Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

HỌC tập và làm THEO tấm GƯƠNG đạo đức hồ CHÍ MINH về nêu CAO TINH THẦN TRÁCH NHIỆM, CHỐNG CHỦ NGHĨA cá NHÂN, nói đi đôi với làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.05 KB, 64 trang )

a.

-



-



-

TƯ TƯỞNG HCM
Cau 1: Cơ sở khách quan
Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX
Trước khi Pháp xâm lược, xã hội Việt Nam vẫn là một xã hội
phong kiến, nơng nghiệp lạc hậu.
- Chính quyền nhà Nguyễn trong thì sợ nhân dân, ngồi thì bạc
nhược trước kẻ thù nên đã từng bước nhân nhượng, ký kết các hiệp
ước đầu hàng để giữ lấy ngai vàng và lợi ích riêng của hồng tộc,
thừa nhận sự bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam.
Dân tộc Việt Nam chìm đắm trong cảnh nơ lệ dưới ách
thống trị của thực dân Pháp và phong kiến tay sai. Nhu cầu giành độc
lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân được đặt ra bức thiết.
*Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam thời kỳ này là : giữa
toàn thể nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp và tay sai….
Các cuộc khởi nghĩa vũ trang kháng chiến chống Pháp nổ ra
rầm rộ:
*Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến:


-Phong trào Cần vương( 1885 - !896). 7/1885, vua Hàm Nghi
xuống chiếu “Cần Vương”. Phong trào Cần Vương nhanh chóng lan
rộng trong cả nước, dân chúng và sĩ phu cả nước đứng dậy cầm vũ
khí đánh giặc.
- Khởi nghĩa Yên Thế: Phong trào yêu nước của nơng dân do
Hồng Hoa Thám lãnh đạo(1884 – 1913).
Các phong trào yêu nước đều thất bại vì chưa có một đường
lối kháng chiến rõ ràng. Hệ tư tưởng phong kiến đã tỏ ra lỗi thời
trước nhiệm vụ lịch sử.
*Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng tư sản
- Đầu thế kỷ XX, xã hội Việt Nam có sự chuyển biến và phân hóa,
giai cấp cơng nhân, tầng lớp tiểu tư sản và tư sản bắt đầu xuất hiện
tạo tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước giải phóng dân tộc.
Trào lưu dân chủ tư sản qua các “tân thư”, “tân văn” của Khang
Hữu Vy và Lương Khải Siêu ở Trung Quốc, gương Duy Tân ở Nhật

1


-

Bản… đã lôi cuốn nhiều sĩ phu yêu nước. Tiêu biểu là Phan Bội
Châu và Phan Chu Trinh
Phan Bội Châu: Phong trào Đơng Du(1904), Việt Nam Quang
phục hội(1912).
Ơng đại diện cho xu hướng bạo động, chủ trương dùng biện
pháp bạo động để đánh đuổi thực dân Pháp, khôi phục nền độc lập
cho đất nước. Hạn chế lớn nhất của ông là dựa vào Nhật để đuổi
Pháp, chẳng khác gì “đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau” (Trần Dân
Tiên).


Phan Chu Trinh (phong trào Duy
Tân): đại diện cho xu hướng cải
cách. Hạn chế của Phan Chu Trinh
là đường lối cải lương, phản đối
bạo động(“bạo động tắc tử” ) và
muốn dựa vào Pháp để chống
phong kiến, chẳng khác gì “xin
giặc rủ lịng thương”(Trần Dân
Tiên).
*Điểm hạn chế giống nhau giữa Phan Bội Châu và
Phan Chu Trinh là: Chưa tiếp cận xu thế thời đại mới, chưa biết dựa
vào chính nhân dân nên khơng tìm ra được con đường giành độc lập
dân tộc một cách triệt để).

Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản thất
bại một phần vì chưa lơi cuốn được các tầng lớp nhân dân, phần khác

2


vì các phong trào đó vẫn do các sỹ phu phong kiến cựu học truyền bá
và dẫn dắt nên không tránh khỏi hạn chế.
Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành thắng lợi phải đi
theo một con đường mới.

Bối cảnh thời đại
Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đã chuyển sang chủ nghĩa tư
bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc), xác lập sự thống trị của chúng
trên phạm vi thế giới. Nhiều mâu thuẫn thời đại đã nảy sinh, nhất là

mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa và CNĐQ.
Chủ nghĩa Mác - Lênin xâm nhập vào phong trào công nhân,
phong trào cách mạng thế giới cả chiều rộng và chiều sâu, đã trở
thành hệ tư tưởng và ngọn cờ của các phong trào đấu tranh giải
phóng giai cấp, dân tộc.
1917, Cách mạng Tháng 10 Nga thắng lợi, lập nên nhà nước xô
viết đã mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người “thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Thắng lợi của
cách mạng Tháng 10 Nga đã tác động sâu sắc đến nhận thức tư
tưởng, việc lựa chọn con đường giải phóng và phát triển dân tộc ở
Hồ Chí Minh.
* cách mạng Tháng 10 Nga là cuộc cách mạng triệt để, nhân đạo
vi: Nhờ cuộc cách mạng đó mà nhân dân lao động đã làm chủ nước
nhà, những dân tộc nhỏ yếu giành được độc lập, ruộng đất đã về tay
người cày).
3/1919, V.I.Lênin thành lập Quốc tế III. Sự ra đời của Quốc tế
cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế.
b.
Các tiền đề tư tưởng, lý luận

Giá trị truyền thống dân tộc.
*Các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam bao gồm những
nội dung :
- Chủ nghĩa yêu nước: Chủ nghĩa yêu nước truyền thống giữ
vai trò cốt lõi trong các giá trị truyền thống của dân tộc đối với sự
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tinh thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa

3



-

Truyền thống lạc quan, yêu đời, vươn lên vượt qua mọi khó
khăn, thử thách
Trí thơng minh, tài sáng tạo, q trọng hiền tài, khiêm tốn học
hỏi

Tinh hoa văn hóa nhân loại
* Tinh hoa văn hóa phương Đơng
Nho giáo:
* Nho giáo và Phật giáo có những mặt tích cực va:
Hồ Chí Minh tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo:
Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, ước
vọng về một xã hội bình trị, hồ mục, hồ đồng, là triết lý nhân sinh:
tu thân dưỡng tính.
Đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học (về điểm
này, Nho giáo hơn hẳn các học thuyết cổ đại chủ trương ngu dân để
dễ cai trị “Chính trị tốt thì dân giàu, giáo dục tốt thì được lòng dân”
(Mạnh Tử)
Phật giáo:
-Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người
như thể thương thân.
Nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều
thiện
Tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp. Đức
Phật nói: “Ta là Phật đã thành, chúng sinh là Phật sẽ thành”.
Đề cao lao động, chống lười biếng.
Khi Phật giáo vào Việt Nam gặp chủ nghĩa yêu nước hình thành

nên Thiền phái Trúc lâm Việt Nam chủ trương khơng xa lánh việc
đời mà gắn bó với dân, với nước, tích cực tham gia vào cuộc đấu
tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.

Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của văn
hóa phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn

4


- Khi đã trở thành người mác xít, Nguyễn ái Quốc tìm hiểu
thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tơn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân
quyền tự do, dân sinh hạnh phúc và tìm thấy trong đó những điều
thích hợp với điều kiện nước ta.
*Tinh hoa văn hóa phương Tây
- Người tiếp thu tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái (Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng Pháp 1789)
- Người tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền
mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.
- Nguyễn ái Quốc còn được hấp thu tư tưởng dân chủ và hình
thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn.

Tóm lại: Hồ Chí Minh đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình
bằng vốn trí tuệ của thời đại (Đông và Tây), vừa tiếp thu, vừa gạn lọc
để từ tầm cao tri thức nhân loại mà suy nghĩ, lựa chọn, kế thừa và đổi
mới, vận dụng và phát triển.

Chủ nghĩa Mác - Lênin :
Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ

Chí Minh
Con đường Nguyễn ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin:
Với nền tảng những tri thức văn hoá được chắt lọc, một vốn học
vấn chắc chắn, năng lực trí tuệ sắc sảo, Nguyễn Tất Thành đã phân
tích, tổng kết các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX và nhận thấy hạn chế của các phong trào đó.
Nguyễn ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Sau khi đọc bản Sơ thảo
lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa của Lênin (1920), Người đã tìm ra con đường giải phóng dân tộc
mình: con đường cách mạng vô sản.
Khi vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã khơng
q lệ thuộc vào câu chữ máy móc mà nắm lấy cái tinh thần, cái bản
chất. Người đã vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin để giải quyết những vấn đề của
thực tiễn cách mạng Việt Nam đặt ra.

5


Thế giới quan và phương pháp luận Mác – Lênin đã giúp Hồ
Chí Minh tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn.
*sau Khi Người được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin (1920).thi NAQ đó
hồn tồn tin theo lờ nin,tin theo quốc tế thứ 3
1.
Nhân tố chủ quan: phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh
a.
Khả năng tư duy và trí tuệ

Là người thơng minh, năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, không
ngừng học hỏi, quan sát, nhận xét, phê phán, năng lực phân tích, so
sánh, tổng hợp…làm phong phú thêm hiểu biết của bản thân:
+ So với nhiều lãnh tụ nổi tiếng trên thế giới, Hồ Chí Minh
không được học nhiều ở trường lớp mà chủ yếu tự nghiên cứu, học
tập qua hoạt động thực tiễn, nhưng nhờ khả năng tư duy và trí tuệ
tuyệt vời mà Người có một vốn hiểu biết uyên thâm.
+ Khi nghiên cứu các phong trào yêu nước của các bậc tiền
bối, Người đã nhận ra hạn chế trong đường lối của họ và đi tìm con
đường mới để cứu nước.
+ Khi nghiên cứu các cuộc cách mạng Mỹ (1776),
Pháp(1789), Người nhận thấy những tư tưởng tiến bộ, nhưng khi tận
mắt chứng kiến cuộc sống của người dân lao động ở những nước
này, Người đã kết luận đó là những cuộc cách mạng “khơng đến
nơi”.
+ Trong q trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã khám
phá ra các quy luật vận động xã hội, đời sống văn hóa, cuộc đấu
tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý
luận chỉ đạo thực tiễn.
b.
Nhân cách, phẩm chất đạo đức
Hồ Chí Minh là người đặt nền móng và sáng tạo ra nền đạo
đức mới- đạo đức cách mạng. Bản thân Người chính là tấm gương
đạo đức sáng ngời nhất.
Có tình u thương con người vơ bờ, phấn đấu, hy sinh trọn đời
vì đất nước, vì dân tộc, mục tiêu ở đời và làm người của Bác đồng
nhất với mục tiêu chung cho cả dân tộc : “ Tự do cho đồng bào tôi,
độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất




6


cả những điều tơi hiểu”, “Tơi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn
tột bậc là làm cho cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành”.
Đạo đức trong sáng
Có lối sống giản dị, khiêm tốn, ham học hỏi
c.
Năng lực hoạt động, tổng kết thực tiễn
So với nhiều nhà hoạt động chính trị khác, Hồ Chí Minh có lẽ là
người đi nhiều nhất. Trong 30 năm bơn ba tìm đường cứu nước,
Người đã đến khoảng 30 nước, làm nhiều nghề để vừa kiếm sống
vừa hoạt động cách mạng.
Chính hoạt động thực tiễn phong phú cùng với khả năng tư duy,
trí tuệ siêu việt, đã từng bước hình thành và phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa của những điều
kiện khách quan và chủ quan. Cùng với thực tiễn dân tộc và thời đại
được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế với một
phương pháp khoa học biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở
thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.

7


Cõu 2:. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển tư tưởng Hồ CHớ

Minh (nếu cõu hỏi ma hỏi làTrong những giai đoạn trờn thỡ giai
đoạn 1921-1930 là quan trọng nhất, Vỡ sao thỡ cứ trỡnh bày nội
dung của nó là được) thường người ta hỏi cú mấy giai đoạn và giai
đoạn nào quan trọng nhất thỡ chỉ nêu tên các giai đoạn ra và trỡnh
bày nội dung của giai đoạn 21-30 thụi) nhớ k dược chép như vậy.
1.Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng u nước và chí
hướng cứu nước

Tiếp thu truyền thống của gia đình, q hương, đất nước
*Gia đình:
- Hồ Chí Minh (lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, lớn lên lấy tên
là Nguyễn Tất Thành) sinh ngày 19/5/1890 tại làng Hoàng Trù,
thuộc xã Chung cự, tổng Lâm Thịnh (nay là xã Kim Liên, huyện
Nam Đàn, Nghệ An) trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi
với nhân dân.
- Cha: Nguyễn Sinh Sắc (1862 – 1929): là một nhà nho cấp tiến,
có lịng u nước, thương dân sâu sắc. Tấm gương lao động cần cù, ý
chí kiên cường, vượt khó, đặc biệt là tư tưởng thân dân, lấy dân làm
hậu thuẫn cho các cuộc cải cách chính trị – xã hội của người cha đã
có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hình thành nhân cách của
Nguyễn Tất Thành.
- Mẹ : Hoàng Thị Loan (1868 -1901) là một người vợ, người mẹ
đảm đang, nhân hậu, hy sinh cả đời mình cho chồng, con. Nhân cách,
phẩm chất đạo đức của người mẹ cũng ảnh hưởng nhiều đến tư
tưởng, tình cảm của cậu bé Nguyễn Sinh Cung.
- Anh và chị của Nguyễn Sinh Cung: Đều là những người yêu
nước và có tham gia phong trào yêu nước
*Quê hương
Nghệ Tĩnh là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống
ngoại xâm, có truyền thống văn hóa, hiếu học nơi sản sinh ra nhiều

anh hùng dân tộc như: Mai Thúc Loan (722), Nguyễn Biểu, Đặng
Dung… các lãnh tụ yêu nước thời cận đại như Phan Đình Phùng,
Phan Bội Châu…những liệt sĩ chống Pháp ở Kim Liên như Vương
Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến. Với truyền thống hiếu học, từ năm

8





-


-

1.

-

1635 đến 1918, qua 96 khoa thi hương và thi hội thì làng Kim Liên
có 53 người đỗ đạt.
Sự u thương, chăm sóc của gia đình cùng với truyền thống
tốt đẹp của quê hương đã góp phần bồi đắp nên một nhân cách lớn,
người anh hùng giải phóng dân tộc, nhà tư tưởng, nhà văn hố kiệt
xuất Hồ Chí Minh.
Rút ra bài học từ các cuộc đấu tranh chống Pháp
Nguyễn Sinh Cung chào đời vào lúc thực dân Pháp đã đặt ách
cai trị lên toàn cõi Việt Nam. Từ nhỏ, Anh đã phải chứng kiến cuộc
sống nghèo khổ, bị đàn áp, bị bóc lột đến cùng cực của đồng bào

mình. Anh đã có chí muốn đánh đuổi Pháp để đồng bào thoát khỏi
cảnh lầm than, nhưng phải đi theo con đường nào?
Người đã sớm nhận ra hạn chế trong đường lối cứu nước của
các bậc tiền bối như: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Hồng Hoa
Thám… và tìm hướng đi riêng cho mình.
Nung nấu ý chí u nước và ra đi tìm đường cứu nước
Cùng với việc nhận ra những hạn chế của những đường lối cứu
nước cũ, Người đã vạch ra cho mình một hướng đi mới : đi ra ngoài,
xem nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế
nào, sẽ trở về giúp đồng bào mình.
*Nguyễn Tất Thành đã rút ra được bài học từ những thất bại của
các phong trào chống Pháp: đường lối cứu nước khơng phù hợp với
điều kiện, hồn cảnh cụ thể, không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn
đất nước đặt ra).
Thời kỳ từ năm 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc
Tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát
cuộc sống của nhân dân lao động
Anh đã làm rất nhiều nghề để kiếm sống, để tìm hiểu đời sống
chính trị, văn hóa, xã hội, nghiên cứu các cuộc cách mạng lớn
+ Đi qua nhiều nước, sống với những người cùng khổ, anh nhận
thấy ở đâu nhân dân thuộc địa cũng đều khổ cực dưới ách áp bức của
thực dân.

9


+ Khảo sát các cuộc cách mạng Mỹ (1776), đại cách mạng Pháp
(1789), anh rút ra được nhiều bài học, nhưng điều cơ bản là đó là các
cuộc “cách mạng khơng đến nơi, tiếng là cộng hồ và dân chủ, kỳ

thực trong thì nó tước lục cơng nơng, ngồi thì nó áp bức thuộc địa”.
Do đó, cách mạng Việt Nam khơng theo con đường này.
1919, nhân dịp Hội nghị hồ bình được triệu tập tại Véc-xây,
Nguyễn ái Quốc nhân danh những người Việt Nam yêu nước gửi tới
Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An- Nam, đòi các quyền tự do,
dân chủ tối thiểu cho Việt Nam. Nhưng bản yêu sách đã không được
chấp nhận. Sự kiện này giúp Nguyễn ái Quốc hiểu rõ: “muốn được
giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trơng cậy vào bản thân mình”.

Đi theo con đường của Cách mạng Tháng 10 Nga, đi theo
Quốc tế Cộng sản
Khi nghiên cứu Cách mạng Tháng 10 Nga, Nguyễn ái Quốc
ngưỡng mộ cuộc cách mạng đó, kính phục Lênin. Người đánh giá đó
là cuộc cách mạng triệt để và nhân đạo, khác hẳn so với cách mạng
dân chủ tư sản.
3/1919, Quốc tế III được thành lập có ảnh hưởng lớn đến phong
trào cách mạng thế giới .
1920, khi được đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Người đã sung
sướng trào nước mắt. Luận cương của Lênin đã giải đáp trúng những
vấn đề mà Nguyễn ái Quốc đang trăn trở, tìm hiểu. Người đã biểu
quyết tán thành đứng về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng
sản Pháp và là người cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Sự kiện này đã
đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn ái Quốc,
từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, từ giác ngộ
dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành người cộng
sản.
* Nguyễn ái Quốc lựa chọn cách mạng vô sản là con đường cứu
nước vi: đó là con đường duy nhất đem lại độc lập cho Tổ quốc, tự
do, hạnh phúc cho nhân dân).

2.
Thời kỳ năm 1921 - 1930 : Hình thành cơ bản tư tưởng về
con đường cách mạng Việt Nam

10




Hoạt động thực tiễn và lý luận cực kỳ sôi nổi, phong phú,
chuẩn bị thành lập chính đảng ở Việt Nam
Hoạt động trên nhiều địa bàn: ở Pháp (1921 -1923), Liên Xô
(1923 – 1924), Trung Quốc (1924 – 1927), Thái Lan (1928 – 1929)
Hoạt động tích cực trong Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng
Cộng sản Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa(1921),
xuất bản báo Người cùng khổ (Le paria) nhằm tuyên truyền chủ
nghĩa Mác - Lênin vào các nước thuộc địa.
Dự Hội nghị quốc tế nông dân (ở Matxcơva -1923), tham dự
Đại hội quốc tế Cộng sản lần thứ V, Đại hội quốc tế Thanh niên,
Quốc tế cứu tế đỏ, quốc tế công hội đỏ…
Cuối năm 1924: Về Quảng Châu, tổ chức ra Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên, mở các lớp huấn luyện
chính trị, đào tạo cán bộ đưa về nước hoạt động.
2/1930, chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong
nước, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Viết nhiều bài báo tố cáo chủ nghĩa thực dân, đề cập đến mối
quan hệ mật thiết giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vơ sản ở
chính quốc.
Viết các tác phẩm : Bản án chế độ thực dân Pháp (1925),
Đường kách mệnh (1927), Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

(1930) và nhiều bài viết khác của Người là sự phát triển và tiếp tục
hoàn thiện tư tưởng cách mạng về giải phóng dân tộc.

Nội dung cơ bản của các tác phẩm trong giai đoạn này
Kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động toàn thế giới là chủ nghĩa thực dân.
Con đường giải phóng dân tộc trong thời đại mới là cách mạng
vô sản và là một bộ phận của cách mạng vơ sản thế giới. Giải phóng
dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng
giai cấp cơng nhân.
Cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vơ sản ở
chính quốc có mối liên hệ khăng khít nhưng khơng phụ thuộc vào
nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và giành thắng
lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc.

11


-

Mục tiêu, nhiệm vụ: Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc
“dân tộc cách mệnh”, đánh đuổi bọn ngoại xâm, giành độc lập, tự do.
Lực lượng cách mạng: xây dựng khối liên minh công nông,
đồng thời thu hút, tập hợp rộng rãi các giai cấp xã hội khác.
Vai trò của Đảng: quyết định thành công của cách mạng
Phương pháp cách mạng: tập hợp, giác ngộ, tổ chức quần chúng
đấu tranh từ thấp đến cao.

Đó là những quan điểm cách mạng, khoa học và sáng tạo phù
hợp với nhu cầu thực tiễn khách quan của cuộc đấu tranh giải phóng

dân tộc ở Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại. Các văn kiện
thể hiện rõ mối quan hệ và kết hợp nhuần nhuyễn quan điểm dân tộc
với quan điểm giai cấp, quốc gia và quốc tế, trong đó thể hiện đậm
nét yếu tố dân tộc theo lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin, yếu tố
thể hiện sự độc đáo của cách mạng Việt Nam: độc lập dân tộc gắn
liền chủ nghĩa xã hội.
*Tư tưởng của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc có
những điểm tiến bộ so với tư tưởng của các bậc tiền bối cách mạng
là: về lực lượng cách mạng, phương pháp cách mạng, đoàn kết quốc
tế…).
3.
Thời kỳ 1930-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập
trường cách mạng

Thử thách bản lĩnh
Quốc tế cộng sản đã chỉ trích và phê phán đường lối mà
Nguyễn ái Quốc vạch ra trong hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản (1930): cho rằng Nguyễn ái Quốc coi nhẹ đấu tranh giai cấp, dân
tộc chủ nghĩa, cải lương…
* Quốc tế cộng sản phê phán đường lối mà Nguyễn ái Quốc đã đề
ra trong Hội nghị hợp nhất vi;
+ Ngun nhân:- Do khơng sát tình hình thực tế các thuộc địa
ở phương Đông và Việt Nam.
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai
cấp trong cách mạng ở thuộc địa, lại bị chi phối bởi khuynh hướng
“tả”

12



-

Hội nghị Trung ương tháng 10/1930 của Đảng ta, theo sự chỉ
đạo của Quốc tế Cộng sản, đã ra nghị quyết thủ tiêu chánh cương,
sách lược vắn tắt.
Nguyễn ái Quốc đã kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về vấn
đề dân tộc, vấn đề giai cấp, về cách mạng giải phóng dân tộc thuộc
địa và cách mạng vơ sản, chống khuynh hướng “tả” trong Đảng.
- 7/1935: Đại hội VII Quốc tế Cộng sản sửa chữa tư tưởng giáo
điều, tả khuynh.
ở Việt Nam, Đảng ta đã chuyển hướng đấu tranh thời kỳ 1936
-1939, từ 1939 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

Trở về Tổ quốc lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi
- 1941: Trở về Tổ quốc, chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ tám
của Đảng, hoàn chỉnh việc chuyển hướng chiến lược của cách mạng
Việt Nam: tạm gác khẩu hiệu ruộng đất, xoá bỏ vấn đề liên bang
Đông Dương, thành lập mặt trận Việt Minh, đoàn kết toàn dân tộc.
Cách mạng tháng 8/1945 thắng lợi, nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà ra đời là nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam
á, mở ra một kỷ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã
hội.
Là thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin được vận dụng và phát
triển sáng tạo ở Việt Nam, thắng lợi của đường lối cách mạng đúng
đắn do Hồ Chí Minh đề ra từ năm 1930.
5. Thời kỳ từ 1945 – 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát
triển, hồn thiện

Củng cố, xây dựng và bảo vệ chính quyền, lãnh đạo kháng
chiến chống Pháp thắng lợi

9/1945, thực dân Pháp núp bóng quân Anh đánh chiếm Sài Gòn
rồi Nam Bộ. ở miền Bắc, quân Tưởng kéo vào hịng âm mưu tiêu
diệt Đảng ta.
Hồ Chí Minh đã thực hiện đối nội, đối ngoại khéo léo:
+ Đối nội: củng cố chính quyền, chống giặc đói, giặc dốt, vận
động nhân dân tăng gia sản xuất…

13


+ Đối ngoại: mềm dẻo, linh hoạt, thêm bạn, bớt thù: hoà với
Tưởng để tập trung lực lượng chống Pháp, hồ với Pháp để đuổi
Tưởng về nước.
- 12/1946, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến với
đường lối: toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh.
1954: kháng chiến chống Pháp thắng lợi

Lãnh đạo xây dựng CNXH ở Miền Bắc, tiến hành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, kháng chiến chống Mỹ
cứu nước
-Sau năm 1954, trước yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong
tình hình mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh và trung ương Đảng đã đề ra
nhiệm vụ cho từng miền:
Miền Bắc được giải phóng, từng bước khơi phục kinh tế tiến lên
xây dựng CNXH, là hậu phương vững chắc cho miền Nam.
Miền Nam: Giữ gìn lực lượng, giải phóng miền Nam, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ, thống nhất đất nước.
Nhiệm vụ giữa hai miền có quan hệ chặt chẽ với nhau.

Tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn

thiện hợp thành một hệ thống những quan điểm lý luận của cách
mạng Việt Nam:
Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH
Xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
Tư tưởng và chiến lược về con người Hồ Chí Minh
Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách một đảng cầm quyền
Về quan hệ quốc tế và đường lối đối ngoại…

14


15


a.









Cau 3:. tư tưởng HCM về vấn đề dõn tộc
1. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau
Trong lịch sử, vấn đề dân tộc bao giờ cũng được nhận thức và
giải quyết trên lập trường của một giai cấp nhất định. Theo học thuyết Mác
– Lênin, chỉ đứng vững trên lập trường của giai cấp vô sản và cách mạng

vô sản mới giải quyết được đúng dắn vấn đề dân tộc.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã nêu ra những
quan điểm cơ bản về mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề dân tộc và vấn
đề giai cấp. Tuy nhiên, xuất phát từ mục tiêu và yêu cầu của cách mạng vô
sản ở châu Âu, học thuyết Mác – Lênin vẫn tập trung nhiều vào vấn đề giai
cấp.
Hồ Chí Minh xuất phát từ một người dân thuộc địa, từ thực tiễn
các dân tộc thuộc địa châu á và Việt Nam, khẳng định: trước hết phải tiến
hành dân tộc cách mạng, cách mạng giải phóng dân tộc thắng lợi rồi mới
tiến lên làm giai cấp cách mạng (cách mạng vô sản, cách mạng xã hội chủ
nghĩa). Như vậy, lộ trình cách mạng ở các nước thuộc địa đi từ: giải phóng
dân tộc – giải phóng giai cấp – giải phóng con người.
*Theo quan điểm trên của Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam phải trải
qua 2 giai đoạn đó là giai đoạn: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân;
cách mạng xã hội chủ nghĩa)
Hồ Chí Minh coi trọng vấn đề dân tộc, coi chủ nghĩa dân tộc là
một động lực lớn của đất nước, nhưng Người luôn đứng trên quan điểm
giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc.
Biểu hiện của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa vấn đề giai cấp và
vấn đề dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Khẳng định vai trị lịch sử của giai cấp cơng nhân và quyền lãnh đạo
duy nhất của Đảng Cộng sản trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam.
+ Chủ trương đại đồn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh cơng
– nơng – trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để chống lại bạo lực
phản cách mạng của kẻ thù
+ Thiết lập chính quyền nhà nước của dân, do dân và vì dân
+ Gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.


16


b.





c.





Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Từ thực tiễn các nước thuộc địa, Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề
giải phóng dân tộc lên trên hêt, trước hết.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội. ở đây, thực chất là sự gắn bó, thống nhất giữa vấn đề dân tộc và vấn đề
giai cấp. Độc lập dân tộc là mục tiêu trước mắt, là tiền đề để tiến lên thực
hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Xây dựng chủ nghĩa xã hội là bước phát
triển tất yếu, là điều kiện vững chắc để bảo vệ và củng cố nền độc lập dân
tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự
nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, vừa phản ánh
mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải
phóng giai cấp và giải phóng con người.
*Theo quan điểm của Hồ Chí Minh độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa

xã hoi vỡ
(Độc lập dân tộc là mục tiêu trước mắt, là tiền đề để tiến lên thực hiện
mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Xây dựng chủ nghĩa xã hội là bước phát triển
tất yếu, là điều kiện vững chắc để bảo vệ và củng cố nền độc lập dân tộc).
Giải phóng dân tộc tạo tiền đề giải phóng giai cấp
* giải phóng dân tộc là: dánh đổ ách thống trị, áp bức, xâm lược của đế
quốc, thực dân, giành độc lập dân tộc, hình thành Nhà nước dân tộc độc
lập…; giải phóng giai cấp: xố bỏ các giai cấp bóc lột với tính cách là giai
cấp thống trị…)
Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai
cấp, nhưng đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng
dân tộc và giải phóng giai cấp có quan hệ chi phối biện chứng, tạo tiền đề,
điều kiện cho nhau, vừa kết hợp chặt chẽ với nhau, lại vừa kế tục, nối tiếp
nhau trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
d.Giữ vững độc lập dân tộc mình đồng thời tơn trọng độc lập của các
dân tộc khác
Hồ Chí Minh khẳng định: quyền tự do, độc lập là quyền thiêng
liêng bất khả xâm phạm của mỗi dân tộc. Đây chính là sự gắn bó giữa tinh
thần dân tộc tự quyết với nghĩa vụ quốc tế; giữa chủ nghĩa yêu nước chân
chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.

17




Năm 1930, khi chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản,
Người đề nghị đặt tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam bởi vì mỗi Đảng
cộng sản thuộc về một dân tộc, trước hết phải chịu trách nhiệm trước dân
tộc mình.


Hồ Chí Minh khơng chỉ đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình
mà cịn đấu tranh cho tất cả các dân tộc bị áp bức: Người đã giúp đỡ thành
lập các Đảng cộng sản anh em ở một số nước Đông Nam á( ĐCS Xiêm,
ĐCS Malaixia…), ủng hộ các cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân
Trung Quốc, chống thực dân Pháp và đế quôc Mỹ của nhân dân Lào và
Campuchia, đề ra khẩu hiệu:giúp bạn là tự giúp mình

Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc mang tính khoa học và
cách mạng sâu sắc, thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai
cấp, chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
*Sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong nhận thức và giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp trong cách mạng giải phóng dân tộc
thuộc địa được thể hiện đó là: chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của
đất nước, cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa đi theo lộ
trình: giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người).

18


19


a.




b.




Cõu 4. Tư tưởng hcm về cỏch mạng giải phúng dõn tộc
1. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn
dân tộc
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức
Theo học thuyết Mác – Lênin, cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng, nhân dân là người làm ra lịch sử.
Từ năm 1924, Hồ Chí Minh đã nghĩ đến một cuộc khởi
nghĩa vũ trang toàn dân, chứ không phải là cuộc nổi loạn. Cuộc khởi
nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng. Có như vậy, cách mạng
mới thắng lợi.
Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trị của quần chúng nhân
dân trong khởi nghĩa vũ trang: sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo
vô hạn của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi cuối cùng.
Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng bị áp bức, mục tiêu
cách mạng là giành độc lập dân tộc. Vì vậy, lực lượng cách mạng là
toàn dân tộc.
- Vấn đề đồn kết tồn dân đã được Hồ Chí Minh nêu trong
Đường kách mệnh (1927), nhất là trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng (1930): giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức,
trung nơng, phú nơng, trung, tiểu địa chủ…
- Động lực cách mạng: công nhân và nơng dân, bởi vì có số lượng
đơng nhất, bị nhiều tầng áp bức và có tinh thần cách mạng. Người
khẳng định: công nông là gốc cách mệnh (khác với các nhà u nước
trước đó chủ trương đồn kết nhưng khơng thấy vai trị của cơng,
nơng)
- Bạn đồng minh của cách mạng: tiểu tư sản, tư sản dân tộc và
một bộ phận của giai cấp địa chủ.

*Luận điểm: ‘’công nông là gốc cách mệnh’’ của Hồ Chí Minh
cho thấy vai trị quan trọng của giai cấp công nhân và nông dân
trong lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh đã đánh giá đúng mức vai trò của các giai cấp.
Do vậy đã huy động được lực lượng to lớn đưa cách mạng Việt Nam
đi đến thắng lợi.

20


a.

b.




a.

2. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ
động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng
vơ sản ở chính quốc
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ
động, sáng tạo
- Khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền, nền kinh
tế hàng hóa phát triển mạnh đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường, do
vậy, chúng mở rộng xâm lược thuộc địa. Các thuộc địa trở thành
nguồn sống của chủ nghĩa đế quốc.
- Nguyễn ái Quốc khẳng định: thuộc địa trở thành nền tảng của
lực lượng phản cách mạng. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả

năng cách mạng to lớn. Do đó các dân tộc thuộc địa cần phải chủ
động đứng lên, đem sức ta mà giải phóng cho ta.
- Chủ nghĩa dân tộc chính là một động lực lớn ở các nước đang
đấu tranh giành độc lập.
Quan hệ của cách mạng thuộc địa với cách mạng vơ sản
ở chính quốc
Hồ Chí Minh cho rằng giữa cách mạng giải phóng dân tộc
ở thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính quốc có mối quan hệ mật
thiết với nhau: có kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan
hệ bình đẳng, khơng phụ thuộc. Chỉ có cách mạng vơ sản mới giải
phóng được dân tộc.
Thuộc địa là mắt xích yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế
quốc, nhân dân thuộc địa luôn chứa đựng tinh thần yêu nước, căm
thù bọn xâm lược và sẽ vùng dậy khi có thời cơ. Vì vậy, ngay từ năm
1924 Người đã nhận thấy rằng, cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính
quốc.
*Luận điểm‘’cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể
giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở chính quốc’’ thể hiện sự
sáng tạo của Hồ Chí Minh
3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng
con đường cách mạng bạo lực
Quan điểm về bạo lực cách mạng
- Tính tất yếu của con đường cách mạng bạo lực

21


+ Theo học thuyết Mác – Lênin, có nhiều phương thức giành
chính quyền cách mạng từ tay giai cấp thống trị, song kẻ thù khơng

bao giờ tự nguyện giao chính quyền cho nhân dân. Vì vậy, cách
mạng muốn thắng lợi phải dùng bạo lực của quần chúng nhân dân.
+ Hồ Chí Minh đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn
đế quốc và tay sai, Người vạch rõ tính tất yếu của bạo lực cách
mạng: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và
dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách
mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
- Lực lượng tham gia cách mạng bạo lực: Bạo lực cách mạng là
bạo lực của quần chúng nhân dân, gồm lực lượng chính trị của quần
chúng và lực lượng vũ trang nhân dân.
- thức một cách khéo léo, linh hoạt Hình thức bạo lực cách mạng:
đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Tuy nhiên, phải căn cứ tình
hình cụ thể để sử dụng hình thức nào cũng như kết hợp giữa các hình
b.
Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư
tưởng nhân đạo và hịa bình
- Tận dụng mọi khả năng để giải quyết xung đột bằng hịa bình.
Trong mọi tình huống xung đột Hồ Chí Minh ln tìm cách cố gắng
để giải quyết xung đột bằng hồ bình: chủ động đàm phán, kêu gọi,
thương lượng, chấp nhận nhượng bộ có nguyên tắc.
* Hồ Chí Minh khong rơi vào con đường thoả hiệp, cải lương vì
xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con
người – tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh).
-Tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp cuối cùng. Khi kẻ địch
ngoan cố, hiếu chiến, để bảo vệ độc lập của tổ quốc, tự do cho nhân
dân, khơng cịn con đường nào khác phải tiến hành chiến tranh.
- Khi tiến hành chiến tranh, vẫn tìm mọi cách vãn hồi hồ bình:
tiếp tục cố gắng để đàm phán, thương lượng để giảm thiểu thiệt hại
về người và của, tìm kiếm hồ bình; có chính sách nhân đạo đối với
những người bên kia chiến tuyến biết ăn năn hối cải, những người

thất trận bị bắt làm tù binh…

Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo
hồ bình thống nhất với nhau: yêu thương con người, yêu chuộng

22


c.







hịa bình, nhưng khi bị dồn đến đường cùng thì sẽ vùng lên để bảo vệ
hồ bình, vì độc lập, tự do.
Hình thái bạo lực cách mạng
Xuất phát từ đặc điểm cách mạng Việt Nam: lực lượng ít,
vũ khí cịn thiếu và thô sơ, trong khi quân địch được huấn luyện bài
bản, đơng đảo, lại được trang bị vũ khí hiện đại tối tân nên Hồ Chí
Minh chủ trương khởi nghĩa toàn dân (khởi nghĩa từng phần tiến lên
tổng khởi nghĩa) và chiến tranh nhân dân (toàn dân thực hiện, huy
động tất cả các lực lượng).
Đấu tranh trên nhiều mặt trận:
Đấu tranh quân sự là chủ chốt, kết hợp đấu tranh chính trị.
Đấu tranh ngoại giao: thêm bạn, bớt thù, phân hóa kẻ thù,
tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc tế
Đấu tranh kinh tế: tăng gia, sản xuất, tiết kiệm, phá hoại

kinh tế địch.
Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng – văn hóa.
Phương châm : lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
*Nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về phương pháp tiến
hành cách mạng giải phóng dân tộc là : khởi nghĩa tồn dân và chiến
tranh nhân dân).

23













Cõu 5. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM
1. Đặc trưng về chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam (Bản chất và đặc
trưng tổng quỏ của CNXH)
a. Chủ nghĩa xã hội như là một chế độ xã hội ưu việt
Phương thức tiếp cận chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa
học của lý luận Mác- Lênin trước hết là từ khát vọng giải phóng dân
tộc Việt Nam. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới cứu được nhân loại, mới

thực sự đem lại độc lập, tự do, bình đẳng cho các dân tộc.
Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện
đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn mác xít. Đối với Hồ
Chí Minh, đạo đức cao cả nhất là đạo đức cách mạng, đạo đức giải
phóng dân tộc, giải phóng lồi người. Chủ nghĩa xã hội vì vậy cũng
là giai đoạn phát triển mới của đạo đức.
Bao trùm lên tất cả là Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã
hội từ văn hóa.
+ Đặc điểm của văn hóa Việt Nam: do liên tục phải chống giặc
ngoại xâm, và thiên tai hình thành tinh thần đồn kết; lấy nhân nghĩa
làm gốc, có truyền thống trọng dân, khoan dung, hòa mục để hòa
đồng, trọng trí thức, hiền tài.
+ Con người Việt Nam : giàu tình yêu thương, vị tha, kết hợp
được cái chung với cái riêng, gia đình với tổ quốc…
Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội mang
trong bản thân nó bản chất nhân văn và văn hóa, chủ nghĩa xã hội là
giai đoạn phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản về văn hóa và giải
phóng con người.
Một số định nghĩa tiêu biểu về chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh đã nêu quan niệm về chủ nghĩa xã hội:
- Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm
làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người
có cơng ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc.
- Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là giải phóng nhân dân lao đông
khỏi nghèo nàn lạc hậu.

24


- Chủ nghĩa xã hội là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng… làm của

chung (sở hữu công cộng)
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội là một xã hội khơng có chế độ
người bóc lột người, một xã hội bình đẳng…ai làm nhiều thì hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, khơnglàm khơng hưởng. (xố bỏ bóc lột, bình
đẳng trong lao động và hưởng thụ).
- Chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là chế độ do
nhân dân lao động làm chủ…
* Đặc điểm cách tiếp cận về chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh
qua các định nghĩa của Người là : Bác nói đơn giản, dễ hiểu, gắn với
lợi ích thiết thân, nhu cầu sống cịn của con người nên mang tính
thực tiễn cao, có sức cảm hóa mạnh mẽ).
b. Bản chất và đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội

Bản chất của chủ nghĩa xã hội
- Các nhà kinh điển đã làm sáng tỏ bản chất của chủ nghĩa xã
hội từ những kiến giải kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
- Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội là sự thống
nhất biện chứng giữa các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội với các
nhân tố nhân văn, đạo đức, văn hóa.
-Hồ Chí Minh coi chủ nghĩa cộng sản, chủ nghĩa xã hội như là
một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú, hoàn chỉnh, trong
đó con người được phát triển tồn diện, tự do. Mọi thiết chế, cơ cấu
xã hội đều nhằm tới mục tiêu giải phóng con người.
- Hồ Chí Minh quan niệm về chủ nghĩa xã hội ở nước ta bằng
cách nhấn mạnh mục tiêu vì lợi ích của tổ quốc, của nhân dân là
“làm sao cho dân giàu, nước mạnh”, “nhằm nâng cao đời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân”.
- Hồ Chí Minh nêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong ý thức,
động lực của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đó là trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của toàn dân tộc.


Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội ưu việt nhất
trong lịch sử, một xã hội tự do và nhân đạo phản ánh được khát vọng
tha thiết của loài người.
c. Các đặc trưng tổng quát:

25


×