng có
thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua diềm: có hình răng cưa giống như tua diềm ôm xung quanh cuống
buồng trứng.
+ Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Phồng ống dẫn trứng: là phần tiếp nối sau phần phễu. Phần này còn được
gọi là đoạn ống giãn rộng xa tâm.
+ Eo: là doạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với sừng tử cung.
Chức năng của ống dẫn trứng: là nơi để tế bào sinh dục đực (tinh trùng) và tế
bào sinh dục cái (trứng) gặp nhau, ống dẫn trứng có khả năng co bóp dưới ảnh
hưởng của hormon Oxytocin nhằm giúp cho tinh trùng thuận lợi hơn trong việc thụ
tinh (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [18].
- Tử cung (Uterus)
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu
đạo, hai sừng tử cung ở phía trước xoang chậu. Tử cung được giữ lại tại chỗ nhờ sự
bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng. Tử cung gồm các
phần: sừng, thân và cổ tử cung.

Tử cung lợn thuộc loại sừng tử cung kép, gồm hai sừng thông với một thân
và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm. Cổ tử cung dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các
cột thịt xếp theo chiều cài răng lược, thông với âm đạo. Vách tử cung gồm ba lớp
được cấu tạo từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn và lớp nội mạc.
Theo Trần Thị Dân (2004) [3], trương lực cơ càng cao (tử cung trở nên cứng)
khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực cơ giảm (tử cung mềm) khi có nhiều
Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho sự di chuyển của
tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra ngoài khi sinh đẻ. Khi


10
mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng Progesterone, nhờ vậy
phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết ra các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến
ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp
màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên, các tuyến
chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của Progesterone. Sự phân
tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ động dục.
- Âm đạo (Vigina)
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [18], âm đạo là ống đi
từ cổ tử cung đến âm hộ. Đầu trước âm đạo dính vào cổ tử cung, đầu sau thông ra
tiền đình, có màng trinh đậy ở lỗ âm đạo.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, âm đạo
của lợn dài 10 - 12 cm (Trần Tiến Dũng và cs. 2002) [8].
Ngoài ra, âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống
thải các chất dịch từ trong tử cung.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis)

Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
+ Màng trinh: là một nếp gấp gồm hai lá, phía trước thông với âm đạo, phía
sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm
mạc gấp lại thành một nếp.
+ Lỗ niệu đạo: ở sau và dưới màng trinh.
+ Hành tiền đình: là hai tạng cương ở hai bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dương vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về
âm vật.
- Âm vật (Clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dưới mép của âm môn, có cấu tạo giống như dương
vật con đực nhưng thu nhỏ lại. Âm vật cũng có các thể hổng như dương vật con


11
đực, phần trên âm vật có nếp da tạo ra mu âm vật (Praepatium clitoridis), giữ âm
vật bẻ gấp xuống dưới.
Âm vật được phủ bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm
giác, do đó trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường
xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để cổ tử cung co thắt và con
vật trở lại trạng thái bình thường.
- Âm môn (Vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hồi âm. Bên ngoài có hai môi (Labia pudendi), hai môi được nối với nhau bởi
hai mép (Rima vulva).
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết chất nhờn
và tuyến mồ hôi.
* Đặc điểm cấu tạo tuyến vú
Theo Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [18] thì tuyến vú có
hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ ngoại bì. Ở động vật, con đực con cái

đều có tuyến vú. Vị trí, số lượng của tuyến vú ở mỗi loài động vật khác nhau là
khác nhau: có loài tuyến vú ở ngực, có loài lại ở vùng bẹn, có loài có nhiều hoặc có
loài lại chỉ có 1 - 2 đôi vú. Tuyến vú phát triển mạnh ở con cái khi đến tuổi thành
thục về tính và phát triển to nhất ở thời kì chửa đẻ.
Gia súc còn non thì tuyến vú của con đực và con cái đều giống nhau. Theo
Trần Thị Dân (2004) [3] khi có chửa: Hệ thống ống dẫn tiếp tục phát triển nhanh,
gia tăng số lượng ống dẫn, bao tuyến bắt đầu hình thành và phát triển mô tuyến thay
dần mô liên kết, mô mỡ chiếm ưu thế. Hoạt động tiết sữa xuất hiện vào cuối thời kỳ
có chửa, sữa được hình thành gọi là sữa non. Sự phát dục của tuyến vú hoàn tất khi
kết thúc giai đoạn chửa, ngay sau khi đẻ gia súc bắt đầu tiết sữa để nuôi con non.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn cái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc
trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế
hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng


12
của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, sử dụng… Để
đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái người ta thường tập trung nghiên
cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
* Tuổi động dục lần đầu
Tính từ lúc sơ sinh cho đến lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục. Các giống
lợn khác nhau có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] thì: tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn
nái lai F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6 - 7
tháng) khi đạt 65 - 80 kg.
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22] cho biết: tuỳ theo giống, điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái
có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn

ngoại (Yorkshire, Landrace) muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Còn Nguyễn Văn Trí (2008) [29] cho rằng: tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái
ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 -70 kg
và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55 kg. Tuổi động
dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu bị được sinh vào mùa Thu sẽ động
dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân.
* Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] thì không nên cho phối giống
ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích
tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt
được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động
dục lần đầu rồi mới cho phối giống.


13
Đối với lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường phối giống lần đầu lúc 7 tháng tuổi, khi
lợn đạt khối lượng 45 - 50 kg. Lợn lai phối giống lúc 8 tháng tuổi với khối lượng 65
- 70 kg, nái ngoại cho phối giống lúc 9 tháng tuổi, khối lượng cơ thể đạt 80 - 90 kg.
Thường cho phối giống vào lần động dục thứ 2 - 3 trở đi. Nếu phối giống quá
sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn mẹ. Nhưng nếu phối giống quá
muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản của lợn.
* Tuổi đẻ lứa đầu
Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2004)[17] thì lợn Ỉ, Móng Cái cho đẻ
lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại cho đẻ vào lúc 12 tháng tuổi,
không nên để quá 14 tháng tuổi.
* Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian động dục

thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại).
Lê Hồng Mận (2006)[16] cho biết: thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5 ngày,
lợn mẹ sẽ động dục trở lại.
* Chu kỳ sinh dục và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Sau khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín
và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng. Khi vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi
lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng
rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [9].
Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này
buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường
sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động
sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng
phấn chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.


14
+ Giai đoạn động dục: lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu
hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung
huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy lên lưng
con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp
tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai
đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
+ Giai đoạn sau động dục: giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục
dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn,

con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của
gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có
biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt
đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ và các giai đoạn của quá
trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc cho
phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần nâng cao năng suất
sinh sản của lợn nái.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một
ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3.
Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2002)[19] cho biết: thời điểm phối
giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho
kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
* Sinh lý mang thai và đẻ
- Quá trình mang thai
Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 - 116 ngày), khi
mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố Progesteron ức chế sự phát triển của


15
noãn bao. Do đó con vật có chửa sẽ không động dục và không rụng trứng. Nguyễn
Văn Trí (2008) [29] cho rằng: thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kì:
+ Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84
+ Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến khi đẻ.
- Quá trình đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002)[8] thì gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy theo loài gia súc, khi nào bào thai phát triển đầy đủ dưới

tác động của thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ để đẩy
bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá
trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2 tuần nút niêm
dịch cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh và dính chảy ra ngoài. Trước khi đẻ 1 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những thay đổi: âm môn phù to, nhão
ra và xung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định thời gian
gia súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ra sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 12 giờ, hàng vú trước vắt ra sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt ra sữa đầu.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái
2.2.2.1. Thiếu sót về dinh dưỡng
Khẩu phần thiếu hay thừa protein trước, trong thời kỳ mang thai có ảnh
hưởng đến viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó, gây viêm tử cung. Ngược lại
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm không chống lại vi trùng
xâm nhập cũng gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A sẽ gây
sừng hóa niêm mạc, sót nhau.


16
2.2.2.2. Chăm sóc quản lý
- Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, tắm rửa giữ sạch sẽ thân thể lợn nái,
thụt rửa tử cung khi sinh, sử dụng nước sạch làm giảm tỷ lệ viêm tử cung.
- Viêm tử cung: vi khuẩn từ môi trường xâm nhập vào cơ quan sinh dục của
lợn nái trong quá trình sinh đẻ (nhất là khi thời gian đẻ của lợn nái kéo dài trên 4
giờ) hoặc do người dùng can thiệp trong quá trình đỡ đẻ gây trầy xước bên trong

đường sinh dục của lợn nái. Hiện tượng sót nhau hay sót con nếu không can thiệp
kịp thời cũng sẽ gây bệnh viêm tử cung gia súc.
- Viêm vú: trong điều kiện chuồng trại, vệ sinh môi trường khu vực chăn
nuôi kém, vi khuẩn có thể xâm nhập trực tiếp qua ống dẫn sữa ở bầu vú, hoặc theo
đường máu từ các vết trầy, vết thương bị nhiễm trùng khác trên cơ thể gia súc để
gây viêm.
2.2.2.3. Tiểu khí hậu chuồng nuôi
- Nhiệt độ và độ ẩm môi trường chuồng nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
sinh sản của gia súc, liên quan trực tiếp đến sức khỏe, khả năng rụng trứng của lợn nái.
Do đó, việc tạo bầu tiểu khí hậu thích hợp trong chuồng nuôi là yêu cầu cần thiết.
- Thời tiết khí hậu quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ dễ đưa đến viêm
tử cung.
Ngoài ra còn do các yếu tố khác như: tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe; nhiễm
trùng sau khi sinh; đường xâm nhiễm; kích dục tố.
2.2.3. Khái quát hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm (Mastitis), mất

sữa

(Agalactia) - MMA
Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa được gọi bằng nhiều tên khác
nhau trên thế giới: hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ (postpartum dysgalactia
syndrome - PPDS/PDS) được dùng ở các nước nói tiếng Anh (Klopfenstein et al.,
2006)[35], ngoài ra còn một số tên gọi khác như: hội chứng mất sữa, hội chứng mất
sữa sau đẻ… Tuy nhiên, dù ở tên gọi nào cũng phản ánh căn nguyên gây nên những
bệnh lý của hội chứng và được biểu hiện bằng các triệu chứng đặc trưng: kém ăn
hoặc bỏ ăn, lười uống nước, bồn chồn, sốt > 39,50C, sưng tuyến vú, viêm tử cung,


17
tiết nhiều dịch viêm và giảm tiết sữa từ 12 đến 48 giờ sau đẻ, lợn con chết đói tỷ lệ

cao (Hoy, 2004) [33]; (Shrestha, 2012) [42].
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung (Metritis)
* Đặc điểm
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái
đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ
thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu động thực vật ở mỗi vùng
là khác nhau, đặc biệt là công tác vệ sinh thú y.
* Nguyên nhân
Bệnh thường xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở những lợn nái sau khi phối
giống, xảy ra cả với những lợn nái hậu bị. Do những nguyên nhân chính sau:
+ Trong quá trình chửa, lợn nái ăn khẩu phần nhiều chất dinh dưỡng, ít vận
động hoặc nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Leptospirosis (lợn nghệ),
Brucellosis (sảy thai truyền nhiễm), Parvovirus và một số bệnh nhiễm khuẩn
khác… làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc đẻ khó, hay sảy thai, thai chết lưu
gây viêm tử cung. Trong quá trình đẻ, điều kiện vệ sinh kém, sự can thiệp đỡ đẻ
không đúng kỹ thuật, nhau thai bị sót lại là nguyên nhân dẫn đến lợn nái bị viêm dạ
con (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [15].
+ Trương Lăng (2000) [13] cho biết: Streptococcus và Colibacillus nhiễm
qua cuống rốn, đẻ khó, sảy thai, sót nhau hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cũng
gây xây sát, tạo các ổ viêm nhiễm trong âm đạo và tử cung. Trong tinh dịch bị
nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã đưa các vi khuẩn gây viêm
nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái, do lợn đực nhảy trực tiếp mà niệu quản và
dương vật bị viêm cũng là nguyên nhân dẫn đến viêm tử cung của lợn nái.
+ Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [6] còn cho biết: nguyên nhân gây viêm
tử cung chủ yếu do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết
(Staphylococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebsiella, E.coli dung
huyết, trùng roi (Trichomonas) và do nấm Candida albicans.
+ Theo Lê Hồng Mận (2006) [16] thì khi lợn đẻ, cổ tử cung, mép âm hộ bị
rách, bị nhiễm trùng kế phát gây viêm. Chuồng đẻ nền bẩn, dây rốn lợn con và nhau
thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây viêm tử cung.



18
+ Nguyễn Văn Thanh (2007) [24] khẳng định rằng việc dùng tay móc thai
khi lợn đang đẻ nhằm rút ngắn thời gian xổ thai của lợn mẹ là nguyên nhân chính
gây ra bệnh viêm tử cung ở đàn nái nuôi theo mô hình trang trại hiện nay.
* Triệu chứng
Bệnh xảy ra ở tất cả các giống lợn và ở các giai đoạn khác nhau nhưng
thường xảy ra ở giai đoạn sau khi sinh từ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [24], khi lợn nái bị viêm tử cung các chỉ
tiêu lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình thường.
Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5C; chiều 40 - 41C. Con
vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi cong lưng rặn như rặn đái, từ cơ quan sinh
dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay
nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn. Trong trường hợp thai chết
lưu, âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối.
Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch khô đóng
thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại khó khăn.
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể: viêm nội mạc tử cung (thể
nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng) với các
biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung
(Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8] )
Các chỉ tiêu

Viêm nội mạc

Viêm cơ

Viêm tƣơng mạc


phân biệt

tử cung

tử cung

tử cung

Sốt nhẹ

Sốt cao

Sốt rất cao

Sốt
Dịch

Màu

Trắng xám, trắng sữa

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

viêm

Mùi


Tanh

Tanh, thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Rất đau

Phản ứng

Phản ứng

co rất yếu

co mất hẳn

Phản ứng đau
Phản ứng
co cơ tử cung
Bỏ ăn

Phản ứngco giảm
Bỏ ăn

Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn


Bỏ ăn hoàn toàn


×