Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phát triển vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu trên địa bàn huyện hữu lũng giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.77 KB, 53 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

TỪ THỊ THÁI

PHÁT TRIỂN VÙNG CÂY NGUYÊN LIỆU TRUYỀN
THỐNG VÀ RAU, QUẢ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HỮU LŨNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN VÙNG CÂY NGUYÊN LIỆU TRUYỀN
THỐNG VÀ RAU, QUẢ XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HỮU LŨNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

Người thực hiện: Từ Thị Thái
Lớp:Cao cấp lý luận chính trị - hành chính tỉnh Lạng Sơn 2014-2016
Chức vụ: Phó trưởng phòng
Đơn vị công tác: Phòng Nông nghiệp & PTNT
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn


HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề án này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các
thầy giáo, cô giáo của Học viện Chính trị khu vực I đã truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm thực tiễn trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu của
toàn khóa học.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Hữu Lũng,
cùng các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong với kinh nghiệm còn hạn chế và thời
gian tìm hiểu, thu thập các tài liệu nghiên cứu không nhiều, đề án không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp chân
thành từ phía thầy cô, các bạn học viên và đồng nghiệp để đề án được hoàn
chỉnh hơn./.

Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................5
A. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề án.............................................................................1
2. Mục tiêu của đề án....................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung.......................................................................................3
Xây dựng và hình thành mối liên kết chặt chẽ, bền vững trong sản xuất,
gắn kết bốn nhà trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn.............................................................................................................3
Phát triển vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu tập
trung, ổn định, bền vững trên địa bàn huyện để không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng đất đai, tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa
huyện Hữu Lũng........................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................3
1. Cơ sở xây dựng đề án................................................................................6
1.1. Cơ sở khoa học.......................................................................................6
2. Nội dung thực hiện của đề án.................................................................16
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án.....................................................................16
2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện...................................................31
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án.............................................................32
3. Tổ chức thực hiện đề án.........................................................................35
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án...............................................35
3.2. Tiến độ và kinh phí thực hiện đề án....................................................38
4. Dự kiến hiệu quả của đề án.....................................................................41
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án..................................................................41
4.2. Đối tượng được hưởng lợi của đề án....................................................42
4.3. Thuận lợi, khó khăn khi thực hiện đề án..............................................42
1. Kiến nghị.................................................................................................46
2. Kết luận...................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................47


1

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Nông nghiệp có vai trò quan trọng và không thể thay thế đối với sự
phát triển kinh tế xã hội. Nông nghiệp có sức mạnh đặc biệt làm cơ sở cho
tăng trưởng cho thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa tại nhiều nước trên
thế giới. Thực tế đã chứng minh, tăng trưởng nông nghiệp chính là yếu tố tiên
phong của các cuộc cách mạng công nghiệp đã diễn ra trên thế giới (ở Anh

vào giữa thế kỷ XVII và ở Nhật vào cuối thế kỷ XIX) và tốc độ tăng trưởng
nhanh của nông nghiệp tại một số quốc gia châu Á những năm gần đây như
tại Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam...cũng đã tạo tiền đề cho phát triển công nghiệp.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước, nông nghiệp, nông thôn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn đã đạt được
nhiều thành tựu khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng khá cao, ổn định; đảm bảo an
ninh lương thực; tạo việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn, góp phần xóa
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Bước đầu đã hình thành
được các vùng sản xuất cây nguyên liệu tập trung theo hướng hàng hóa. Tuy
nhiên, thu nhập và đời sống của nông dân và những người làm nông nghiệp
chưa cao, nông dân vẫn còn nghèo. Sản xuất nông nghiệp, nông dân luôn đối
diện với rủi ro về công nghệ và giá cả. Nguyên nhân chính là do sản xuất nhỏ
lẻ, manh mún, thiếu ổn định và dễ bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh và biến
động của thị trường; các hình thức liên kết trong sản xuất còn chưa chặt chẽ,
thiếu tính ràng buộc, quy mô, phạm vi liên kết còn ở dạng mô hình; Đất đai
phân tán, manh mún và quy mô quá nhỏ; Đầu tư cho nông nghiệp thấp, chưa
tương xứng với tiềm năng; Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất đã được đẩy mạnh nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, công tác tổ


2
chức sản xuất nông nghiệp hiện nay chủ yếu theo mô hình sản xuất nhỏ, hộ gia
đình. Sản xuất nông nghiệp hiện nay mới chỉ tạo ra được khối lượng nhiều và
rẻ, giá trị thấp, chất lượng chưa cao, hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên chưa
cao, diện tích đất giành cho nông nghiệp ngày càng thu hẹp do phát triển các
khu công nghiệp và đô thị. Bởi vậy, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp một cách hợp lý phù hợp với nhu cầu thị trường để xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và làm giàu cho các hộ nông dân trong huyện là mối quan tâm
hàng đầu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện. Đó cũng là yêu
cầu khách quan cần phải được giải quyết để mở đường cho sự phát triển lâu dài

và bền vững cho nền kinh tế huyện nhà, hòa vào nhịp độ phát triển chung của
cả tỉnh trong sự nghiệp công nghiệp, hiện đại hóa đất nước.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu
nhập cho người dân đòi hỏi phải tập trung đầu tư các loại cây trồng phù hợp
với đất đai, khí hậu, khả năng đầu tư và thị trường tiêu thụ nhằm góp phần
xây dựng ngành nông nghiệp của huyện theo hướng giá trị gia tăng cao và bền
vững trong thời gian tới, đặc biệt là góp phần thành công thực hiện Nghị
Quyết số 04/2014/NQ/HĐND, ngày 18/7/2014 của Hội đồng nhân dân huyện
Hữu Lũng về việc Về việc phát triển, mở rộng vùng cây nguyên liệu truyền
thống và phát triển vùng trồng rau, củ, quả xuất khẩu góp phần chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trên địa bàn huyện Hữu Lũng đến năm 2020, định hướng đến năm
2030. Tôi xây dựng đề án: “Phát triển vùng cây nguyên liệu truyền thống và
rau, quả xuất khẩu trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn 2016 - 2020”


3
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Từng bước phát triển, mở rộng và dần hình thành rõ nét các vùng cây
nguyên liệu gắn với chế biến và xuất khẩu nhằm nâng cao giá trị sản xuất và
dần hướng tới nền sản xuất hàng hóa tập trung.
Xây dựng và hình thành mối liên kết chặt chẽ, bền vững trong sản xuất,
gắn kết bốn nhà trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
Phát triển vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu tập
trung, ổn định, bền vững trên địa bàn huyện để không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng đất đai, tăng thu nhập cho người nông dân, góp phần chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa huyện Hữu Lũng.
Tập trung khai thác và tận dụng tốt lợi thế nông nghiệp của huyện Hữu
Lũng để hình thành và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa có quy mô lớn,
áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng

cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả gắn với bảo quản chế biến và
tiêu thụ sản phẩm; giảm thiểu các tác động bất lợi về môi trường, tăng thu
nhập, nâng cao đời sống cho người dân nông thôn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển các loại cây trồng nguyên liệu truyền thống, nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu chế biến và xuất khẩu:
- Vùng nguyên liệu Thuốc lá: Tiếp tục thực hiện theo Đề án quy hoạch
và phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá huyện Hữu Lũng giai đoạn 2011 –
2015 và tầm nhìn đến năm 2020 tại 13 xã: Vân Nham, Thanh Sơn, Đô Lương,
Đồng Tiến, Thiện Kỵ, Nhật Tiến, Minh Tiến, Yên Bình, Hòa Bình, Quyết


4
Thắng, Yên Vượng, Hòa Thắng, Hòa Sơn. Đến năm 2020 diện tích trồng
thuốc lá đạt 1.600 ha, năng suất đạt 20 tạ/ha;
- Vùng nguyên liệu tre Bát Độ lấy măng: Tập trung triển khai ở các xã
dọc hai bên bờ sông Trung, sông Thương và các xã có diện tích Lân cạnh núi
đá gồm: Minh Sơn, Minh Hòa, Nhật Tiến, Minh Tiến, Yên Bình, Quyết
Thắng, Tân Lập, phấn đấu đến năm 2020 diện tích trồng đạt 300 ha.
- Vùng nguyên liệu cây Keo Lai: Tập trung triển khai trên địa bàn 19
xã, thị trấn: Thị trấn Hữu Lũng và các xã Thiện Kỵ, Tân Lập, Minh Tiến,
Thanh Sơn, Vân Nham, Đồng Tiến, Đô Lương, Nhật Tiến, Đồng Tân, Cai
Kinh, Hòa Lạc, Minh Sơn, Sơn Hà, Minh Hòa, Hòa Sơn, Tân Thành, Hồ Sơn,
Hòa Thắng. Hàng năm phát triển mới diện tích trồng Keo Lai là 1.500ha, sản
lượng gỗ tròn khai thác hàng năm đạt 3.972m3;
- Vùng nguyên liệu cây Đỗ Tương: Tiếp tục thực hiện tại 26 xã, thị
trấn, đến năm 2020 diện tích gieo trồng đạt 687,0ha, năng suất đạt 16,6 tạ/ha;
- Vùng nguyên liệu cây Lạc: Tiếp tục thực hiện tại 26 xã, thị trấn, đến
năm 2020 diện tích trồng Lạc đạt 1.195ha, năng suất đạt 19 tạ/ha;
b) Phát triển một số loại cây rau, quả liên kết với doanh nghiệp để chế

biến và xuất khẩu
- Vùng nguyên liệu dứa: Phối hợp với Công ty cổ phần chế biến thực
phẩm xuất khẩu G.O.C từng bước đưa giống dứa Queen trồng tập trung thành
vùng nguyên liệu để chế biến và xuất khẩu tại các xã: Minh Sơn, Minh Hòa,
Đô Lương, Nhật Tiến, phấn đấu đến năm 2020 trồng được 10ha;
- Vùng nguyên liệu rau, củ, quả: Dưa chuột các loại, ớt, cà chua bi, đậu
xanh Pháp… tùy theo nhu cầu kế hoạch hàng năm của Công ty G.O.C hoặc
của các công ty, doanh nghiệp khác để ký hợp đồng thực hiện diện tích gieo


5
trồng cho phù hợp với kế hoạch thời vụ của địa phương. Các xã, thị trấn chủ
động xây dựng lịch thời vụ, quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu rau, củ, quả
tập trung tối thiểu 02ha/loại cây.
- Vùng nguyên liệu cây Na: Tập trung triển khai trên địa bàn 09 xã:
Yên Thịnh, Yên Vượng, Yên Sơn, Thiện Kỵ, Minh Tiến, Nhật Tiến, Đồng
Tân, Cai Kinh, Hòa Lạc, tổng diện tích đến năm 2020 đạt 1.200 ha, năng suất
đạt 92,3 tạ/ha;
3. Giới hạn của đề án
3.1. Đối tượng của đề án: Phát triển vùng cây nguyên liệu truyền
thống và rau, quả xuất khẩu .
3.2. Phạm vi của đề án: Phát triển vùng cây nguyên liệu truyền thống
chủ yếu là các loại cây như: Cây thuốc lá, cây tre bát độ lấy măng, cây keo
lai, cây đỗ tương, cây lạc.
3.3. Không gian của đề án: Đề án được áp dụng thực hiện trên địa bàn
huyện Hữu Lũng trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
3.3. Thời gian thực hiện đề án: Áp dụng thực hiện trên địa bàn huyện
Hữu Lũng trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.



6
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm
* Cây nguyên liệu:
Cây nguyên liệu là cây cho sản phẩm làm nguyên liệu trong ngành công
nghiệp chế biến. Cây nguyên liệu có nhiều loại: cây công nghiệp, cây nguyên
liệu nông sản, cây nguyên liệu lâm sản...
Trong đó có thể hiểu: Cây nguyên liệu truyền thống là những cây nguyên
liệu đem lại thu nhập cho người dân và được trồng trọt qua nhiều thế hệ trên
địa bàn.
Cây nguyên liệu có đặc điểm:
- Cung cấp nguyên liệu tươi, khó bảo quản, không dự trữ được lâu, dễ
hao hụt và hư hại.
- Gieo trồng và thu hoạch mang tính thời vụ nhất định, thu hoạch xong
phải đưa vào chế biến ngay, nếu để tươi, không bảo quản, mỗi ngày chất
lượng sẽ giảm, nếu để quá thời hạn cho phép sẽ biến chất.
- Chất lượng nguyên liệu phụ thuộc rất nhiều vào giống, đất đai, khí hậu,
kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, thời điểm thu hoạch....
Trong công nghiệp chế biến thì nguyên liệu là vấn đề hàng đầu, quyết
định sự sống còn và phát triển của các nhà máy. Thiếu nguyên liệu hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ trì trệ. Do đó, vấn đề nguồn nguyên liệu được các nhà
máy, các cơ sở chế biến đặc biệt quan tâm chú ý và coi đó là một nhiệm vụ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.


7
Nguồn nguyên liệu phải xây dựng thành vùng tập trung, có diện tích đủ
lớn để thuận lợi cho việc áp dụng cơ giới hóa, chuyển giao tiến bộ khoa học

kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm.
* Vùng: "Vùng" là một khái niệm được sử dụng tương đối phổ biến
trong thực tiễn. Nhưng đối các ngành khoa học khác nhau lại có cách hiểu
không giống nhau về khái niệm vùng (region): địa lý học coi "vùng" là một
đơn nguyên địa lý của bề mặt trái đất; kinh tế học hiểu "vùng" là một đơn
nguyên kinh tế tương đối hoàn chỉnh trên phương diện kinh tế; nhà chính trị
học thường cho "vùng" là đơn nguyên hành chính thực hiện quản lý hành
chính; còn nhà xã hội học coi "vùng" là khu tụ cư có đặc trưng xã hội tương
đồng của một loại người nào đó (ngôn ngữ, tôn giáo, dân tộc, văn hoá),…
Song dù phân vùng như thế nào, quy mô vùng ra sao, lớn hay nhỏ, đều thấy
có những điểm chung nhất là: vùng có ranh giới nhất định, vùng là một không
gian mà mỗi hoạt động đều có sự tác động tương hỗ với nhau. Vùng là một hệ
thống bao gồm các mối liên hệ tương tác các bộ phận cấu thành với các dạng
liên hệ địa lý, liên hệ kỹ thuật, liên hệ kinh tế, liên hệ xã hội trong hệ thống
cũng như ngoài hệ thống. Vùng có quy mô rất khác nhau. Sự tồn tại của vùng
là khách quan và có tính lịch sử. Quy mô và số lượng vùng có sự thay đổi
theo các giai đoạn phát triển của đất nước. Vùng tồn tại do yêu cầu phát triển
của nền kinh tế quốc gia. Tính khách quan của bản thân vùng được cụ thể hoá
thông qua những nguyên tắc do con người đặt ra. Vùng là cơ sở để hoạch định
các chiến lược, các kế hoạch phát triển theo lãnh thổ cũng như để quản lý các
quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên mỗi vùng của đất nước.
* Vùng nguyên liệu: Là hình thức biểu hiện cụ thể của chuyên môn hóa
theo vùng, là kết quả của sự tập trung hóa sản xuất một hoặc một số loại nông
sản phẩm trong một phạm vi không gian nhất định với điều kiện tự nhiên xã


8
hội thuận lợi nhất, nhằm thu được khối lượng sản phẩm lớn nhất trên một đơn
vị diện tích với chi phí sản xuất nhỏ nhất tạo ra các đơn vị sản phẩm làm

nguyên liệu cho hoạt động chế biến hoặc xuất khẩu.
Vùng nguyên liệu là một khái niệm tổng quát, qua đó xác định những
phần diện tích thích hợp với mục đích kinh doanh phát triển các loại cây trồng
để làm nguyên liệu. Ranh giới vùng nguyên liệu được hoạch định theo địa
giới hành chính huyện, xã. Ranh giới này chỉ mang tính định hướng sản xuất
trong vùng mà không phải là ranh giới phân định việc sử dụng đất đai. Xác
định phạm vi vùng nguyên liệu dựa trên yếu tố địa lý, cự ly, mức độ tập trung
sản xuất, năng lực về giao thông vận tải và bố trí cơ cấu cây tròng đảm bảo
cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Vùng nguyên liệu có những đặc trưng chủ yếu sau:
- Là những vùng sản xuất tương đối rộng chuyên sản xuất một hoặc một
số loại cây trồng. Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng nhu cầu cho các nhà máy chế
biến nông sản.
- Sản phẩm sản xuất ra chỉ để phục vụ cho công nghiệp chế biến, không
phải cho tiêu dùng trực tiếp.
- Yêu cầu trình độ thâm canh (chủ yếu vào việc đầu tư thêm tư liệu sản
xuất, khoa học kỹ thuật và lao động trên đơn vị diện tích, để tăng năng suất,
chất lượng nông sản hàng hóa và có một khối lượng nông sản lớn).
- Tính đồng đều của sản phẩm cao.
* Quy hoạch vùng nguyên liệu
Quy hoạch vùng nguyên liệu là việc bố trí sản xuất vùng nguyên liệu
theo không gian, thời gian nhất định trên cơ sở phù hợp với những điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội để sản xuất ra khối lượng sản phẩm đáp ứng được
nhu cầu thị trường với chi phí thấp hơn.


9
Vì vậy, việc bố trí vùng nguyên liệu phải căn cứ vào tính thích nghi của
một số loại cây trồng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm này với các loại
nông sản khác trên cùng một loại đất, để đem lại năng suất, chất lượng cao

nhất. Đồng thời vùng nguyên liệu phải gần hoặc tương đối gần các nhà máy
chế biến (do đặc thù của nông sản hàng hóa là khó bảo quản); phải lấy hiệu
quả kinh tế làm thước đo và coi đây là nền tảng cho sự phát triển bền vững
của vùng nguyên liệu.
* Phát triển vùng nguyên liệu
Phát triển vùng nguyên liệu được hiểu là việc phát triển về số lượng diện
tích, số lượng sản phẩm, tăng chất lượng nguyên liệu phục vụ cho công
nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, phát triển vùng nguyên liệu cần phải chú ý đến
cơ cấu tổ chức vùng nguyên liệu hợp lý, hiệu quả. Đồng thời phải phát triển
những nơi khác, vùng khác. Những vùng nào chưa có, chưa phát triển thì nay
phải thành lập và phát triển, vùng nào có ít thành có nhiều, chưa tốt thì phải
quy hoạch và sản xuất ngày càng tốt hơn.
Các yêu cầu khi xây dựng vùng nguyên liệu:
Thứ nhất, đảm bảo cung cấp khối lượng sản phẩm phù hợp với quy mô
sản xuất của các nhà máy.
Thứ hai, đảm bảo cung cấp nguyên liệu theo tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp.
Thứ ba, đảm bảo tính ổn định và kịp thời trong cung cấp nguyên liệu.
Thứ tư, đảm bảo kéo dài tính mùa vụ.
1.1.2. Nội dung phát triển vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả
xuất khẩu
Phát triển vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu tập
trung vào các nội dung:


10
- Diện tích.
- Năng suất, sản lượng.
- Chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Các hình thức tổ chức sản xuất.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển vùng cây nguyên liệu

truyền thống rau, quả xuất khẩu
* Điều kiện khách quan
- Các chính sách của Nhà nước và định hướng phát triển của địa phương:
Chính sách của Nhà nước là sự can thiệp của Nhà nước đến các hoạt động
kinh tế xã hội theo những mục tiêu nhất định trong những điều kiện nhất định.
Đối với sản xuất nông nghiệp, do đặc điểm sản xuất và vai trò sản phẩm, các
chính sách thường theo hướng khuyến khích, hỗ trợ phát triển trực tiếp về vật
chất, kỹ thuật hoặc hỗ trợ gián tiếp thông qua tạo lập môi trường pháp lý, môi
trường kinh tế. Đối với vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất
khẩu thì các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và định hướng của tỉnh, huyện
đóng vai trò là động lực cho phát triển. Liên quan đến các yếu tố của quá trình
phát triển vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu như quy
hoạch sử dụng đất đai, nguồn nhân lực, vốn đầu tư, tín dụng, phát triển cơ sở
hạ tầng, khoa học công nghệ, tiêu thụ sản phẩm.
- Công tác quy hoạch vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả
xuất khẩu: Để chủ động nguyên liệu, các Nhà máy chế biến phải phối hợp với
địa phương tổ chức quy hoạch vùng nguyên liệu dựa trên các điều kiện về:
quỹ đất, về năng lực chế biến, về vốn đầu tư, các điều kiện tự nhiên và kinh tế
xã hội trong vùng. Quy hoạch phải đảm bảo các loại cây nguyên liệu truyền
thống và rau, quả sản xuất ra phải được tiêu thụ hết, không gây ra sự mất cân


11
đối giữa nhà máy chế biến và vùng nguyên liệu. Khai thác và sử dụng có hiệu
quả tiềm năng và lợi thế đất đai, lao động. Hình thành các vùng chuyên canh
tập trung, tăng cường đầu tư thâm canh để nâng cao năng suất, chất lượng cây
nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu để nâng cao hiệu quả trên đơn
vị diện tích canh tác. Kết hợp hài hoà lợi ích giữa người sản xuất cây nguyên
liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu với cac doanh nghiệp đầu tư, thu mua
- Các điều kiện về kinh tế-xã hội: Bao gồm nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự

phát triển của vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu như:
+ Nguồn lao động: Nguồn lao động phải được xem xét đến mức độ đáp
ứng cho sản xuất về số lượng và chất lượng của lao động. Số lượng nguồn lao
động là tất cả những người lao động có khả năng tham gia lao động và những
người ngoài độ tuổi thực tế có tham gia lao động. Chất lượng nguồn lao động
bao gồm trình độ văn hóa, chuyên môn, sức khỏe, ý thức…
+ Giá thu mua sản phẩm các loại cây nguyên liệu truyền thống và rau,
quả xuất khẩu: Nếu giá cao, mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn những cây trồng
mà người dân trong vùng đang canh tác thì họ sẽ chuyển đổi sang trồng các loại
cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu, và ngược lại, nếu hiệu quả
kinh tế từ trồng các loại cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu
không cao thì người dân sẽ không trồng. Như vậy, các chính sách về giá của
các doanh nghiệp thu mua để cho người trồng các loại cây nguyên liệu truyền
thống và rau, quả xuất khẩu yên tâm sản xuất lâu dài là rất quan trọng.
+ Khả năng huy động vốn để đầu tư cho các loại cây nguyên liệu truyền
thống và rau, quả xuất khẩu: Yếu tố này làm tăng năng lực sản xuất và quy
mô sản xuất của vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu.
+ Các yếu tố về bản sắc văn hóa các dân tộc, phong tục địa phương,
truyền thống cần cù trong lao động, tập quán canh tác của nhân dân trong


12
vùng và tính năng động của người dân có ảnh hưởng lớn đến việc hình thành
và phát triển của vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu.
+ Các điều kiện về cơ sở hạ tầng, sự đầu tư Nhà nước, các chính sách,
chương trình phát triển ưu tiên cho miền núi, vùng sâu, vùng xa… là những
tiền đề thuận lợi cho việc xây dựng vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau,
quả xuất khẩu.
- Các nhân tố về điều kiện tự nhiên: Các điều kiện tự nhiên như khí hậu,
đất đai, nguồn nước, có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển vùng cây nguyên

liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu trên địa bàn huyện
+ Ảnh hưởng của khí hậu: Bao gồm các yếu tố ảnh hưởng như nhiệt độ,
độ ẩm, mưa, gió, bão, ánh nắng ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của cây
nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu trong từng thời kỳ. Các yếu tố
này có biều hiện khác nhau theo từng vùng, từng địa phương trong nước ta.
Khi lựa chọn vùng trồng cần lựa chọn những vùng có điều kiện thuận lợi cho
sự sinh trưởng và phát triển của từng loại cây trồng mới có thể đem lại năng
suất, chất lượng cao.
+ Ảnh hưởng của đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
của sản xuất nông nghiệp. Chất lượng đất có chứa các thành phần chất dinh
dưỡng phù hợp với các loại cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất
khẩu có vai trò hết sức quan trọng đảm bảo cho các loại cây nguyên liệu
truyền thống và rau, quả xuất khẩu phát triển. Vì vậy khi lựa chọn vùng trồng
các loại cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu phải quan tâm
đến đất có phù hợp cho các loại cây trồng đó phát triển hay không. Đây cũng
chính là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành vùng
cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu.


13
+ Ảnh hưởng của nguồn nước: Nước cung cấp cho các hoạt động sản
xuất nông nghiệp nói chung. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển các loại
cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả xuất khẩu đều cần nước. Một vùng
có các nguồn nước cung cấp đủ cho các loại cây nguyên liệu truyền thống và
rau, quả xuất khẩu sẽ là yếu tố tạo nên năng suất và chất lượng của các loại
cây trồng đó cao. Xem xét các yếu tố về nguồn nước cung cấp cho các loại
cây nguyên liệu truyền thống và cây rau, quả xuất khẩu cũng là một trong
những yếu tố quan trọng để phát triển vùng cây nguyên liệu truyền thống và
rau, quả xuất khẩu.
* Điều kiện chủ quan

- Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân huyện, sự phối hợp chỉ đạo chặt chẽ giữa phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, các cơ quan chuyên môn và Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn trong việc phát triển vùng cây nguyên liệu truyền
thống và rau, quả xuất khẩu trên địa bàn huyện
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật trên địa bàn huyện năng động, nhiệt tình, có
trình độ chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo sản xuất
- Trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng lên do làm tốt
công tác tập huấn tuyên truyền
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
* Cơ sở chính trị
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 04/2014/NQ-HĐND, ngày 18/7/2014 của Hội đồng
nhân dân huyện Hữu Lũng về việc phát triển, mở rộng vùng cây nguyên liệu


14
truyền thống và phát triển vùng trồng rau, củ, quả xuất khẩu góp phần chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện Hữu Lũng đến năm 2020
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH, ngày 31/08/2015 của Đại hội Đảng bộ
huyện Hữu Lũng lần thứ XXIII.
* Cơ sở pháp lý
- Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ Nông nghiệp &
PTNT về việc triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Chương trình hành động số 30/CTr-UBND, ngày 10/11/2014 của
UBND tỉnh Lạng Sơn về Thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn

- Thông báo số 4914/TB-BNN-VP ngày 23/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Thông báo kết luận của Bộ trưởng Cao Đức Phát tại
Hội nghị triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013 - 2020.
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững.
- Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông
nghiệp & PTNT về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án


15
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Quyết định số 3886/QĐ-UBND, ngày 11/11/2011 của Ủy ban nhân
dân huyện Hữu Lũng về việc ban hành Đề án “Quy hoạch và phát triển vùng
nguyên liệu thuốc lá huyện Hữu Lũng giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020”.
- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ sản phẩm, xây dựng cánh đồng lớn.
- Quyết định số 1030/QĐ-UBND, ngày 02/7/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vùng cây nguyên liệu
gắn với chế biến và xuất khẩu đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- Kế hoạch số 155/KH-UBND, ngày 24/10/2014 của Ủy ban nhân dân

huyện Hữu Lũng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
1.3. Cơ sở thực tiễn
Hữu Lũng là huyện nằm ở phía Tây - Nam của tỉnh Lạng Sơn. Điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy
vậy trong những năm qua nông nghiệp của huyện Hữu Lũng chủ yếu vẫn là
sản xuất nhỏ thuần nông, công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp chưa
phát triển, tỷ trọng hàng hóa thấp, giá trị gia tăng thấp, chưa xây dựng được
thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp của huyện Hữu Lũng
đang phải đối diện với các vấn đề chung của nền nông nghiệp Việt Nam: sản
xuất với quy mô nhỏ phải đối diện với thị trường lớn; Đầu vào và đầu ra của
sản xuất nông nghiệp bị thả nổi cả về giá cả và chất lượng; Đầu tư cho nông


16
nghiệp về đất đai, lao động và vốn chưa tương xứng với những đóng góp,
tiềm năng của nông nghiệp; Bất cập về mô hình tổ chức sản xuất...
Đề án “Phát triển vùng cây nguyên liệu truyền thống và rau, quả
xuất khẩu trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn 2016 - 2020 ” sẽ góp
phần xây dựng ngành nông nghiệp của huyện theo hướng giá trị gia tăng cao
và bền vững là hướng đi sẽ làm thay đổi nông nghiệp và nông thôn.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
* Bối cảnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội
Về vị trí địa lý
Hữu Lũng là huyện nằm ở phía Tây - Nam của tỉnh Lạng Sơn (phía Bắc
giáp huyện Văn Quan và huyện Bắc Sơn, phía Tây giáp tỉnh Thái Nguyên,
phía Tây Nam và Nam giáp tỉnh Bắc Giang, phía Đông giáp huyện Chi Lăng
và huyện Lục Ngạn, Lạng Giang tỉnh Bắc Giang). Huyện Hữu Lũng có 26
đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Hữu Lũng và 25 xã, trong đó có 14 xã vùng

I, 07 xã vùng II, 05 xã vùng III; có 247 thôn, khu phố, trong đó có 45 thôn
thuộc diện đặc biệt khó khăn. Trung tâm huyện lỵ đặt tại thị trấn Hữu Lũng,
cách thành phố Lạng Sơn 70 km về phía Nam. Là một huyện ở vị trí chuyển
tiếp giữa vùng Trung du và miền núi phía Bắc, có đường quốc lộ 1A và đường
sắt liên vận Quốc tế chạy qua theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, rất thuận tiện
cho việc giao lưu hàng hoá thương mại, dịch vụ với các tỉnh trong nước, các
tỉnh phía Nam Trung Quốc cũng như các nước ở phía Bắc Châu Á, tạo điều
kiện thuận lợi cho Hữu Lũng trong việc giao lưu hàng hóa, tiếp thu tiến bộ
khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống, là điều kiện
thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.


17
Về dân cư
Dân số trên địa bàn huyện Hữu Lũng năm 2013 là 114.860 người, bằng
15,29% dân số của tỉnh Lạng Sơn, mật độ dân số 142 người/km2. Có 07 dân tộc
chủ yếu cùng chung sống hoà thuận là Nùng, Kinh, Tày, Dao, Hoa, Cao Lan,
Sán Dìu...; trong đó dân tộc Nùng chiếm 52,3%, dân tộc Kinh 38,9%; dân tộc
Tày 6,6%, dân tộc Cao Lan chiếm 1,23%, dân tộc Dao chiếm 0,44%, dân tộc
Hoa chiếm 0,14%, còn lại các dân tộc khác chiếm 0,39% dân số toàn huyện.
Về đất đai
Hữu Lũng có diện tích đất tự nhiên 80.674,64 ha, trong đó đất sản xuất
nông nghiệp và thủy sản là 57.226,94 ha; đất phi nông nghiệp là 6.604,69 ha;
còn lại 16.843,01 ha là đất chưa sử dụng.
Nhìn chung, đất canh tác của tỉnh tương đối thuần chất, thuộc loại đất
tốt thuận lợi cho thâm canh tăng năng suất, tăng thêm vụ. Với diện tích đất
dành cho nông nghiệp nêu trên, có thể thấy được đó là một ưu thế lớn trong
việc phát triển nông nghiệp.
Khí tượng, thủy văn
Hữu Lũng chịu sự ảnh hưởng của khí hậu vùng núi phía Bắc, khô lạnh

và ít mưa về mùa Đông, nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè. Nhiệt độ không khí
trung bình hàng năm là 22,70C. Tháng 7 có nhiệt độ không khí trung bình cao
nhất là 28,50C. Tháng 01 có nhiệt độ không khí trung bình thấp nhất là 2,50 C.
Lượng mưa trung bình năm là 1.488,2mm với 135 ngày mưa trong năm
và phân bố từ 13 - 17 ngày/tháng, tăng dần từ tháng 5 đến tháng 8. Mùa mưa kéo
dài từ tháng 4 đến tháng 10 và chiếm trên 90% lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo
dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và chiếm trên 9% lượng mưa cả năm.


18
Tài nguyên nước
Hệ thống sông, suối, kênh, mương của huyện Hữu Lũng có khoảng
1.427,96 ha gồm có 2 con sông lớn chảy qua là sông Thương và sông Trung.
Sông Thương lưu lượng vào mùa lũ chiếm khoảng 67,6 - 74,9%, còn mùa cạn
là 25,1 - 32,4%. Sông Thương là nguồn nước chủ yếu phục vụ sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân các dân tộc trong huyện.
Ngoài ra, huyện còn có khoảng 216,69 ha các ao, hồ như hồ Cai Hiển;
hồ Chiến Thắng; hồ Tổng Đoàn … và ở khắp các xã trong huyện đều có các
con suối lớn, nhỏ chảy quanh các triền khe, chân đồi ven theo các làng, bản,
chân ruộng.
Hệ thống sông, suối, kênh mương cùng các ao hồ của huyện đảm bảo
nguồn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. Hệ
thống sông, suối với địa hình dốc có thể phát triển thuỷ điện nhỏ.
Tình hình phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2010 - 2015 đạt 11,3%;
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơ cấu kinh tế của huyện
Hữu Lũng đến năm 2015: tỷ trọng ngành Nông - Lâm nghiệp chiếm 31%;
ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm 21%; ngành Thương mại - Dịch vụ
chiếm 48%; Sản lượng lương thực bình quân đầu người 435kg tăng 35 kg so
với năm 2011; thu nhập bình quân đầu người 26,6 triệu đồng

Tóm lại, nhìn chung điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội của huyện Hữu
Lũng có nhiều thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là thuận lợi trong
việc lưu thông, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
* Về hệ thống tổ chức ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu
Lũng


19
- Cấp huyện gồm:
+ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Về chức năng nhiệm vụ: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phòng,
chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thuỷ sản và muối; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại
nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành
nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật, bảo
đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.
Về cơ cấu tổ chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Hữu Lũng gồm 08 đ/c: Trong đó có 03 lãnh đạo (01 trưởng phòng, 02
phó phòng), 01 kế toán và 04 chuyên môn.
Về trình độ chuyên môn: có 01 đ/c trình độ thạc sỹ chiếm 12,5%, 06
đ/c đại học chiếm 75%, 01 đ/c trình độ cao đẳng chiếm 12,5%.
+ Các tổ chức thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn cấp huyện gồm: Hạt
kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng Hữu Liên, trạm Khuyến nông, trạm Thú
y, Trạm bảo vệ thực vật.
- Cấp xã: Có hệ thống nhân viên khuyến nông, cán bộ thú y các xã



20
2.2. Thực trạng phát triển một số vùng cây nguyên liệu truyền thống
và rau, quả xuất khẩu trên địa bàn huyện Hữu Lũng năm 2011-2015
2.2.1. Về diện tích
Bảng 2.1. Diện tích các loại cây trồng nguyên liệu truyền thống
và rau, quả trên địa bàn huyện từ năm 2011-2015
Đơn vị tính: ha
Loại cây trồng

Năm
2011

Cây thuốc lá
Cây tre bát độ lấy măng
Cây keo lai
Cây đỗ tương
Cây lạc
Cây rau các loại
Cây na

1.172,7 1.228,68 1.549,87 1.558,21
10
1000
527,8
992,6
1.509,8
991,1

Năm

2012
10
1100
416,5
1.006,1
1.512,7
966,2

Năm
2013
20
1100
369,97
1.040,87
1.454,06
1.025

Năm
2014
30
1200
348,43
1.022,6
1.113,53
1.100

Năm
2015

535,64

50
1500
332,76
950,0
1.208,46
1.200

Nguồn trích dẫn: Niên giám thống kê huyện Hữu Lũng năm 2013, 2014
Qua biểu trên ta thấy có một số loại cây có diện tích trồng rất lớn như
cây thuốc lá, cây keo lai, cây rau các loại.
Cây thuốc lá là cây công nghiệp ngắn ngày, có hiệu quả kinh tế cao, diện
thích nghi rộng. Cây thuốc lá có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải
có kỹ thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến thành
phẩm. Trong những năm qua, huyện đã coi cây thuốc lá là cây trồng mũi nhọn
nên tập trung quy hoạch, đầu tư theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân.
Hiện nay, thuốc lá là loại cây trồng có tổng diện tích lớn ở huyện. Năm 2011 là
1.172,7 ha; năm 2012 là 1.228,68 ha; năm 2013 là 1.549,87 ha; năm 2014 là
1.558,21 ha; có thể nói diện tích tương đối ổn định, riêng năm 2015 diện tích
giảm nhiều do mưa nhiều, chất lượng thuốc là kém. Huyện phát triển trồng cây
thuốc lá vì đây là giống cây sinh trưởng phát triển mạnh trên các vùng đất cằn


×