MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG TRANG
Phần I Đặt vấn đề
Phần II Giải quyết vấn đề
1 Cơ sở lý luận
2 Thực trạng của đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học
Phụ Khánh
3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Phần III Kết luận và kiến nghị
1 Kết luận
2 Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục đào tạo có một vị trí, vai trò vô cùng quan trọng quyết định sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy mà sinh thời của chủ tịch
1
Hồ Chí Minh đã nói: “Một dân tộc dốt là dân tộc yếu”. Có thể nói sự thịnh suy
của đất nước phụ thuộc một phần lớn vào ngành giáo dục đào tạo. Với ý nghĩa
đó, tại văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam” (Trích văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI ). Với vị trí tầm quan trọng như vậy, giáo dục - đào tạo luôn được coi là
“Quốc sách hàng đầu”, “Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát
triển”. Trong các lĩnh vực đầu tư cho giáo dục thì xây dựng và phát triển đội ngũ
nhà giáo đã được chiến lược phát triển giáo dục xem là một trong những giải
pháp có tính đột phá.
Thực tế và yêu cầu xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục - đào tạo những
cơ hội và thách thức lớn lao là làm sao tạo ra cho xã hội nguồn nhân lực đáp ứng
được yêu cầu từng giai đoạn phát triển và hội nhập của đất nước. Vấn đề nguồn
nhân lực giờ đây được đặt lên vị trí hàng đầu với mục tiêu là: " Đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Trong các nhà trường đội ngũ giáo viên có vai trò đặc biệt quan trọng
quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo và họ hoạt động trong các tổ chuyên
môn theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Do đó tổ chuyên môn giữ vai trò
vô cùng quan trọng trong việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ để nâng cao chất
lượng dạy học bởi vì tổ chuyên môn giúp nhà trường thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn, tổ chức hoạt động giảng dạy – học tập trong nhà trường. Sự có mặt của tổ
chuyên môn, đặc biệt là sự hoạt động có hiệu quả của tổ chuyên môn sẽ góp
phần quyết định đến sự thắng lợi của việc thực hiện kế hoạch năm học, thực hiện
mục tiêu của cấp học
2
Xuất phát từ yêu cầu trên, ngành giáo dục nói riêng, các cấp uỷ Đảng
chính quyền nói chung, đặc biệt là các nhà trường phải quan tâm, đầu tư để nâng
cao hoạt động của tổ chuyên môn tạo điều kiện cho giáo viên có điều kiện nâng
cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu xã hội đặt ra cho
ngành giáo dục, bắt kịp với sự thay đổi của đất nước trong thời kỳ hội nhập. Vì
vậy vấn đề kinh nghiệm chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn phải được coi
trọng, đó là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục .
Xuất phát từ vị trí tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong nhà trường
với mong muốn nâng cao hơn nữa hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Tiểu
học Phụ Khánh, từ năm học 2012- 2013 chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và
thực hiện “Kinh nghiệm chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng dạy học” và qua gần hai năm thực hiện đã thu được những kết quả
đáng khích lệ. Tôi mạnh dạn viết thành sáng kiến kinh nghiệm mong được các
đồng nghiệp trao đổi, góp ý, xây dựng nhằm phát triển và phát huy tác dụng của
sáng kiến trong công tác chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường tiểu
học trong huyện Hạ Hòa.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
3
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học được coi là bậc học nền tảng
trong đó trường tiểu học là đơn vị cơ sở của bậc tiểu học. Nếu coi trường tiểu
học là một hệ, một chỉnh thể bao gồm nhiều bộ phận, nhiều đơn vị công tác hợp
lại, thì trong chỉnh thể đó tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành hết sức quan
trọng, tổ chuyên môn giúp cho hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường
đạt kết quả theo mục tiêu quản lý đã đề ra. Trong nhà trường tổ chuyên môn là
một tổ lao động đặc thù – đó là lao động sư phạm. hình thái lao động này đòi
hỏi người giáo viên vừa phải nắm vững tri thức khoa học, vừa phải có nghệ
thuật sư phạm với khả năng tổ chức, thuyết phục, tập hợp, biết lựa chọn các
phương pháp tích cực nhất, hiệu quả nhất để truyền thụ, giáo dục, cảm hóa hóa
học sinh.
Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn
tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành, nơi
thực thi nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Một nhà trường chỉ có thể thay
đổi bằng chính nội lực của mình. Động lực quan trọng để giúp nhà trường phát
triển chính là mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và
sự nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân.
Hoạt động tổ chuyên môn nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng
lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình
giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là
những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, thực hiện
các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thức
tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết
luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Hoạt động tổ chuyên
môn nhằm góp phần bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Tiểu học. Vậy thực chất hoạt động của tổ chuyên môn là gì? Đó chính là những
vấn đề xoay quanh câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giờ dạy, chất
lượng học tập của học sinh?”.
4
Để hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt
được mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa
học, chặt chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi nhất phù hợp điều kiện thực
tế về đội ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong môi trường sư phạm của nhà
trường.
2. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học Phụ Khánh
Trường Tiểu học Phụ Khánh là một đơn vị giáo dục trong hệ thống giáo
dục thuộc phòng Giáo dục và Đào tạo Hạ Hòa. Trường đặt ở một xã miền núi
phía Bắc huyện Hạ Hòa, cách thị trấn Hạ Hòa khoảng 8km. Phụ Khánh là một
xã miền núi, trình độ dân trí thấp. Theo báo cáo của Đảng uỷ, chính quyền xã
năm 2013 thì có gần 21,6% số hộ dân thuộc diện hộ nghèo. Từ nghèo khó nên
điều kiện chăm sóc cho con em học tập còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn.
Năm học 2013- 2014, toàn trường có 225 học sinh, các em ở rải rác trong
10 khu hành chính của xã. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng: 12 giáo viên trong
đó 4 giáo viên hợp đồng: có 10 giáo viên Tiểu học, 1giáo viên Âm nhạc, 1 giáo
viên Mỹ Thuật. 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Phần lớn là
giáo viên trẻ, mới ra trường lại có giáo viên hợp đồng nên còn lúng túng trong
đổi mới phương pháp dạy học
Thực tế trong công tác quản lý, tôi nhận thấy đội ngũ giáo viên trong
nhà trường luôn có tinh thần học hỏi, trách nhiệm với công tác chuyên môn,
tích cực năng nổ, nhiệt tình tham gia vào các hoạt động học tập bồi dưỡng nâng
cao chuyên môn để thực hiện tốt công tác dạy và học. Đồng thời, Ban giám
hiệu chúng tôi cũng nhận thức rõ vấn đề này nên đã có nhiều biện pháp chỉ đạo
tốt công tác này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo .
Tuy nhiên hiện nay, các thành viên trong tổ thường không cố định mà
thay đổi hàng năm nên về chuyên môn của giáo viên cũng có phần hạn chế do :
Một số giáo viên còn bỡ ngỡ với chương trình nội dung, phương pháp
dạy học
5
- Một số giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm giảng dạy ở khối lớp đó.
- Một số giáo viên thiếu tự tin vào năng lực chuyên môn của mình nên
không mạnh dạn trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp khi tham gia sinh hoạt
tổ .
- Một số ít giáo viên chưa thấy rõ tầm quan trọng của việc sinh hoạt tổ
khối.
Bên cạnh đó , vấn đề HS cũng cần được quan tâm vì các em là chủ thể
trong quá trình dạy học do đó chất lượng học tập của học sinh sẽ quyết định
hiệu quả giảng dạy của giáo viên .
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2013- 2014 về đổi mới công tác chỉ đạo dạy
và học, thực thi nhiệm vụ của cán bộ quản lí phụ trách chuyên môn, tôi nhận
thấy cần tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc sinh hoạt tổ chuyên môn
trong nhà trường, mặc dù gặp nhiều khó khăn khi đề cập vấn đề này song được
sự quan tâm của đồng nghiệp, tôi xin đưa ra vấn đề "Kinh nghiệm chỉ đạo hoạt
động của tổ chuyên môn nhằm nâng cao hoạt chất lượng dạy học" góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
3.1. Tìm hiểu , nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên về mọi mặt :
Để có kế hoạch chỉ đạo hợp lí, công việc trước tiên là cần nắm chắc tình
hình đội ngũ giáo viên thông qua một số việc làm sau :
+ Tìm hiểu kĩ hoàn cảnh gia đình, khả năng công tác, trình độ CM, sở
trường.
+ Trao đổi trực tiếp, gián tiếp để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng.
+ Lắng nghe và phân tích dư luận của phụ huynh, học sinh .
+ Xem chất lượng công việc .
Qua tìm hiểu, tôi đã tổng hợp được số liệu về GV dưới đây như sau :
+ Tổng số GV là 12 đ/c
6
+ Tuổi đời từ 22 đến 43 – Thâm niên giảng dạy thấp nhất là 1 năm và cao
nhất là 23 năm
+ Trình độ chuyên môn đều đạt trên chuẩn & trên chuẩn.
+ Có đ/c đã đạt danh hiệu GV giỏi cấp cơ sở, cấp tỉnh.
Đây chính là điều kiện thuận lợi mà các thành viên trong khối có thể học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
3.2. Việc Xây dựng kế hoạch và quy chế hoạt động của tổ.
Trước khi xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chuyên môn cần thực hiện
những quy chế sau :
- Đảm bảo thời gian sinh hoạt tổ khối theo định kì: 2 lần / tháng .
- Mạnh dạn phát biểu ý kiến, thống nhất kế hoạch của tổ .
- Đoàn kết, tương thân tương ái sẵn sàng giúp nhau trong công tác và
sinh hoạt
- Nắm vững và thực hiện tốt quan điểm GD của Đảng, hết lòng vì HS
thân yêu
- Có ý thức tổ chức kỉ luật, chấp hành sự phân công của tổ, của nhà
trường
- Luôn có ý thức phấn đấu vươn lên, ham học hỏi, tự bồi dưỡng CM
nâng cao trình độ nghiệp vụ và rèn luyện đạo đức tác phong sư phạm trở thành
“ Mỗi thầy cô là tấm gương sáng cho HS noi theo” .
-Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách của Nhà nước và nội quy của nhà
trường .
Căn cứ vào tình hình thực tế của trường , của tổ , tất cả giáo viên trong tổ
tự xây dựng kế hoạch cá nhân, tham gia xây dựng kế hoạch tổ và cam kết thực
hiện một số kế hoạch sau :
Kế hoạch hoạt động năm học, tháng, tuần .
7
Kế hoạch dạy học từng học kì .
Kế hoạch kiểm tra – đánh giá HS ở các môn học theo từng giai đoạn.
Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu , bồi dưỡng học sinh giỏi
Kế hoạch tham gia các phong trào : GVG – HSG – VSCĐ …
Kế hoạch giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh
Yêu cầu kế hoạch phải sát, đúng và có giải pháp thiết thực mang tính khả
thi cao.
3.3 Việc thực hiện quy chế chuyên môn và thực hiện chương trình .
Tổ chuyên môn là tổ chức quan trọng nhất, đảm bảo chức năng thực thi
hoạt động chuyên môn, nhiệm vụ công tác của nhà trường.Vì vậy, tổ cần thực
hiện tốt :
* Quy chế chuyên môn :
+ Đối với giáo viên
- Thực hiện đủ các loại hồ sơ sổ sách, cần đảm bảo về nội dung và cập nhật
số liệu đúng và chính xác như: sổ chủ nhiệm, sổ sinh hoạt chuyên môn và dự
giờ, sổ tự học tự rèn. Bên cạnh đó, giáo viên thực hiện và bảo quản tốt hồ sơ
của lớp như sổ theo dõi kết quả - đánh giá học tập học sinh, sổ liên lạc, sổ
khám sức khỏe.
- Giáo án: Soạn đúng, đủ nội dung dung chương trình ( không được cắt
xén hoặc bỏ bớt tùy ý ) và thể hiện rõ từng hoạt động của thầy và trò cũng như
nội dung thông tin cần chuyển tải đến học sinh (Chuẩn kiến thức – kĩ năng cơ
bản)
- Đảm bảo ngày giờ công không đi trễ về sớm, bỏ giờ bỏ lớp tùy tiện .
- Mỗi học kì đăng ký thao giảng 3 tiết và dự giờ 10 tiết có chất lượng.
- Lập kế hoạch dạy học tuần, lên lớp phải có giáo án và đồ dùng dạy học
phù hợp với bài dạy.
8
- Thực hiện việc chấm bài, trả bài theo quy định đồng thời phải rèn cho
học sinh phương pháp tự chữa bài đúng yêu cầu và biết kiểm tra đánh giá bài
của bạn .
+ Đối với tổ chuyên môn :
Thực hiện đủ các loại sổ theo quy định (4 loại)
- Tổ trưởng ký kiểm giáo án giáo viên trong tổ 1 lần / tuần. ghi rõ nhận
xét.
- Các loại sổ khác hàng tháng tổ khối trưởng kiểm tra 1 lần để theo dõi
và đôn đốc việc thực hiện cho tốt hơn .
* Thực hiện nội dung chương trình
Muốn chỉ đạo tốt việc thực hiện chương trình, cán bộ quản lí phải nắm
vững nội dung chương trình của từng khối lớp, triển khai trao đổi với giáo
viên trong sinh hoạt chuyên môn nhất là vào đầu năm học để giáo viên nắm
mục tiêu nhiệm vụ, đặc trưng của từng môn học. Qua đó, giáo viên sẽ nhận
thức được tầm quan trọng của từng môn học để chọn phương pháp thích hợp
giảng dạy đạt chất lượng cao. Để đạt được yêu cầu này, GV phải:
+ Nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa mới.
+ Xác định đúng mục tiêu, kiến thức, kĩ năng cơ bản cần đạt của từng
môn học, từng chương, từng bài học.
+ Soạn kế hoạch lên lớp đảm bảo về nội dung kiến thức, kĩ năng theo
mục tiêu yêu cầu kết hợp tổ chức các hoạt động dạy và học đa dạng, phong
phú (Có kế hoạch để bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu ngoài giờ học ).
+ Có kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học hiện có và tự làm đồ dùng dạy
học để bổ sung cho tiết dạy thêm sinh động (tránh tình trạng dạy chay)
3.4. Việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên .
Những sự thay đổi không ngừng diễn ra trong đời sống kinh tế – xã hội
của đất nước, những tiến bộ to lớn của khoa học và công nghệ đòi hỏi con
9
người phải học, học nữa, học mãi. Do đó, người làm công tác quản lý cần tạo
mọi điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng chuyên môn nhằm đáp ứng
theo nhu cầu xã hội hiện nay. Việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên là công việc hàng đầu cần được quan tâm. Đây là công việc không thể
thiếu trong suốt quá trình giảng dạy của giáo viên. Nếu giáo viên có chuyên
môn vững vàng và sâu rộng thì chất lượng giáo dục sẽ đi lên. Vì vậy, giáo
viên phải bồi dưỡng những kiến thức cập nhật, nâng cao kiến thức và kĩ năng
mới có đủ năng lực dạy tốt các môn ở khối lớp được phân công. Giáo viên có
thể học tập, bồi dưỡng ở một số hình thức sau:
* Tự bồi dưỡng : Công tác bồi dưỡng tại chỗ cần được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì sẽ có hiệu quả. Chẳng hạn :
- Phát động phong trào đọc báo, nghiên cứu SGK, tài liệu có liên quan
- Phát động thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở vào đầu tháng 10.
- Tổ chức thi học sinh giỏi cấp truờng , Hình thức này nhằm khích lệ
giáo viên tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau .
* Bồi dưỡng tập trung
Giáo viên bồi dưỡng thông qua các khóa học, các đợt bồi dưỡng chuyên
môn do PGD tổ chức, tham quan rút kinh nghiệm từ trường bạn nhưng theo
tôi việc bồi dưỡng năng lực công tác qua sinh hoạt tổ có vị trí hết sức quan
trọng. Năng lực công tác của giáo viên là :
- Kĩ năng tổ chức hoạt động giảng dạy – giáo dục.
- Kĩ năng nhận thức và giải quyết tình huống xảy ra trong quá trình
giảng dạy - giáo dục .
Các kĩ năng trên có được trên cơ sở quá trình rèn luyện, học tập và rút
kinh nghiệm không ngừng của bản thân và đồng nhgiệp do đó cần có biện
pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn .
* Trao đổi , giao lưu về chuyên môn qua mạng
10
Thực hiện chủ đề năm học, BGH chúng tôi tổ chức cho giáo viên học tự
thiết kế bài giảng điện tử và thực hiện giảng dạy ở các tiết thao giảng, thi
giảng, v.v … Toàn trường có 7/10GV đã biết soạn giáo án vi tính và biết truy
cập thông tin trên mạng. Đây cũng là điều kiện giúp giáo viên nâng cao năng
lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm .
3.5. Việc phụ đạo học sinh yếu kém , bồi dưỡng học sinh giỏi .
*Phụ đạo học sinh yếu kém :
+ Thông qua kiểm tra chất lượng đầu năm, nắm chắc danh sách học sinh
yếu của từng lớp .
+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến các em học yếu .
+ Phân loại mức độ kiến thức bị hỏng cần bổ sung
+ Lập kế hoạch phụ đạo kết hợp phân công giáo viên phụ trách hàng tuần
. + Thường xuyên thông báo đến phụ huynh về mức độ tiến bộ của HS để
được sự hỗ trợ tốt của gia đình .
+ Tổ chức kiểm tra kết quả thực thi ở từng học kì để có giải pháp sát thực
tế hơn
* Bồi dưỡng học sinh giỏi
Học sinh giỏi là lực lượng nòng cốt trong phong trào học tập trong nhà
trường . Do đó, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi luôn được sự quan tâm và có
kế hoạch thực hiện ngay từ đầu năm học, cụ thể :
+ Cả khối chọn một đội học sinh giỏi.
+ Khối thống nhất soạn nội dung bồi dưỡng cho 2 môn Toán và Tiếng
Việt .
+ Chọn giáo viên có năng lực tham gia công tác bồi dưỡng .
+ Tổ chức kiểm tra kết quả và chọn đội học sinh giỏi cấp trường để dự thi
cấp huyện.
11
3.6. Việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên với tập thể tổ
chuyên môn , giữa giáo viên với học sinh .
*Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên với tập thể tổ :
- Tuy mỗi thành viên trong tổ đều có những đặc điểm riêng khác nhau về
phẩm chất đạo đức, năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn …nhưng họ đều
có chung một mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ năm học. Đó chính là cơ sở của
mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tập thể và ngược lại .
- Bất kì giáo viên nào cũng có ảnh hưởng giáo dục rộng rãi đến tập thể tổ
chuyên môn và ngược lại. Đồng thời mỗi học sinh đều trực tiếp nhận sự giáo
dục tập thể của giáo viên, vì chất lượng học sinh không những tùy thuộc tinh
thần trách nhiệm và năng lực CM của giáo viên mà còn tùy thuộc vào sự phối
hợp giáo dục của các giáo viên.
Do đó, quan hệ giữa cá nhân với tập thể rất quan trọng, nhiều thành viên
trong tổ tốt sẽ tạo thành một tập thể vững mạnh và ngược lại một tập thể vững
mạnh sẽ tạo điều kiện tiến bộ của từng cá nhân. Vì thế, sinh hoạt trong một tập
thể tổ chuyên môn là điều kiện để giáo viên phối hợp giúp đỡ lẫn nhau về mọi
mặt đồng thời thống nhất nhau về nhận thức và hành động nhằm đạt hiệu quả
công tác cao nhất . Chúng tôi thấy nếu giáo viên đã nhận thức rõ về mối quan
hệ này thì từng thành viên trong tổ sẽ tích cực tham gia vào các hoạt động của
tổ chuyên môn, mà hoạt động trước tiên là công tác chủ nhiệm.
* Xây dựng tốt mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh .
Để tạo được mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, giáo viên phải thực
hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp. Thông qua công tác chủ nhiệm, giáo viên sẽ
xây dựng được một lớp học hoàn chỉnh như:
+ Có cán bộ lớp mạnh dạn, năng nổ và biết quản lý lớp tốt.
+ Lớp học sẽ có nền nếp, biết giữ trật tự trong giờ học.
12
+ Có thói quen học tập tốt, phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tích cực
học tập của học sinh góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay.
+ Có tinh thần đoàn kết, giúp nhau trong mọi họat động của lớp
+ Các em được gần gũi, thân thiện với bạn bè, với thầy cô qua tiết sinh
hoạt lớp, hoạt động ngoài giờ.
Ngoài ra, giáo viên cần tìm hiểu thêm về đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh gia
đình của từng học sinh trong lớp để có biện pháp giúp đỡ đồng thời tạo cho
các em có niềm vui và sự tự tin khi đến trường, đến lớp .
* Ngoài các biện pháp trên, chúng tôi còn chỉ đạo việc nâng cao chất lượng
sinh hoạt tổ bằng cách triển khai đến tổ nội dung sinh hoạt. Trên cơ sở đó, tổ
tự xây dựng nghị trình sinh hoạt theo một trình tự sau:
1.Nhận xét, đánh giá các hoạt động trong thời gian qua ( nêu rõ ưu điểm,
tồn tại và nguyên nhân )
2.Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
3.Trao đổi chuyên môn
- Thống nhất 1 số hình thức và phương pháp dạy học ở từng bài
- Giải quyết những vướng mắc về bài có nội dung khó trong quá trình
giảng dạy
=> Để việc trao đổi CM của tổ đạt hiệu quả, chúng tôi hướng dẫn tổ phân
công mỗi thành viên đảm nhận nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy học
của một môn học rồi triển khai trong tổ vào lần sinh hoạt tổ lần thứ hai trong
tháng
- Tổ chức thực hiện các chuyên đề sinh hoạt chuyen môn mới để so sánh
kiểm định việc vận dụng lý thuyết vào thực hành.vào lần sinh hoạt chuyên
môn lần thứ nhất trong tháng.
13
=> Nhằm đánh giá được hoạt động chuyên môn của tổ , chúng tôi vừa theo
dõi vừa tham gia sinh hoạt của tổ. Bên cạnh đó chúng tôi tham gia dự giờ,
cùng với tổ trao đổi thêm một số sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp và
sưu tầm được trên mạng để phân tích, tổng hợp những cái hay, cái đúng về
hoạt động dạy và học cùng nhau học tập và lấy đó làm hàng trang để giải
quyết những vấn đề mà trong thực tế nhà trường còn đang vướng mắc, hạn
chế.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
* Về tinh thần, thái độ của giáo viên
Sau gần một năm áp dụng các biện pháp trong chỉ đạo hoạt động của tổ
chuyên môn , chúng tôi thấy tổ có sự chuyển biến và đạt được kết quả đáng kể
như sau :
- Xây dựng tốt nền nếp sinh hoạt, nội dung phong phú, có chất lượng.
- Các thành viên trong khối luôn đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm trong
mọi hoạt động, có ý thức tự học để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ,
có tinh thần phấn đấu.
- Nhiều giáo viên rất chuyên tâm trong việc tích lũy vốn kiến thức mà còn
thực hiện hồ sơ sổ sách không những đẹp về hình thức, phong phú về nội dung
* Hiệu quả giảng dạy của giáo viên, chất lượng học tập của học sinh,
phong trào chung của nhà trường
Sau khi tiến hành đồng bộ các kinh nghiệm nêu trên kết quả đạt được
được thể hiện qua các bảng tổng hơp sau:
14
Biểu 1: Đánh giá chất lượng đội n gũ qua các năm học
2011 - 2012; 2012 - 2013; 2013 - 2014
Năm
học
Trình độ đào tạo Năng lực CM Giáo viên giỏi
THSP CĐ ĐH G K TB Trường Huyện Tỉnh
2011
2012
SL
%
2
18.2
4
36.4
5
45.4
4
36.4
7
63.6
0 4
36.4
1
9.1
1
9.1
2012
2013
SL
%
3
30
3
30
4
40
5
50
5
50
6
50
1
10
2013
2014
SL
%
4
33.3
4
33.3
4
33.3
6
50
6
50
6
50
1
8,3
1
8,3
Biểu 2: Đánh giá chất lượng giờ dạy qua các năm học
2011 - 2012; 2012 -2013; 2013 - 2014
Năm học Tổng số
giờ dự
Chất lượng giờ dạy
Tốt Khá TB
2011
2012
SL
%
35 20
57.1
15
42.9
0
2012
2013
SL
%
40 25
62,5
15
37,5
0
2013
2014
SL
%
40 30
75
10
25
0
Biểu 3: Đánh giá chất lượng giáo dục qua các năm học
15
2011 - 2012; 2012 - 2013; 2013 - 2014
Năm
học
TS
HS
Xếp loại giáo dục Hạnh
kiểm
HS đạt giải
G K TB Y Đ CĐ Trườn
g
Huyện Tỉnh
2011
2012
SL
%
191
34
17.8
87
45.55
68
35.6
2
1.05
191
100
0 25
13.1
1
0.52
0
2012
2013
SL
%
209
38
18,2
93
44,5
72
34,4
6
2,9
209
100
0 38
18,2
2013
2014
SL
%
225
50
22,2
108
48
61
27,1
6
2,7
225
100
0 50
22,2
4
1,7
+ Hiệu quả giảng dạy của giáo viên
* Giáo viên đã xác định đúng mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng tiết dạy,
chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học chu đáo, phối hợp linh hoạt các phương
pháp và hình thức dạy học, tổ chức được các hoạt động học tập cho học sinh,
giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng một cách chủ động.
* Các tiết dạy đã thể hiện được rõ việc phân hóa đối tượng học sinh trong
lớp theo trình độ, theo khả năng đáp ứng và sở thích nhất. Đã thực hiện được
việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trong các tiết dạy buổi thứ
hai bằng hệ thống bài tập từ dễ đến khó.
* Trong kì thi giáo viên giỏi các cấp đã có nhiều giáo viên đạt giải: 06
giáo viên được công nhận GVG cấp trường. 01 giáo viên đạt giải nhất kì thi
GVG cấp huyện. 01 Gv được công nhận GVG cấp tỉnh.
+ Chất lượng học tập của học sinh
* Nhiều học sinh biết tự học, tham gia thảo luận nhóm hăng hái, biết hỗ
trợ nhau hoàn thành công việc chung. Học sinh nghe, đọc, nói viết và tính toán
16
thành thạo, tham gia các hoạt động học tập và giáo dục một cách chủ động và tự
giác.
* Nhiều em biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống như giải
thích một số hiện tượng thiên nhiên, thực hành đo đạc, tính toán chu vi, diện
tích, thể tích một số vật thường gặp, thường dùng trong thực tiễn.
* Nhiều học sinh biết trình bày và trình bày vấn đề một cách lưu loát. Giờ
học nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu quả hơn.
Học kì I năm học 2013- 2014, có 50/225 học sinh đạt danh hiệu học sinh
Giỏi, 108/225 học sinh đạt danh hiệu học sinh Tiên tiến. 04 học sinh đạt giải
giao lưu Olimpic Toán và Tiếng Việt cấp huyện. Đảm bảo mức chất lượng tối
thiểu, giữ vững chất lượng theo quy định Trường chuẩn quốc gia.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
17
Sau khi thực hiện chuyên đề, tôi rút ra bài học như sau:
Công tác quản lí, chỉ đạo việc hoạt động tổ chuyên môn nói riêng phải có
tính kế hoạch, tổ chức nhân lực phù hợp, chỉ đạo sát sao và thường xuyên kiểm
tra đôn đốc.
Muốn cho chất lượng hoạt động tổ chuyên môn được nâng lên thì người
cán bộ quản lí phải kiên trì, không thể nóng vội, phải thực hiện dần dần từng
chút một, mưa dầm thấm sâu chứ không thể đốt cháy giai đoạn, không thể làm
cho năng lực của đội ngũ giáo viên ngay lập tức nâng cao ngay được. Phải tổ
chức, hướng dẫn một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu kế hoạch đến nội dung thực hiện
từng buổi sinh hoạt tổ chuyên môn. Quản lí cả về thời gian, thời lượng, quan
tâm từ nội dung đến cách tiến hành và quan trọng nhất là kết quả cuối cùng thể
hiện ở chất lượng học tập của học sinh.
Để thực hiện đổi mới cơ chế quản lí thì cần cung cấp cho tổ trưởng và
giáo viên đủ các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, tạo điều
kiện để phát huy tính dân chủ trong nhà trường. Định hướng cho tổ trưởng nội
dung sinh hoạt mà không áp đặt, càng không buông lỏng quản lí, tổ trưởng và
giáo viên muốn thảo luận về vấn đề gì cũng được.
Cần tạo ra không khí thi đua tích cực, thu hút mọi giáo viên tự giác tham
gia và tham gia nhiệt tình, đó cũng là một biện pháp quản lí và có lẽ đó chính là
biện pháp quản lí có hiệu quả cao nhất.
2. Kiến nghị
* Đối với các cấp quản lí giáo dục: cần tăng cường việc kiểm tra hiệu hoạt
động của tổ chuyên môn trong đó có nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, kiểm tra
đánh giá về kế hoạch, quá trình tổ chức, các biện pháp chỉ đạo đến kết quả sinh
hoạt chuyên môn, thể hiện ở chất lượng học sinh.
* Đối với Ban Giám hiệu nhà trường: Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong
cơ quan, đơn vị. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của các bộ phần trong
nhà trường rõ ràng để tổ trưởng nắm được phạm vi, giới hạn, trách nhiệm của
18
mình trong vấn đề quản lí, chỉ đạo tổ chức và thực hiện kế hoạch năm học của
nhà trường, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch bồi dưỡng. Tăng cường nguồn ngân
sách để mua sách, thiết bị cần thiết cho việc sinh hoạt tổ chuyên môn được thuận
lợi. Thực thi giám sát các hoạt động của tổ để đảm bảo dân chủ trong quản lí,
đồng thời tạo cơ hội cho giáo viên có điều kiện phát huy được năng lực sở
trường của mình. Đối với cán bộ quản lí phụ trách chuyên môn cần nắm vững
tình hình đội ngũ, yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm học sinh, điều kiện về trang thiết
bị kĩ thuật, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học để có những tác động quản lí phù
hợp. Vận dụng sáng tạo vào điều kiên thực tiễn của trường mình cho phù hợp.
* Đối với giáo viên: thực hiện tốt nhiệm vụ của giáo viên được quy định
trong Luật Giáo dục, Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học, Điều lệ trường tiểu học,
Pháp lệnh cán bộ công chức và các quy định của nhà trường. Tham gia xây dựng
và thực hiện tốt quy định về nền nếp dạy học của nhà trường. Tích cực, chủ
động trong việc giảng dạy học sinh, đổi mới phương pháp dạy học; khi có khó
khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần phản ánh với tổ trưởng hoặc Ban
Giám hiệu; chủ động đề xuất những sáng kiến hay trong sinh hoạt tổ chuyên
môn.
Trên đây là chuyên đề "Kinh nghiệm chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên
môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học” mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào
trường tôi đang công tác. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc rằng còn
có những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp quản lí, các
đồng nghiệp để tôi làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI - NXB Chính trị quốc
gia. Hà Nội, 2011
19
2 - Chỉ thị 40/CT của Ban Bí thư Trung ương Đảng
3 - Luật giáo dục sửa đổi - NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 2009
4- Điều lệ trường tiểu học số 41/2010/TT- BGD ĐT ngày30/12/2010.
5 - Bộ giáo dục - Đào tạo: Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2010- 2011; 2011-
2012; 2012- 2013
6 - Lê Quỳnh: Cẩm nang nghiệp vụ quản lý trường - NXB Lao động xã
hội. Hà Nội, năm 2006.
7 - Sở Giáo dục - Đào tạo: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-
2011; 2011 - 2012;2013
8- Trường CBQL giáo dục - đào tạo Phú Thọ - Giáo trình “Tài liệu giảng
dạy chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường tiểu học - THCS”
9- Trường tiểu học Phụ Khánh- Báo cáo tổng kết năm học 2010 - 2011;
2011-2012, Báo cáo sơ kết học kì I năm học 2012 - 2013
ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Nhận xét và đánh giá sáng kiến kinh nghiệm qua các mặt sau:
1.Tính mục đích:
20
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
2. Tính thực tiễn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
3.Tính sáng tạo, khoa học:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
4.Khả năng vận dụng của sáng kiến kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
5. Hình thức trình bày:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Điểm SKKN( thang điểm 100):………………………………………
T.M Hội đồng khoa học cấp trường
Chủ tịch
21