Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

SKKN TIET TRA BAI VIET mon tap lam van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.28 KB, 6 trang )


KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY :
QUY TRÌNH TRẢ BÀI VIẾT
TẬP LÀM VĂN Ở TRƯỜNG
THCS

I_ ĐẶT VẤN ĐỀ
Phân môn tập làm văn được nhìn nhận với tầm quan trọng đặc biệt ,
vì nó mang tính thực hành cao . Qua một đề bài cụ thể thường trãi qua
các tiết học : Quan sát , lập dàn ý ; Làm văn nói (miệng) ; Làm văn
viết ; Trả bài viết (chữa bài) . Theo quy trình dạy học tập làm văn thì tiết
trả bài viết nằm ở giai đoạn cuối , nghóa là giai đoạn “ tổng kết đánh giá
sản phẩm” vì thế ở tiết học này đòi hỏi người giáo viên sự nổ lực không
ngừng để tìm ra cách dạy sao cho học sinh cảm nhận thấy sự lý thú , ham
muốn học . Người giáo viên làm được công đoạn “đánh giá sản phẩm
công bằng , khách quan ” qua đó học sinh có điều kiện trau chuốt , gọt
dũa “ tác phẩm ” của mình và học cách viết tốt hơn .
Song xét về góc độ thực tiễn , có thể nói rằng có mấy giáo viên quan
tâm chú ý tiết dạy “Trả bài viết ” theo đúng yêu cầu ; cũng như có mấy
học sinh ý thức được qua tiết học đó em học được gì ? hay chỉ mong được
biết điểm . Vì vậy , dạy chưa tốt , học chưa thông thì làm sao mang lại
hiệu quả chất lượng được ? Hệ quả là học sinh tiếp tục làm văn chưa tốt
là điều không thể tránh khỏi . Đó là điều băn khoăn trăn trở trong tôi và
cũng là điều bức xúc của không ít giáo viên khi giảng dạy tiết “ Trả bài
viết ” . Vì thế tôi xin nêu ra một số biện pháp mà tôi đã rút ra từ quá
trình giảng dạy , qua các lớp bồi dưỡng thường xuyên và qua các đồng
nghiệp .
II _ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
Tiết “ Trả bài viết ” khó cả về mặt lý thuyết lẫn thực tiễn . Mặt khác
không ít giáo viên chủ quan , chưa hoặc không nhận thức được tầm quan
trọng đặc biệt của tiết học “ chữa bài ” , cho nên trong tiết “trả bài viết ”


giáo viên thường làm các công việc đơn giản nhất là phát bài , đọc điểm ,
nhận xét qua loa . Bên cạnh đó , hầu như học sinh chưa ý thức tốt trong
Page -1
học tập trong giờ “ chữa bài ” , một số học sinh lại tự ti cho rằng “ vốn dó
mình dỡ văn ” nên buông xuôi , thụ động trong giờ học .
1_ Việc dạy :
Đa số giáo viên chưa chú tâm đến tiết trả bài viết , giảng dạy chung
chung , đại khái cho xong tiết :
+ Giáo viên ghi đề bài Tập làm văn (trả bài viết) lên bảng
+ Nêu lại ý trọng tâm của đề bài .
+ Nhận xét chung chung bài làm của học sinh .
+ Đọc bài văn hay của học sinh làm
+ Trả bài cho học sinh và ghi điểm vào sổ .
2_ Việc học
Đa số học sinh thụ động trong tiết học “ chữa bài ” , các em nghó đơn
giản là nhận bài làm của mình để biết mình mấy điểm là xong .
Đa số học sinh thường mắc các lỗi như :
+ Viết sai lỗi chính tả .
+ Dùng từ chưa chính xác ( hoặc sai )
+ Câu văn thiếu các thành phần ( chủ ngữ , vò ngữ …. )
+ Viết văn thiếu hình ảnh , ý nghèo , bố cục thiếu chặt chẽ …..
III _ NỘI DUNG THỰC HIỆN
Tiết trả bài viết tập làm văn không chỉ đơn thuần là trả bài lấy điểm
mà nó phải đạt tới yêu cầu rèn sửa kó năng cho học sinh . Bởi vậy các
khâu khi thực hiện đều phải chuẩn bò một cách chu toàn (chuẩn bò kó hơn
cả một giờ học khác ) . Vì vậy quy trình tiết trả bài viết cần tiến hành
theo 4 bước :
• Chấm bài – (giáo viên )
• Trả bài _ (học sinh)
• Sửa bài _ (giáo viên _ học sinh)

• Đọc bài văn hay _ (giáo viên _ học sinh)
1_ Chấm bài :
Chấm bài một cách nghiêm túc , kó càng , chính xác là yêu cầu đầu
tiên cần làm tốt . Đặc thù của bộ môn không cho phép người giáo viên
đọc qua loa như vậy sẽ rất dễ bỏ qua những sáng tạo cũng như những hạn
chế của học sinh . Vì vậy chấm bài có thể tiến hành theo 3 bước :
• Chấm bài theo kí hiệu : Có sự thống nhất của thầy và trò .
a. Gạnh chân “từ sai chính tả” _ Đặt dấu chấm hỏi ra lề phụ , viết lại từ
đúng ra ngoài lề phụ

đó là lỗi về chính tả .
Page -2
b. Gạnh chân “dùng từ sai ” _ Đặt dấu chấm hỏi ra lề phụ

đó là lỗi về
từ .
c. Gạnh chân “câu sai” _ Đặt dấu chấm hỏi ra lề phụ

đó là lỗi về câu .
d. Nếu học sinh “ dùng được một hình ảnh hay ” _ Gạnh chân bên dưới
ghi ra lề phụ

dùng hình ảnh hay .
e. Nếu học sinh có cách “ lập luận hay lí lẽ tốt ” _ Gạnh chân bên dưới ghi
ra lề phụ

lập luận tốt hay lí lẽ tốt .
Việc thống nhất quy ước sẽ dễ dàng hơn trong quá trình sửa bài .
• Chấm bài _ ghi các lỗi có vấn đề :
Mọi ưu – nhược điểm , lỗi mà học sinh mắc phải trong từng bài làm

cụ thể như : viết sai chính tả , dùng từ chưa chính xác , câu văn chưa hoàn
chỉnh thiếu hoặc thừa thành phần chủ – vò , chưa rõ nghóa , lặp từ , lặp ý
hoặc thành phần không cần thiết …… đều được ghi vào sổ “chấm bài ” .
Và đây là sổ tư liệu cần thiết trong tiết trả bài viết .
• Phân loại bài :
Sau khi chấm xong , giáo viên cần thống kê lại xem học sinh có bao
nhiêu lỗi trong bài viết , sau đó phân loại bài theo nhóm lỗi và cuối cùng
là giáo viên tổng hợp theo loại : giỏi , khá , trung bình , yếu kém , chọn ra
những bài tiêu biểu nhất hoặc ghi lại những ý hay nhất .
2_ Trả bài :
Giáo viên cần dành cho học sinh 5 phút để làm 3 việc :
1. Đọc lại bài viết đã được chấm .
2.Xem lại các lỗi mắc phải .
3.Xem lại các ý hay , cách lập luận của mình .
3_ Sửa bài :
Bước 1 : Nhận xét chung :
• Học sinh đọc lại đề và nêu lại yêu cầu của đề bài . Học sinh xây dựng
lại dàn ý của đề bài , giáo viên nhận xét đồng thời treo dàn ý lên
bảng .Giáo viên cho học sinh xem kó bài làm và đối chiếu với yêu cầu
của đề bài (dàn bài)
• Giáo viên nêu nhận xét chung chất lượng bài làm của cả lớp (nêu
những ưu điểm và hạn chế chính ).
Bước 2 : Học sinh tự sửa bài :
• Giáo viên nhận xét lần lược bài làm của học sinh nêu cụ thể các ưu
khuyết điểm và yêu cầu các em này lên bảng tự sửa những lỗi sai về
chính tả , cách viết hoa , cách dùng từ , cách đặt câu ….. ( GV ưu tiên
cho HS mắc nhiều lỗi lên bảng sửa trước , mỗi lượt 4 học sinh lên bảng
và lần lược cho hết lớp ) . Tuy nhiên , đối với các lài làm khá , tốt , ít
sai sót giáo viên yêu cầu học sinh tự sửa vào tập nếu hết thời gian .
Page -3

• Sau mỗi lược học sinh sửa bài , giáo viên gọi học sinh khác nhận
xét , sau đó giáo viên chốt lại .
• Sau đây là một số ví dụ minh họa :
* Chữa lỗi chính tả :
HS : Viết sai chính tả : đặt biệt
GV : Cho biết từ sai chính tả ?
HS: Từ đặt , sửa lại là đặc biệt .
* Chữa lỗi về dùng từ :
HS: Mái tóc của bà tôi bạc phếch theo thời gian .
GV: yêu cầu học sinh chỉ ra từ sai .
HS : bạc phếch
GV: yêu cầu học sinh tìm từ thay thế .
HS : bạc trắng , bạc phơ .
GV chốt lại : Khi sửa từ phải chú ý đến văn cảnh câu văn

trong trường hợp này dùng từ bạc trắng là dùng hợp lí với ngữ
cảnh theo thời gian .
* Chữa lỗi về câu :
a/ Câu sai về ngữ pháp :
Ví dụ 1:
HS : Khi phát biểu cảm nghó về một người bạn tốt được nhiều
người yêu mến viết : Bạn Hạnh thương yêu .
GV: dùng câu hỏi gợi mở giúp học sinh phát hiện ra lỗi sai
của câu là chưa đủ thông tin , chưa rõ nghóa : Bạn Hạnh
thương yêu ai ?

câu thiếu vò ngữ .
HS bổ sung : Bạn Hạnh thương yêu mọi người …..
Ví dụ 2 :
HS viết: Trong lớp em chơi thân với Nam . Là bạn tốt của em.

GV: Em hãy chỉ ra lỗi sai ?
HS: Là bạn tốt của em.
GV: lỗi sai về cấu trúc của câu , chiếu chủ ngữ : CN?/ là bạn
tốt của em.
HS sửa : Nam là bạn tốt của em ; hoặc : Bạn ấy là bạn tốt
của em.
b/ Câu có lỗi về diễn đạt :
HS viết : Vừa gặp bạn , chưa nói câu nào , miệng bạn đã cười
, cái mũi bạn rất cao và thính , nước da bạn trắng như em
bé , mái tóc bạn đen láy buông xuống vai ….
GV: Em nhận xét gì về từ dùng trong câu ?
Page -4
HS: Từ lặp : miệng bạn , mũi bạn , da bạn , tóc bạn ….
GV : từ sai : mũi thính ( chỉ con vật )
tóc - đen láy (đen láy – tả đôi mắt )
da – trắng như em bé ( trắng như da em bé )
HS viết lại : Vừa gặp , bạn chưa nói câu nào đã cười , mắt
đen láy , mũi cao rất thích hợp với mái tóc dài , xõa xuống
vai .
GV chốt lại :Việc thay đổi trật tự trong câu , thay từ miêu
tả sẽ làm cho câu có ý tường minh nhưng chưa sinh động .
Vì thế hãy áp dụng biện pháp tu từ trong viết câu , em sẽ
thấy được giá trò gợi tả của nó .
Câu sửa : Vừa gặp , bạn chưa nói câu nào đã cười , một nụ
cười thân thiện . Và hình như mắt bạn cũng cười . Cái mũi
cao rất xinh . Mái tóc đen mềm mại xõa xuống vai làm tăng
thêm vẻ đẹp cho làn da trắng như da em bé .
Bước 3 : Đọc bài tham khảo .
• Chọn đọc bài theo kiểu :
+ Đọc câu hay , ý sáng tạo .

+ Đọc đoạn hay .
+ Đọc bài hay .
• Giáo viên cho học sinh đọc 2 – 3 bài làm văn khá tốt . Biểu dương học
sinh có bài làm khá tốt , đồng thời khuyến khích động viên cả lớp để
các bài làm sau đạt kết quả cao hơn .
IV _ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC
Qua nhiều năm giảng dạy ở trường THCS , tôi đã gặp không ít
những khó khăn khi đối mặt với các học sinh yếu kém bộ môn mình
và cũng từ đó tôi xây dựng những phương pháp cho bản thân khi
“ chữa bài ” cho học nhằm khắc phục tình trạng học sinh học yếu
môn tập làm văn , và cũng góp phần cùng nhà trường nâng cao chất
lượng cho học sinh nhằm thực hiện tốt chủ trương “hai không” của
bộ giáo dục phát động . Như vậy , qua tiết “ Trả bài viết ” học sinh học
tập , ghi nhớ nhiều điều bổ ích , giúp cho các em hoàn thiện hơn trong
cách dùng từ , đặt câu , kó năng vận dụng kiến thức đọc hiểu , kiến thức
về đời sống …..
Kết quả đạt được ở môn văn của khối 7 trong những năm qua như sau :
Giỏi (%) Khá(%) Trung Yếu (%)
Page -5

×