Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Công tác quản lý nhà nước về địa chính từ thực tiễn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.97 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................
1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA
CHÍNH .............................................................................................................
8
1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH ...............................................
8
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước ..............................................................
8
1.1.2. Khái niệm về địa chính ...........................................................................
9
1.1.3. Khái niệm về HSĐC ..............................................................................
10
1.1.4. Các loại hồ sơ địa chính ........................................................................
11
1.1.6. Mục đích của việc và quản lý địa chính ................................................
14
1.1.7. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về địa chính: .................
16
1.1.8. Các công cụ luật pháp chủ yếu trong quản lý nhà nước về địa chính: .
17
1.1.9. Ban hành văn bản pháp luật và hướng dẫn thực hiện văn bản đó: .......
18
1.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐỊA CHÍNH ..............................................................................................
19
1.2.1. Yếu tố thể chế ........................................................................................
19
1.2.2. Yếu tố con người ...................................................................................
20




1.2.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quản lý nhà
nước về địa chính ............................................................................................
21
1.2.4. Tổ chức bộ máy chuyên trách ...............................................................
21
1.2.5. Công nghệ thông tin và các yếu tố kỹ thuật khác .................................
23
1.3. SƠ LƯỢC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ ĐỊA CHÍNH QUA CÁC THỜI
KỲ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆT NAM .............................................................
24
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................
27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................
30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA
CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN , ...... 31
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ..........................................................................
31
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................
31
2.1.2. Địa hình .................................................................................................
32
2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ ĐỊA CHÍNH ..........
33
2.2.1. Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân quận ....................................
33
2.2.2. Phòng tài nguyên và môi trường quận ..................................................

34
2.2.2. Văn phòng đăng ký đất đai- Chi nhánh Quận ............... 36
2.2.3. Cán bộ địa chính tại các phường ...........................................................
37


2.3. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TẠI QUẬN
............................................................................................ 41
2.3.1. Phương pháp hành chính: ......................................................................
42
2.3.2. Phương pháp kinh tế .............................................................................
42
2.3.3. Phương pháp tuyên truyền giáo dục ......................................................
42
2.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TẠI QUẬN HAI
BÀ TRƯNG ....................................................................................................
43
2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất ..........................................................................
43
2.4.2. Tình hình quản lý nhà nước về địa chính trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng qua các thời kỳ .....................................................................................
43
2.5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ .................................................
49
2.5.1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua ........................................
49
2.5.2. Hạn chế, bất cập ....................................................................................
49
2.5.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập ...............................
51

2.5. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH CỦA CHÍNH
QUYỀN QUẬN ................................................................ 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................
56 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH TỪ THỰC TIỄN QUẬN HAI BÀ
TRƯNG, ................................................................ 57
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA


CHÍNH
57

............................................................................................................

3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHÍNH .....
63 3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các
văn

bản

quản



về

địa

chính .................................................................................. 63
3.2.2. Hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý địa chính .....................

64 3.2.3. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về địa chính ............................................................................................
65

KẾT

LUẬN

CHƯƠNG

3 ................................................................................ 70
KẾT LUẬN ....................................................................................................
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
72


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, tại
chương 3, điều 53 quy định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Ở Việt Nam, Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai nhưng không trực tiếp khai
thác và sử dụng, mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân.
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với

loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không
có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể
tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống
đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất
đai, biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của
một quốc gia. Luật Đất đai năm 2013 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã
hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công
sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.
1


Tại điều 4 Luật đất đai 2013 cũng khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật”.
Đất nước ta đã trải qua nhiều giai đoạn xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Mỗi giai đoạn tình hình kinh tế, chính trị đất nước có những đặc điểm khác
nhau. Bởi vậy, công tác quản lý địa chính cũng theo đó mà có những biến đổi
qua các thời kỳ. Qua mỗi thời kỳ dù ở mức độ khác nhau nhưng ta đều nhận
thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà nước về địa
chính.
Bất kỳ chế độ xã hội nào, Nhà nước phải quản lý địa chính, theo đó
Nhà nước phải lập được hồ sơ, dữ liệu về mảnh đất, khu đất gắn với chủ sử
dụng khu đất đó. Công tác quản lý địa chính ở nước ta đã được thiết lập từ
cách đây hơn năm thế kỷ, được chính quyền ở các chế độ khác nhau kế thừa
và tiếp tục bổ sung, điều chỉnh nhằm phục vụ mục đích quản lý địa chính của
mình. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh, sự chia cắt đất nước, trải qua

nhiều giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội của đất nước mà ranh giới các thửa
đất, chủ sử dụng đất có thay đổi gây ra những bất cập, khó khăn trong quản lý
địa chính như việc theo dõi, truy xuất, lưu trữ, xử lý, cập nhật, chỉnh lý biến
động đất đai, cấp GCNQ sử dụng đất …Việc làm tốt công tác quản lý Nhà
nước về địa chính để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp
luật, xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng
đất, tạo điều kiện cho việc Sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu
quả là yêu cầu cấp thiết.
là một quận nội thành có diện tích 1025,85 ha km2 gồm 20 phường.
Công tác quản lý Nhà nước về địa chính trên địa bàn quận , cũng còn nhiều
2


bất cập, hạn chế, thiếu sót do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Hồ
sơ của mảnh đất bị thiếu, thậm chí bị thất lạc.Trong quá trình chuyển đổi,
chuyển nhượng đất đai, nhiều trường hợp không đăng ký vào sổ địa chính,
dẫn đến tranh chấp giữa chủ sử dụng cũ và chủ sử dụng mới…Điều này đặt ra
cho công tác quản lý Nhà nước về địa chính tại địa bàn Quận nói riêng và cả
nước nói chung cần khắc phục các hạn chế, tồn tại trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà nước
về địa chính từ thực tiễn quận , ” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu về địa chính Nhà nước, như:
Đề tài “Nghiên cứu hoàn chỉnh lý luận địa chính Nhà nước và xây
dựng bộ HSĐC các cấp giai đoạn 1983 - 1993” của nhóm nghiên cứu thuộc
Tổng cục Quản lý đất đai, chủ nhiệm đề tài là kỹ sư Nguyễn Trinh Thạch và
các cán bộ tham gia nghiên cứu: kỹ sư Đặng Thị Vân, Phạm Tiến Lợi, Bùi Sỹ
Dũng, Nguyễn Hữu Thắng. Các tác giả đã đưa ra được một hệ thống lý luận
về QLNN về địa chính, bao gồm nhiều khái niệm, nội dung và nguyên tắc cơ
bản của quản lý nhà nước về địa chính. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân

tích tình hình sử dụng đất đai và cơ cấu kinh tế xã hội của nước ta, đã xác
định được nội dung và nhiệm vụ địa chính trong thời gian qua, vạch ra hướng
tiến hành công tác địa chính trong thời gian tới. Đề tài đã xác lập được nội
dung các bước xây dựng hệ thống HSĐC trước mắt cho các đơn vị sử dụng và
đơn vị Nhà nước cấp xã, đảm bảo tính khoa học, dễ sử dụng, dễ lưu trữ, phù
hợp với trình độ và thực tế khó khăn hiện nay ở địa phương. Đặc biệt, đề tài
đã chú ý xem xét đến những điều kiện khó khăn hiện tại và những tiến bộ
khoa học kỹ thuật có thể ứng dụng được như sử dụng máy tính điện tử trong

3


các khâu xây dựng bản đồ, tính toán diện tích, thống kê và lưu trữ số liệu, ứng
dụng ảnh máy bay trong công tác bản đồ và thống kê đất đai...
Đề tài“Hoàn thiện hệ thống HSĐC phục vụ yêu cầu đổi mới quản lý
Nhà nước về đất đai giai đoạn 1983 - 1993” của Tổng cục quản lý đất đai do
chủ nhiệm đề tài là kỹ sư Bạch Gia Tế cùng các cán bộ tham gia nghiên cứu:
kỹ sư Trần Hùng Phi, Bùi Ngọc Tuân và Đỗ Đức Đôi. Công trình nghiên cứu
này được coi như một đề tài lớn, phạm vi nghiên cứu rộng cả về lĩnh vực
chuyên môn và hoạt động quản lý nhà nước, hướng nghiên cứu giải quyết các
yêu cầu bức xúc hiện nay trong quản lý địa chính. Đề tài đã được ứng dụng
trong công tác đăng ký, lập HSĐC và cấp GCNQSỬ DỤNG ĐẤT .
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Xuân Hòa, Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội năm 2010 với đề tài ”Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công
tác lập HSĐC ở nước ta”. Tác giả đã phân tích thực trạng lập HSĐC trong
phạm vị cả nước tại cấp huyện và cấp xã, tìm nguyên nhân, tồn tại trong việc
lập HSĐC ảnh hưởng đến việc QLNN về địa chính và làm chậm quá trình cấp
GCNQSỬ DỤNG ĐẤT cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất .
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tiến Lưu với đề tài “Đánh giá
thực trạng công tác lập và quản lý HSĐC thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh

Hòa”, năm 2013. Từ vấn đề cơ sở khoa học về lập HSĐC, tác giả đã khái quát
tình hình lập và quản lý HSĐC ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, chỉ
ra các kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đưa ra giải
pháp để hoàn thiện, đẩy mạnh công tác lập và quản lý HSĐC.
Tác giả Phạm Văn Cường (2012) đề tài“Xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính đa chức năng phục vụ quản lý đất đai và bất động sản tại khu vực
phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”, Đại học Nông 4


Lâm Thái Nguyên. Từ vấn đề cơ sở khoa học về cơ sở dữ liệu địa chính, tác
giả đã khái quát tình hình lập và quản lý cơ sở dữ liệu địa chính ở phường Bãi
Cháy, thành phố Hạ Long, chỉ ra các kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc,
nguyên nhân. Từ đó, tác giả đưa ra giải pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính...
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nhà
nước về địa chính trên địa bàn quận , vì vậy đề tài của học viên không trùng
lặp với các đề tài thạc sĩ đã được bảo vệ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Phân tích thực trạng quản lý địa chính trên địa bàn quận thấy những kết
quả đạt được, hạn chế tồn tại, tìm ra nguyên nhân của các hạn chế, từ đó đề
xuất giải pháp khả thinhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
địa chính trên địa bàn quận .
3.2. Nhiệm vụ
-

Hệ thống hóa kiến thức khoa học của QLNN vềđịa chính.

-


Khảo sát, đánh giá thực trạng, phân tích những thuận lợi, khó

khăn, tồn tại trong công tác quản lý địa chính trên địa bàn quận , qua đó
tìm ra giải pháp để khắc phục các tồn tại và hạn chế trong công tác
quản lý địa chính trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu việc quản lý về mốc giới địa chính, địa giới hành chính,
HSĐC và các công tác khác có liên quan đến địa chính tại Quận .
4.2. Phạm vi nghiên cứu

5


Công tác quản lý địa chính trên địa bàn quận , từ khi có Luật đất đai 1993 đến
hết năm 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1.Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, đây là hệ thống lý
luận nền tảng đối với toàn bộ khoa học xã hội ở nước ta, tức là đặt việc xây
dựng hệ thống địa chính trong mối quan hệ của đất đai cũng như nội dung
khác của quản lý nhà nước.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng các phương
pháp cụ thể như sau:
-

Phương pháp điều tra khảo sát: Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ sung


nhưng rất quan trọng. Thông qua điều tra, khảo sát sẽ thu thập số liệu, tài liệu,
thông tin cần thiết cho mục đích đánh giá thực trạng quản lý bao gồm trách
nhiệm lập, cập nhật, xác định ranh giới, mốc giới và bảo quản các tài liệu, hồ
sơ tại quận .
-

Phương pháp thống kê: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong

quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế, xã hội. Đây là phương pháp các cơ
quan QLNN tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và sử dụng các số liệu trên
cơ sở tính toán. Qua số liệu thống kê phân tích được tình hình, nguyên nhân
của sự vật, hiện tượng có thể tìm ra được tính quy luật và rút ra những kết
luận đúng đắn về sự vật, hiện tượng đó. Cho nên, việc sử dụng phương pháp
này nhằm phân tích thống kê các số liệu để nắm được tình hình, phân loại số
lượng, chất lượng của đất đai.

6


-

Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp tức là sử dụng để phân tích

làm rõ thực trạng quản lý địa chính trên địa bàn quận từ đó đưa ra những nhận
xét, đánh giá đối với yêu cầu QLNN về địa chính và sử dụng đất của quận .
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Đề tài được thực hiện với mong muốn hệ thống hóa về mặt lý luận cho
công tác QLNN về địa chínhtrong phạm vi toàn quốc. Làm rõ những khái
niệm, sự cần thiết và nội dung của QLNN về địa chính, các yếu tố tác động

đến công tác QLNN về địa chính.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn phân tích thực trạng lập và quản lý địa chính trên địa bàn
Quận, tìm nguyên nhân tồn tại, bất cập, từ đó đề xuất những giải pháp có tính
khả thi nhằm hoàn chỉnh công tác quản lý nhà nước về địa chínhtại quận .
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên và học
viên, cán bộ làm công tác liên quan đến quản lý nhà nước về địa chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về địa chính.

-

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về địa chính trên địa bàn

quận , .
-

Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về

địa chính từ thực tiễn quận , .

7


Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA
CHÍNH

1.1. Quản lý nhà nước về địa chính
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức có
quy mô từ nhỏ đến lớn, từ cấu trúc đơn giản đến phức tạp. Xã hội ngày càng
phát triển, trình độ hợp tác và phân công lao động ngày càng cao thì yêu cầu
về công tác quản lý ngày càng hoàn thiện. Quản lý với tư cách là một khoa
học độc lập thì còn rất mới, như Laurence Lowell nhận xét : “quản lý là
nghiệp xưa nhất và là nghề mới nhất”. Những tư tưởng về quản lý xã hội đã
xuất hiện từ xa xưa, nhưng càng về sau thì mới xuất hiện thêm các trường
phái quản lý. Cho đến nay có một cách tiếp nhận được sự ủng hộ của nhiều
nhà khoa học và quản lý thực tiễn về khái niệm quản lý là sự tác động có tổ
chức, có đích hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự
kiến.
Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy nhấtquản
lý mọi mặt của xã hội bằng nhiều biện pháp, công cụ khác nhau, trong đó có
công cụ chủ yếu quản lý bằng pháp luật. Cụ thể như sau:
-

Nhà nước quản lý toàn bộ những người sống và làm việc trên lãnh thổ

quốc gia, bao gồm công dân và những người không phải làcông dân.
-

Nhà nước quản lý toàn diện là Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực

của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa
là các cơquan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ
sở pháp luậtquy định.
8



-

Nhà nước quản lý bằng pháp luật là Nhà nước lấy pháp luật làm công

cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh.
Vậy: Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực
Nhà nước được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã
hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ
xã hội,trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước.
1.1.2. Khái niệm về địa chính
Ngày nay, danh từ “địa chính” không còn xa lạ với đối với người dân ở
Việt Nam cũng như trên thế giới vì nó là một lĩnh vực gắn bó với đời sống của
con người, nó liên quan đến quyền sở hữu bất động sản gắn với đất và quyền
sử dụng đất, một giá trị kinh tế lớn đối với mỗi con người. Địa chính chiếm
một vị trí đặc biệt trong xác định bằng chứng pháp lý về quyền sở hữu, quyền
sử dụng đất và là cơ sở để Nhà nước xác định nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng bất động sản đối với Nhà nước.
Địa chính là tổng hợp các loại bản đồ đo đạc về đất và các tư liệu xác
định rõ vị trí, ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, tài sản
trên đất, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, thu thuế đất, quản lý
địa chính thông qua việc lập, cập nhật, và bảo quản các tài liệu địa chính.Có
thể hiểu ngắn gọn,địa chính là khoa học về đo đạc bản đồ và quản lý địa chính
trên cơ sở dữ liệu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạo ra, bởi vậy,địa
chính là công việc của Nhà nước mà trọng tâm của công việc là lập HSĐC và
quản lý HSĐC.
“Địa” là đất,mảnh đất, thửa đất, lãnh thổ, còn “Chính” là công việc của
Nhà nước đề ra các phép tắc, luật lệ để quản lý đất đó (Theo Từ điển Hán Việt năm 1998). Chi tiết về“địa chính” được hiểu các công việc sau:

9


Thứ nhất, địa chính là bản kê về tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng
đất, trong đó chứa đựng những thông tin đầy đủ về chủ sử dụng đất, loại đất,
vị trí tọa lạc của thửa đất.
Thứ hai, địa chính là việc quản lý địa chính do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền tiến hành gồm ba khâu cơ bản:lập BĐĐC, thống kê số lượng, đánh giá
chất lượng làm căn cứ tính thuế, xác định khía cạnh pháp lý của đất đai nhằm
quy định nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu, chủ sử dụng đất, sản
phẩm của ba khâu này phải được thể hiện cơ bản trong HSĐC. HSĐC còn
được gọi là hồ sơ pháp lý về thửa đất.
Vậy, quản lý nhà nước về địa chính là hoạt động của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền nhằm thực hiện bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, điều
chỉnh các lợi ích của Nhà nước. Quản lý địa chính dựa trên cơ sở Hiến pháp,
luật và các văn bản pháp luật khác. Việc quản lý được thực hiện thông qua hệ
thống Nhà nước mà trọng tâm của công việc là lập và quản lý HSĐC.
1.1.3. Khái niệm về HSĐC
Khái niệm về HSĐCđược quy định tại Thông tư số 24/2014/TTBTNMT
ngày 19/5/2014 của B.TNMT.Điều 2, Thông tư 24/2014 qui định:
HSĐC là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng
pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước về địa chính và nhu cầu thông tin của các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa
đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý
của đất đai và những thông tin này chúng ta có được trong quá trình đo đạc lập

10



BĐĐC, đăng ký ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQ sử dụng
đất.
Tất cả các thông tin về tự nhiên của đất đai được lấy thông qua đo đạc
khảo sát; còn các yếu tố kinh tế của đất đai lấy thông tin từ việc phân loại,
đánh giá, phân hạng đất đai là điều kiện để xác định giá đất và thu thuế. Yếu
tố xã hội về đất đai lấy từ hoạt động của Nhà nước về quyền sở hữu tài sản
trên đất, quyền sử dụng đất, các quan hệ về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế, thế chấp… Còn yếu tố pháp luật của đất đai thì căn cứ vào
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ví dụ như quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, các quy định pháp luật về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất…
Như vậy, tất cả các thông tin đất đai ở trong HSĐC như trên là cơ sở để
thực hiện quản lý nhà nước về địa chính, để bảo hộ quyền hợp pháp của người
sử dụng đất .
1.1.4. Các loại hồ sơ địa chính
HSĐC bao gồm các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách … chứa đựng toàn
bộ thông tin về đất đai. Nó là sản phẩm do người quản lý có thẩm quyềnlập
lên và mỗi cơ quan quản lý lập loại HSĐC khác nhau. Vì thế, có các loại
HSĐC như sau:
-

Hệ thống địa bạ: là một hệ thống hồ sơ ghi chép, cập nhật những dữ

liệu cơ bản về tình hình đất đai, chứa đựng những thông tin về đất đai do
chính quyền quản lý. Hệ thống địa bạ chứa đựng các thông tin về vị trí, hình
thể, kích thước, ranh giới, loại đất, tên chủ sử dụng đất .
Hệ thống địa bạ bao gồm: thứ nhất sổ địa bạ là sổ sách đăng ký thông
tin chứa dựng thông tin về đất đai, thường do cơ quan chính quyền cấp xã
(cấp cơ sở) cấp và quản lý; thứ hai là các giấy tờ chứng minh xác định quyền

11


sử dụng đất, những giấy tờ này do người nắm giữ quản lý. Việc sử dụng hệ
thống địa bạ đơn giản, dễ thực hiện, là hệ thống đạt được mục tiêu cấp cơ sở,
sử dụng trong phạm vi hẹp. Bên cạnh những ưu điểm trên thì nó có nhược
điểm đó là thông tin về đất đai không chính xác, không thống nhất trong công
tác quản lý địa chính do việc quản lý chỉ sử dụng ở đơn vị hành chính nhỏ và
quản lý trên từng mảnh đất, lô đất. Nếu quản lý đất trong phạm vi rộng hơn thì
khó thực hiện, sử dụng trong trường hợp điều kiện kỹ thuật chưa phát triển,
điều kiện đất đai ít biến động, ít có sự thay đổi về mục đích sử dụng, cũng như
chủ thể sử dụng và các quan hệ sử dụng.
-

Hệ thống bằng khoán (bằng khoán điền thổ): là hệ thống hồ sơ quản lý

địa chính một cách thống nhất, trên cơ sở đó hệ thống BĐĐC cùng với các hệ
thống quản lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Hệ thống này được áp dụng thời Pháp
thuộc ở nước ta.
Hệ thống này ra đời sau khi hệ thống địa bạ ra đời. Sự ra đời của hệ
thống này là khách quan bởi cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội các
quan hệ đất đai phát triển đặc biệt là quan hệ hàng hoá tiền tệ (mua - bán) cho
thuê, chuyển nhượng… Do đó mà hệ thống thông tin về quản lý địa chính
phát triển đó là việc xác lập BĐĐC.
Nội dung của hệ thống bằng khoán bao gồm: hệ thống BĐĐC quy định
thống nhất trong cả nước; thứ hai là hệ thống hồ sơ sổ sách để ghi chép, quản
lý thông tin về mảnh đất, và cuối cùng là GCNQ sử dụng đất trong cả nước.
Với nội dung trên thì hệ thống bằng khoán đảm bảo thông tin thống nhất, chặt
chẽ, việc quản lý diễn ra trên cả nước. Việc sử dụng hệ thống này tạo điều
kiện để phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ về đất đai một cách chính xác, đầy

đủ sẽ ngăn chặn tình trạng thông tin ngầm tạo điều kiện cho thị trường bất

12


động sản phát triển lành mạnh. Đồng thời cho phép điều chỉnh quy hoạch và
thay đổi mục đích sử dụng đất một cách linh hoạt.
Với những ưu điểm trên thì hệ thống bằng khoán cũng có những nhược
điểm của nó như: để tạo được hệ thống bằng khoán thì cần phải có chi phí đầu
tư rất lớn, hệ thống vận hành quản lý phải có đủ trình độ và phương tiện, các
cán bộ phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Bên cạnh việc sử dụng hai hệ thống trên thì có thể sử dụng hệ thống
hỗn hợp tức là sử dụng đồng thời hai hệ thống địa bạ và bằng khoán. Việc kết
hợp hai hệ thống trên không có nghĩa là sử dụng hai thông tin hệ thống trên
một mảnh đất mà có loại thì sử dụng hệ thống địa bạ thì tốt, đơn giản, dễ làm,
nhưng có loại đất thì phải sử dụng thông tin đất đai. Thật vậy, có những những
loại đất ít biến động thì ta nên sử dụng hệ thống địa bạ sẽ đơn giản mà vẫn
đảm bảo được thông tin đầy đủ. Còn đối với đất đô thị, công nghiệp có rất
nhiều biến động xảy ra nếu sử dụng hệ thống địa bạ thì thông tin về thửa đất
sẽ không chính xác bằng việc sử dụng hệ thống bằng khoán. Vì với những loại
đất đô thị, công nghiệp mang nhiều yếu tố kinh tế, nó chứa đựng nhiều yếu tố
về vốn và sử dụng vốn nên rất cần thông tin được cập nhật đầy đủ, chính xác
có như thế mới tạo được sự công bằng trong việc sử dụng đất .
Qua đó cho ta thấy được việc lập và quản lý HSĐC có vai trò và ý
nghĩa rất lớn trong việc quản lý địa chính. Thế nhưng vấn đề đặt ra là ta nên
sử dụng HSĐC nào cho mục đích nào là tốt nhất và cần thiết, hoàn thiện loại
hồ sơ như thế nào để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về địa chính là
tốt nhất.
HSĐC là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách … chứa đựng đầy
đủ các thông tin về đất đai. Các tài liệu cấu thành HSĐC bao gồm:


13


+ BĐĐC: Tuỳ theo điều kiện ở từng địa phương bản đồ này có mức độ
khác nhau về chất lượng. BĐĐC gồm các loại như: BĐĐC có tọa độ theo hệ
tọa độ thống nhất; bản đồ giải thửa toàn xã đo vẽ bằng nhiều phương pháp
khác nhau; hồ sơ kỹ thuật thửa đất đối với đất đô thị hoặc sơ đồ trích thửa đối
với thửa đất nông, lâm nghiệp nhiều chủ sử dụng nhưng ranh giới giữa các
chủ chưa thể hiện bằng bờ cố định; bản đồ trích lục ô phố, xứ đồng, thôn ấp,
bản hoặc từng thửa đất trong trường hợp chưa có BĐĐC mà có nhu cầu cần
đăng ký lập hồ sơ, cấp GCNQ sử dụng đất đến hộ gia đình, cá nhân, từng tổ
chức trên từng thửa đất.
+ Sổ địa chính gồm Sổ địa chính ở nông thôn và Sổ địa chính thành thị.
Sổ địa chính và BĐĐClà hai tài liệu chứa đựng thông tin mang tính pháp lý
của đất đai.
+ Sổ mục kê: thường dùng cho khu vực nông thôn được dùng để thống
kê, kiểm kê đất đai tiện lợi hơn, vì hệ thống công nghệ thông tin nhiều địa
phương chưa tốt.
+ Sổ cấp GCNQ sử dụng đất
+ Sổ theo dõi biến động đất đai.
+ Biểu số liệu thống kê diện tích: cho biết diện tích từng đơn vị đất đai
và từng đơn vị hành chính giúp cho nhà quản lý có được thông tin cụ thể.
Tất cả các tài liệu trên phục vụ cho công tác trực tiếp quản lý địa chính,
đây là hồ sơ thường trực, hồ sơ này được sử dụng thường xuyên.Bên cạnh các
tài liệu được sử dụng thường xuyên thì có tài liệu chỉ được sử dụng khi cần
thiết có thể sử dụng như tài liệu gốc lưu trữ. Các tài liệu này dùng xác nhận
thông tin đảm bảo hệ thống hồ sơ trên mang tính pháp lý và dùng để thẩm tra,
kiểm tra. Các tài liệu này hình thành trong quá trình đo đạc, lập BĐĐC gồm
toàn bộ thành quả giao nộp theo luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt

14


của mỗi công trình đo vẽ, lập BĐĐC và các thông tin, tư liệu hình thành trong
quá trình đăng ký lần đầu và đăng ký biến động đất đai gồm: các giấy tờ do
chủ sử dụng đất nộp khi kê khai đăng ký; đơn kê khai đăng ký, cấp giấy tờ
pháp lý về nguồn gốc đất đai; hồ sơ, tài liệu được hình thành trong quá trình
thẩm tra, xét duyệt đơn của cấp xã, huyện; các văn bản pháp lý của cấp có
thẩm quyền trong việc thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQ sử dụng đất:
quyết định thành lập hội đồng đăng ký đất, quyết định cấp GCNQ sử dụng
đất, quyết định xử lý các vi phạm pháp luật đất đai …; hồ sơ về kiểm tra kỹ
thuật, nghiệm thu sản phẩm ĐKĐĐ để xét cấp GCNQ sử dụng đất.
1.1.6. Mục đích của việc và quản lý địa chính
Việc quản lý địa chính việc quản lý của Nhà nước đối với đất đai, đồng
thời bảo vệ quyền sử dụng hợp pháp của các cá nhân và tổ chức. Nhà nước
thực hiện việc đăng ký đất đai, lập HSĐC, cấp GCNQ sử dụng đất cho các
chủ thể sử dụng đất nhằm đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Về phía người sử dụng đất, quyền sử dụng đất đai chỉ giới hạn trong phạm vi
Nhà nước giao hoặc Nhà nước công nhận nhưng người sử dụng đất phải biết
rõ thông tin về thửa đất thông qua việc đăng ký và thiết lập HSĐC.
Để Nhà nước có những quyết định về mục đích sử dụng đất thì phải
nắm rõ toàn bộ thông tin về đất đai, phải dựa vào HSĐC. Nếu không có
HSĐC thì Nhà nước không quản lý được việc sử dụng đất có đúng mục đích
hay không, có hiệu quả hay không. Còn đối với người sử dụng đất nếu không
thực hiện việc đăng ký đất đai thì người sử dụng đất sẽ không yên tâm khai
thác và đầu tư.
Thông qua việc quản lý Nhà nước sẽ quy định trách nhiệm pháp lý
giữa Nhà nước và người sử dụng đất trong việc chấp hành pháp luật.
15



Thực hiện việc lập HSĐC là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý
chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho đất được sử
dụng đầy đủ, tiếtkiệm và có hiệu quả cao. Thực hiện lập HSĐC để tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước. Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ toàn bộ đất
đai trước hết cần nắm vững các thông tin về tình hình đất đai bao gồm:
Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất, các thông tin cần
biết gồm: tên chủ sử dụng, hình thể, vị trí, kích thước, diện tích, hạng đất, mục
đích sử dụng, hạn mức sử dụng đất, những ràng buộc về quyền sử dụng,
những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý.
Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần biết: vị trí, hình
thể, diện tích, loại đất. Tất cả các thông tin trên phải được thể hiện chi tiết đến
từng thửa đất. Đây là đơn vị nhỏ nhất chứa đựng các thông tin về tình hình tự
nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của đất đai theo yêu cầu quản lý nhà nước về
địa chính.
Yêu cầu thông tin đất đai trong quản lý nhà nước về địa chính.

16


Với những yêu cầu về thông tin đất đai đó, qua việc thực hiện đăng ký
đất đai, thiết lập HSĐC đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trên cơ sở thực hiện
đồng loạt các nội dung: đo đạc lập BĐĐC, quy hoạch sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất… Nhà nước mới thực sự quản lý được tình hình đất đai trong
phạm vi lãnh thổ và thực hiện quản lý chặt chẽ mọi biến động theo đúng pháp
luật.
1.1.7. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về địa chính:
Luật pháp là công cụ quản lý không thể thiếu được của Nhà nước. Từ xưa
đến nay Nhà nước luôn thực hiện quyền cai trị của mình, trước hết bằng luật

pháp. Nhà nước dùng luật pháp tác động vào ý chí của con người để điều
17


chỉnh hành vi của con người. Đối với công tác quản lý nhà nước về địa chính,
luật pháp có vai trò chủ yếu sau đây:
Duy trì trật tự và an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai và nhà ở. Đất đai
và nhà ở là yếu tố gắn chặt với lợi ích vật chất, tinh thần của tổ chức và cá
nhân do đó rất dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn phức tạp. Trong các mâu thuẫn đó
nhiều trường hợp phải dùng đến luật pháp để cưỡng chế mới giải quyết được.
Như vậy luật pháp là công cụ quan trọng nhằm duy trì trật tự và an toàn xã
hội.
Luật pháp là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ
thuế và nghĩa vụ khác. Nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân sử dụng đất và
nhà ở, trước hết là nghĩa vụ thuế có tính chất bắt buộc. Song, không phải lúc
nào nghĩa vụ đó đều được các tổ chức cá nhân tự giác thực hiện. Điều này
không những để duy trì trật tự xã hội, mà còn để cho các tổ chức và cá nhân
sử dụng đất và nhà ở thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình.
Thông qua công cụ luật pháp Nhà nước đảm bảo sự bình đẳng, công
bằng giữa các tổ chức và cá nhân sử dụng đất và nhà ở cũng như đảm bảo sự
kết hợp hài hoà các lợi ích. Trong luật pháp, thông qua những điều khoản bắt
buộc, thông qua các chính sách miễn giảm thưởng phạt… cho phép Nhà nước
thực hiện quyền bình đẳng cũng như giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích
trong lĩnh vực đất đai và nhà ở giữa các tổ chức và cá nhân.
Luật pháp là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các
chính sách chế độ của Nhà nước thực hiện có hiệu quả hơn. Thông qua việc
giám sát, kiểm tra, xử phạt khen thưởng … công cụ luật pháp với chức năng
canh giữ điều chỉnh, và xử lý sẽ tạo điều kiện cho các công cụ chính sách, chế
độ Nhà nước thực hiện an toàn thuận lợi hơn và có hiệu quả cao hơn.


18


1.1.8. Các công cụ luật pháp chủ yếu trong quản lý nhà nước về địa
chính:
Hệ thống luật của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến lĩnh vực quản lý về đất đai và nhà ở, có rất
nhiều loại khác nhau như: Hiến pháp; Luật pháp về đất đai; Pháp lệnh về đất
đai và nhà ở; Các thông tư, Chỉ thị… của Nhà nước, Trung ương và của các
chính quyền địa phương; của các bộ, ngành có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến đất đai và nhà ở.
1.1.9. Ban hành văn bản pháp luật và hướng dẫn thực hiện văn bản đó:
Văn bản pháp luật về quản lý Nhà nước về địa chính là những văn bản
không chỉ cung cấp thông tin mà còn thể hiện ý chí mệnh lệnh của các cơ
quan quản lý đối với người sử dụng đất nhằm thực hiện các quy định luật lệ
của Nhà nước.
Công tác xây dựng văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất là một nội
dung quan trọng không thể thiếu trong hoạt động quản lý Nhà nước về địa
chính. Dựa trên việc ban hành các văn bản pháp luật này, Nhà nước buộc các
đối tượng sử dụng đất phải thực hiện các quy định về sử dụng theo một
khuôn khổ do Nhà nước đặt ra. Văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất biểu
hiện quyền lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về địa chính, nhằm lập lại
một trật tự pháp lý theo mục tiêu của các cơ quan quản lý. Văn bản pháp luật
nói chung và văn bản pháp luật quản lý sử dụng đất nói riêng mang tính chất
Nhà nước. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vì vậy văn
bản pháp luật đất đai vừa thể hiện được ý chí của Nhà nước vừa thể hiện
được nguyện vọng của đối tượng sử dụng đất .
Thông tin quản lý có thể được truyền tải dưới dạng vô tuyến, fax…
nhưng văn bản vẫn giữ một vị trí quan trọng. Nó là phương tiện truyền đạt
19



thông tin chính xác và bảo đảm các yêu cầu về mặt pháp lý chặt chẽ nhất.
Ngoài ra, văn bản pháp luật đất đai còn là cơ sở để giúp cho các cơ quan quản
lý tiến hành kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất . Kiểm tra là một khâu tất
yếu để đảm bảo cho việc sử dụng đất đạt hiệu quả. Nếu không có kiểm tra thì
các Nghị quyết, nghị định, chỉ thị được ban hành chỉ là hình thức.
Văn bản QLNN về địa chính có hai loại hình: Văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản quy phạm pháp quy.
Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm các văn bản luật và dưới luật.
Các văn bản Luật bao gồm Luật, Hiến pháp, pháp luật. Các quy định của Hiến
pháp là căn cứ cho tất cả các ngành luật. Còn luật là các văn bản có giá trị sau
Hiến pháp nhằm cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp.
Văn bản pháp quy là các văn bản dưới luật, chứa đựng các quy tắc xử
sự chung được áp dụng nhiều lần do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo một trình tự thủ tục nhất định nhằm cụ thể hoá luật, pháp lệnh. Văn
bản pháp quy được ban hành nhằm đưa ra các quy phạm pháp luật thể hiện
quyền lực của Nhà nước được áp dụng vào thực tiễn. Đó là phương tiện để
quản lý nhà nước, để thể chế hoá và thực hiện sự lãnh đạo của Đảng, quyền
làm chủ của nhân dân. Mặt khác nó còn cung cấp các thông tin quy phạm
pháp luật mà thiếu nó thì không thể quản lý được.
Văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định, quy định, chỉ thị, thông tư…
nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành, giải thích các chủ trương chính sách và đề ra các biện pháp
thi hành các chủ trương đó.
1.2. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà nước về địa chính
1.2.1. Yếu tố thể chế
20



Hệ thống thể chế hành chính Nhà nước là toàn bộ các quy định, quy tắc
do Nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh hoạt động của các chủ
thể quản lý hành chính Nhà nước, tạo nên khuôn khổ pháp lý cho tất cả các
hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và các cán bộ, công chức có
thẩm quyền. Xuất pháp từ khái niệm trên cho thấy thể chế có ảnh hưởng đến
toàn bộ hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước bao gồm cả công tác
quản lý địa chính.
Thể chế hành chính Nhà nước được cấu thành bởi hệ thống các quy
định xác định mối quan hệ giữa Nhà nước với các đối tượng quản lý.
Trong lĩnh vực quản lý địa chính, thể chế hành chính là hệ thống các
văn bản quy định tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan Nhà nước trong công tác quản lý địa chính. Do đó, nếu có thể chế khoa
học, phù hợp, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về địa chính thì kết
quả quản lý nhà nướcvề đất đai sẽ đạt hiệu quả tốt. Thể chế hành chính tốt góp
phần khắc phục bệnh quan liêu, cửa quyền, tham nhũng và các tiêu cực liên
quan đến quản lý và sử dụng đất .
Ngược lại, nếu hệ thống thể chế không tốt, nhiều bất cập, hạn chế, chậm
được sửa đổi, bổ sung, không phù hợp với thực trạng và yêu cầu của quản lý
thì sẽ kìm hãm công tác quản lý nhà nướcvề địa chính. Như vậy, thể chế hành
chính là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công của quản lý địa
chính.
1.2.2. Yếu tố con người
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của công
tác quản lý địa chính đó là yếu tố con người. Con người là trung tâm của mọi
hoạt động quản lý nhà nướctừ lập kế hoạch, thực thi kế hoạch, lãnh đạo điều
hành và kiểm soát công tác địa chính, tất cả đều do con người thực hiện. Do
21



×