Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

skkn quản lý hoạt động của tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy và họctại trường tiểu học phước hiệphuyện mỏ cày nam tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.57 KB, 15 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỎ CÀY NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC HIỆP

ĐỂ TÀI:
“Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học tại trường Tiểu học.”

Họ tên : HUỲNH THỊ YÊM
Chức vụ: Phó Hiệu Trưởng
Đơn vị:Trường Tiểu học Phước Hiệp
Năm học: 2011-2012

-1-


A. Phần mở đầu
I. Bối cảnh của đề tài:
Ở trường phổ thông hoạt động dạy và học giữ vị trí trung tâm, trong đó hoạt
động của tổ chuyên môn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học và kết quả
đào tạo của nhà trường. Do đó từ đầu năm học 2010-2011 tôi đã nghiên cứu và
áp dụng cho đến năm học 2011-2012 này để chỉ đạo thực hiện về hoạt động của
các tổ chuyên môn ở trường tôi công tác ngày càng nâng cao chất lượng dạy và
học.
II. Lý do chọn đề tài:
Trong trường Phổ thông, hoạt động trung tâm là hoạt động dạy và học, các
hoạt động khác cũng đều xoay quanh và phục vụ cho hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trò. Chỉnh thể nhân cách của con người lao động trong xã hội
tương lai phụ thuộc vào sự tương tác của hai hoạt động này. Muốn thực hiện
mục tiêu giáo dục, trong đó có mục tiêu quản lý đạt hiệu quả thì công việc trước
tiên và cơ bản là: Chỉ đạo hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên nhà trường
nhằm đưa chất lượng dạy và học ngày càng nâng cao. Vì vậy tôi quyết định chọn


đề tài: “Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học tại trường Tiểu học Phước Hiệp huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre ”.
Đây là sự nghiên cứu nhỏ của một trường thuộc vùng nông thôn. Bản thân
đã áp dụng vào thực tế cho trường đang công tác đạt hiệu quả, hy vọng qua đây
những kinh nghiệm nầy có thể được những đồng nghiệp vận dụng đạt hiệu quả.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Phạm vi đề tài:
Nền nếp giảng dạy của giáo viên và hoạt động của các tổ chuyên môn trong
nhà trường.

-2-


Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp cải tiến
trong công tác quản lý cho những năm học tới.
3.2- Đối tượng nghiên cứu:
Các tổ trưởng chuyên môn, công việc giảng dạy của giáo viên, việc học tập
của học sinh trong nhà trường.
IV. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích làm rõ cơ sở lí luận vai trò quan trọng của các tổ chuyên môn, và
thực tiễn việc xây dựng, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn, nền nếp
giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh trong nhà trường. Qua
đó, tìm ra được những ưu điểm và hạn chế mà rút ra những bài học kinh nghiệm,
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường cho những năm tiếp theo.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Tổ chức các cuộc họp chuyên môn hàng tháng để rút kinh nghiệm về các
tiết dạy dự giờ để học hỏi lẫn nhau, thảo luận những tiết khó dạy, những tiết có
điều chỉnh để cùng nhau tháo gỡ chọn phương pháp, hình thức tổ chức cho phù
hợp nhằm dạy đạt hiệu quả cao.
Tìm hiểu hoàn cảnh một số giáo viên còn khó khăn kinh tế, hoàn cảnh gia

đình, về chuyên môn… tư vấn, động viên, chia sẻ… để giáo viên yên tâm đầu tư
nhiều vào trong giảng dạy.
VI. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn để xem xét, đánh giá
những việc đã làm của các tổ chuyên môn và kiểm tra nền nếp giảng dạy của
giáo viên trong trường.

-3-


B. Phần nội dung
I. Cơ sở lý luận:
Hoạt động dạy và học trong thời đại ngày nay đã được nâng lên bởi đôi
cánh của khoa học và công nghệ. “Không dạy cái đã có, mà dạy cái người ta
cần” Thực tế đã chứng minh, ở đâu quan tâm đến giáo dục nhiều hơn thì ở đó có
nhiều cơ hội thăng tiến vượt xa hơn nơi khác. Giáo dục tiểu học là cấp đầu tiên
trong bậc phổ thông. Nó có ý nghĩa nền tảng, cơ sở định hướng cho những thao
tác học tập, làm việc của một con người trong xã hội hiện tại và tương lai. Cấp
tiểu học là học “cách học” theo đúng nghĩa của nó.
Nghề dạy học là một nghề xứng đáng được tôn vinh như cố thủ tướng
Phạm Văn Đồng đã nói: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao
quý”.
Để biết hoạt động dạy và học diễn ra như thế nào? Có phù hợp không, có
đáp ứng được nhu cầu của xã hội không? Cần phải thông qua chức năng kiểm tra
của quản lý về chuyên môn. Mục đích của kiểm tra là để:
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, thầy dạy tốt và trò học nghiêm
túc đạt kết quả tốt.
- Từng bước xây dựng cách học cho học sinh, giáo dục động cơ thái độ học
tập đúng đắn, có phương pháp phù hợp, học vì tương lai cho bản thân cho gia
đình và xã hội.

- Hoạt động giảng dạy là hoạt động đặc thù của nhà trường vì nó diễn ra
trong suốt năm học. Trong hoạt động của nhà trường nếu không có người lãnh
đạo thì mọi hoạt động của nhà trường ít đạt hiệu quả cao. Mà quan trọng là quản
lý hoạt động của tổ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà

-4-


trường. Vì vậy đòi hỏi người lãnh đạo chuyên môn phải biết cách quản lý,
phương pháp quản lý, nguyên tắc quản lý để đạt được mục tiêu giáo dục.
II. Thực trạng của vấn đề:
2.1- Thuận lợi:
Tuy trường ở một xã thuộc vùng sâu, vùng xa nhưng những năm qua,
trường đã đổi thay rất rõ từ cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục đến tinh thần của
đội ngũ cán bộ giáo viên. Đó là nhờ được sự quan tâm của các ngành, các cấp và
của Phòng Giáo dục.
Cán bộ quản lý đã được tập huấn qua lớp quản lý giáo dục nên nắm rõ được
phương pháp, nguyên tắc quản lý tập thể sư phạm và quản lý chuyên môn .
Đội ngũ giáo viên đa số trẻ khỏe và nhiệt tình, tư tưởng vững vàng nhận
thức được tính chất của lao động sư phạm.
Đa số học sinh chăm ngoan, biết vâng lời thầy cô và tích cực chủ động
trong học tập.
2.2- Khó khăn:
- Trường có 410 học sinh/201 nữ. Có tổng số cán bộ giáo viên là 30.
Trường có 3 điểm cách nhau từ 3 đến 4 cây số. Vì vậy việc đi dự giờ, thăm lớp
cũng gặp nhiều khó khăn.
- Trường thiếu cơ sở vật chất nên không có học 2 buổi/ngày 100% nên
việc rèn học sinh yếu của những lớp học một buổi không có được thời gian
nhiều. Do đó việc nâng chất lượng cho học sinh yếu còn chậm. Với yêu cầu xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia, đơn vị gặp khó khăn trong cơ sở vật chất, thiếu

phòng chức năng…

-5-


- Cũng còn một số giáo viên kinh tế còn khó khăn nên chưa đầu tư nhiều
vào công việc giảng dạy.
- Còn một vài tổ trưởng chuyên môn chưa rành nhiều về tin học, chưa mạnh
dạn khi đóng góp ý kiến cho tổ viên.
III. Các biện pháp chỉ đạo và quản lý dạy học nhằm đạt chất lượng cao:
3.1- Chỉ đạo và quản lý việc soạn giảng lên lớp.
3.1.1-Bài soạn:
Bài soạn là phương tiện phản ảnh hoạt động giảng dạy của giáo viên. Nên
giáo viên phải chuẩn bị thật đầy đủ khi lên lớp, bài soạn phải thể hiện đầy đủ nội
dung và phương pháp, thể hiện rõ hoạt động của thầy và trò. Đồng thời hình thức
tổ chức cho từng hoạt động phải phù hợp.
Đầu năm Phó Hiệu trưởng cần phổ biến những quy định chung việc soạn
giảng và sử dụng bài soạn có chất lượng.
3.1.2- Giờ lên lớp:
Cần kiểm tra chặt chẽ giờ lên lớp của giáo viên đảm bảo phải có nề nếp như
đi đúng giờ, dạy đúng phân phối chương trình, dạy đúng tiết, đúng thời khóa
biểu được quy định,( hàng tuần cần kiểm tra việc thực hiện giờ lên lớp của giáo
viên phát hiện việc trễ, sớm chương trình). Trường hợp giáo viên vắng phải cử
người khác dạy thay ngay không để trống giờ.
3.2-Chỉ đạo và quản lý việc dự giờ, thao giảng và nhận xét đánh giá.
3.2.1-Dự giờ thao giảng:
- Nhằm giúp giáo viên nâng cao tay nghề đồng thời học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau, tổ trưởng cần lên kế hoạch thao giảng dự giờ hàng tháng một cách cụ thể
đồng thời phân công những giáo viên tay nghề còn yếu tham gia thao giảng, dự


-6-


giờ. Ban giám hiệu cùng dự xây dựng góp ý tư vấn cho giáo viên ngày càng tiến
bộ hơn.
- Việc thao giảng dự giờ phải được thực hiện tốt như có dự giờ rút kinh
nghiệm của tiết dạy nhằm xây dựng tiết dạy khác tốt hơn.
3.2.2-Nhận xét đánh giá:
Nhận xét đánh giá tiết dạy, sau đó xếp loại là một công việc vô cùng nhạy
cảm. Cần phải “chắc tay”, phải đưa ra được những luận chứng, luận cứ chặt chẽ,
để đối tượng được đánh giá hoàn toàn tán thành một cách tự giác (tâm phục).
Như vậy, sau buổi dự giờ giáo viên phải có sổ ghi chép ghi những ý kiến, nhận
xét về mình về giờ dạy của đồng nghiệp.
3. 3. Chỉ đạo và quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và giáo viên :
Tổ chuyên môn có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn giáo viên xây
dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy và học
của Ban giám hiệu, quản lý việc thực hiện chương trình của giáo viên và các
quy định của Bộ Giáo dục. Tổ chức các cuộc họp chuyên môn theo quy định
hàng tháng để rút kinh nghiệm về các tiết dạy dự giờ để học hỏi lẫn nhau, thảo
luận những tiết khó dạy cùng nhau tháo gỡ chọn phương pháp, hình thức tổ chức
cho phù hợp dạy đạt hiệu quả cao, cùng nhau xem xét cách điều chỉnh các môn
học theo công văn 5842 có gì khó khăn và cách thực hiện như thế nào để dạy đạt
hiệu quả cao.
- Đề xuất với Ban giám hiệu xem xét giúp đỡ tạo điều kiện cho giáo viên
thực hiện chương trình khi bị trễ, hoặc có những vấn đề gặp khó khăn cần trao
đổi thống nhất. Đồng thời nhắc giáo viên về công tác chủ nhiệm lớp.

-7-



- Ngoài ra cần tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra
đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà
trường.
- Chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn tổ chức hoạt động chuyên môn như trao đổi
về nghiệp vụ chuyên môn, thống nhất những vấn đề trọng tâm, tổ chức các
chuyên đề nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình công tác.
- Động viên khuyến khích các tổ trưởng chuyên môn chưa thành thạo về tin
học nên tham gia tự học để áp dụng trong soạn giáo án và giảng dạy bằng giáo
án điện tử đạt chất lượng hơn.
Về phía giáo viên phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Về nguyên tắc chương trình dạy học là pháp lệnh do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành. Người giáo viên phải thực hiện nghiêm chỉnh, không được tùy tiện
thay đổi, giáo viên phải nghiên cứu nắm vững chương trình giảng dạy của các
môn để thực hiện đúng yêu cầu.
- Phải có kế hoạch bài dạy phù hợp. Có sổ chương trình hóa hàng tuần. Có
hồ sơ sổ sách theo qui định của Phòng giáo dục…
- Nhằm nâng cao chất lượng tiết học trong giờ lên lớp của giáo viên nhất
thiết phải sử dụng đồ dùng dạy học 100%.
- Làm tốt nhiệm vụ việc coi thi và chấm thi. Nhà trường phải có những biện
pháp chấn chỉnh những hạn chế thiếu sót trong kiểm tra, thi nhằm đảm bảo yêu
cầu chính xác, phản ảnh đúng thực chất, đúng tinh thần cuộc vận động “Hai
không” với 4 nội dung mà ngành đã phát động.
- Giáo viên thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Các loại hồ sơ sổ sách về chuyên môn phải được ghi chép cập nhật thông
tin đầy đủ và kịp thời.
-8-


Vì vậy Phó Hiệu trưởng cần quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện cho tổ chuyên

môn hoạt động, thường xuyên trao đổi với tổ các thông tin cần thiết để xây dựng
kế hoạch hoạt động của tổ đồng thời có kế hoạch kiểm tra hoạt động chuyên môn
của tổ để rút kinh nghiệm và chấn chỉnh kịp thời.
Phó Hiệu trưởng soạn kế hoạch chuyên môn cụ thể hóa từ Hiệu trưởng để
triển khai cho các tổ trưởng về chỉ tiêu các môn học, về chất lượng học sinh, về
hồ sơ giáo án, thao giảng, dự giờ, thi giáo viên giỏi… Tổ phổ biến đến từng giáo
viên trong tổ để thực hiện. Đồng thời thường xuyên cùng tổ trưởng chuyên môn
dự giờ thăm lớp giáo viên, cùng giáo viên tháo gỡ những khó khăn để nâng chất
lượng học sinh, giảm bớt học sinh còn chậm, yếu. Ngoài ra cần tìm hiểu hoàn
cảnh một số giáo viên còn khó khăn kinh tế, hoàn cảnh gia đình, về chuyên
môn… tư vấn, động viên, chia sẻ… để giáo viên yên tâm đầu tư nhiều vào trong
giảng dạy. Tổ chức cho giáo viên tham gia dự giờ thao giảng tại đơn vị thường
xuyên và tham gia dự giờ thao giảng theo qui định của cụm chuyên môn .
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn các vấn đề được nêu ra và đã thực
hiện vào thực tế năm học qua cho thấy việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường Tiểu Phước Hiệp huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre đến nay khá tốt. Từ
khâu lập kế hoạch giảng dạy, chỉ đạo thực hiện chuyên môn đến khâu kiểm tra
đánh giá học sinh, đánh giá giáo viên trong tổ đã đem lại kết quả khả quan nhất
định cho trường trong năm học qua.
Sinh hoạt các tổ chuyên môn ngày càng đi vào chiều sâu có chất lượng hơn.
Chất lượng của học sinh, tay nghề giảng dạy giáo viên, rèn luyện năng khiếu cho
học sinh đạt hiệu quả cao hơn năm trước cụ thể như sau:
Về Giáo viên:

-9-


Năm học 2009-2010: 7 giáo viên dạy giỏi huyện; 3 giáo viên dạy giỏi tỉnh.
6 chiến sĩ thi đua cơ sở.

Năm học 2010-2011: 7 giáo viên dạy giỏi huyện; 3 giáo viên dạy giỏi tỉnh.
7 chiến sĩ thi đua cơ sở.
Về học sinh:
+ Học sinh năng khiếu:
Năm học 2009-2010: 9 học sinh đạt giải cấp huyện về viết đúng viết đẹp.
2 học sinh đạt giải khuyến khích giỏi toàn cấp.
Năm học 2010-2011: 10 học sinh đạt giải cấp huyện về viết đúng viết đẹp.
2 học sinh đạt giải khuyến khích giỏi toàn cấp.
+ Chất lượng:
Năm học 2009-2010: Hạnh kiểm: Thực hiện đầy đủ: 100%;
Học sinh giỏi: 207/393: 52,7%
Năm học 2010-2011: Hạnh kiểm: Thực hiện đầy đủ: 100%;
Học sinh giỏi: 233/401: 58.1%

-10-


C. Phần kết luận
I. Bài học kinh nghiệm:
Để nâng cao được chất lượng dạy và học, xây dựng được nề nếp hoạt động
của tổ chuyên môn thì các hoạt động trong nhà trường phải chuyển biến đồng bộ
tất cả thành viên trong nhà trường đều tham gia thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao. Vì vậy Hiệu trưởng cần phải xây dựng một tiêu chí thi đua cụ thể, từ tiêu
chí này các thành viên trong Hội đồng nhà trường dựa vào đó mà thực hiện và
phấn đấu để đạt được danh hiệu sau một học kỳ hoặc một năm học.
Ban giám hiệu nhà trường phải:
- Xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn và tay nghề vững
vàng, năng nổ, nhiệt tình, nhạy bén sẵn sàng nhận mọi nhiệm vụ phân công .
- Củng cố tổ trưởng đầy đủ bản lĩnh, có năng lực giỏi về quản lý, vững về
chuyên môn.

- Xây dựng khối đoàn kết tốt từ lãnh đạo trường đến đội ngũ giáo viên (đây
là điều kiện cơ bản thực hiện tốt mọi nhiệm vụ)
- Tham mưu tốt với lãnh đạo ngành và địa phương để tranh thủ sự hỗ trợ
của các cấp nhằm giúp cho nhà trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra là một chức năng quản lý, quản lý mà không có kiểm tra thì coi
như không có quản lý. Vì vậy, phải kế hoạch hóa công tác kiểm tra (xem kiểm
tra là một nội dung “mặc định” trong tiến trình thực thi công việc) Kết luận của
kiểm tra phải cụ thể, tường minh, làm sao cho qua kiểm tra, bản thân từng giáo
viên đều thấy được quá trình tác nghiệm của mình còn thiếu những gì? Cần phát
huy những gì?
II.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:

-11-


Hiện nay, học cái mà xã hội cần chớ không phải học cái xã hội có đang là
một thách thức lớn cho khâu giảng dạy. Để đáp ứng yêu cầu này từ phía đơn vị
đặt hàng (xã hội), toàn ngành, toàn xã hội, trong đó có người dạy phải nổ lực
thật nhiều thì mới có cơ hội đạt yêu cầu.
Nghề dạy học là một nghề nghiêm túc, không được phép có chế phẩm. Việc
dạy học và giáo dục con người phải mang tính nghệ thuật vì đối tượng trực tiếp
của nhà giáo là con người, lao động sư phạm vừa mang tính nghệ thuật, đồng
thời phải thể hiện tính khoa học rõ nét. Đây chính là nét đặc trưng của khoa học
giáo dục. Dạy phải gắn liền với kiểm tra, không kiểm tra, chúng ta sẽ không biết
giáo viên đang dạy cái gì, dạy ai, dạy như thế nào? … Và đến một lúc nào đó,
chúng ta đi quá xa, đi lệch hướng mà không biết. Vì vậy tăng cường chỉ đạo hoạt
động của tổ chuyên môn là mối quan tâm thường xuyên của cán bộ quản lý có
tính chất quyết định chất lượng dạy học của nhà trường.
III. Khả năng ứng dụng triển khai:
Với những biện pháp của đề tài này tôi nghĩ rất cần được nhân rộng ra cho

những đồng nghiệp đang làm công tác quản lý về chuyên môn vận dụng một
cách đúng đắn sẽ đạt hiệu quả cao trong việc quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn ở trường tiểu học. Tôi hy vọng rằng các đồng nghiệp thực hiện một cách
triệt để nghiêm túc nhằm nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng đúng mục
tiêu giáo dục.
IV.Những kiến nghị, đề xuất:
Tuy nhiên với yêu cầu xã hội ngày càng phát triển, sự nghiệp giáo dục đào
tạo cả nước nói chung và của huyện nhà nói riêng đang đổi mới tích cực thì việc
chỉ đạo hoạt động chuyên môn ở nhà trường cần phải ra sức nhiều hơn nữa. Tôi
đề nghị lãnh đạo các cấp quan tâm hơn nữa như thường xuyên mở lớp tập huấn

-12-


cho tổ trưởng chuyên môn, cho Phó Hiệu trưởng về nghiệp vụ quản lý tổ chuyên
môn để ngày càng nâng cao chất lượng dạy và học.
V. Kết luận:
Học là điều kiện tồn tại của dạy, không có học hay nói cách khác là không
đặt việc học lên trên để thiết kế việc dạy là siêu hình, duy ý chí. Đây cũng giống
như trong kinh doanh; sản xuất kinh doanh mà không tính đến lợi ích của khách
hàng thì loại hình sản xuất kinh doanh ấy sẽ không bền vững. Vì vậy từ cán bộ
quản lý chuyên môn đến tổ trưởng chuyên môn và giáo viên phải thực sự tâm
huyết với trách nhiệm, không ngừng phấn đấu để tổ chuyên môn hoạt động một
cách đúng hướng và đạt kết quả tốt hơn. Vấn đề này bản thân tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu và suy nghĩ nhiều hơn trong thời gian tới, hy vọng sẽ cùng các tổ
chuyên môn trong nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ lãnh đạo công tác chuyên
môn trường học, góp phần thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.

-13-



Tài liệu tham khảo
1- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010, Điều lệ trường tiểu học. Ban hành
theo thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010
2- Bộ luật giáo dục và Đào tạo, 2006, Bộ luật giáo dục. Nghị định số 75/
2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006.
3- TS. Vũ Cao Đàm, 1998, Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản
khoa học .
4-Ths. Mai Quang Tâm- Ths. Đinh Thị Mai, Tâm lý học. Nhà xuất Hà Nội tháng
4 năm 2006
5- ThS.Nguyễn Thị Hoàng Trâm, Chỉ đạo và quản lý hoạt động dạy và học.Nhà
xuất bản Hà Nội tháng 5 năm 2005

-14-


Mục lục
A. Phần mở đầu
I. Bối cảnh của đề tài……………………………………………………trang 1
II. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………trang 1
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu…………………………………. trang 1
IV. Mục đích nghiên cứu……………………………………………...trang 2
V. Điểm mới trong kết quả nhiên cứu………………………………… trang 2

B. Phần nội dung
I. Cơ sở lý luận………………………………………………………… …trang 3
II. Thực trạng của vấn đề………………………………………………. trang 4
III. Các biện pháp chỉ đạo và quản lý dạy học…………………………….trang 5
3.1-Chỉ đạo và quản lý việc soạn giảng lên lớp………………………….. trang 5
3.2-Chỉ đạo và quản lý việc dự giờ, thao giảng và nhận xét đánh giá…… trang 5

3.3-Chỉ đạo và quản lý hoạt động của tổ chuyên môn và giáo viên …….. trang 6
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm………………………………… trang 8

C. Phần kết luận
I. Bài học kinh nghiệm………………………………………………….trang 10
II.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………. trang 10
III. Khả năng ứng dụng triển khai……………………………………... trang 11
IV.Những kiến nghị, đề xuất…………………………………………… trang 11
V. Kết luận………………………………………………………………trang 12
Tài liệu tham khảo……………………………………………………….trang 13
Mục lục………………………………………………………………….trang 14

-15-



×