Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng tư pháp huyện thạch thất, thành phố hà nội trong việc phối hợp hoàn thiện hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở giáo dục bắt buộc giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.66 KB, 49 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN THÀNH ĐOÀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÒNG
TƯ PHÁP HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI TRONG VIỆC PHỐI HỢP HOÀN THIỆN HỒ SƠ
ĐƯA ĐỐI TƯỢNG VÀO CƠ SỞ GIÁO DỤC
BẮT BUỘC GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI TRONG VIỆC PHỐI HỢ.P HOÀN
THIỆN HỒ SƠ ĐƯA ĐỐI TƯỢNG VÀO CƠ SỞ GIÁO
DỤC
BẮT BUỘC GIAI ĐOẠN 2016-2020

Người thực hiện: Nguyễn Thành Đoàn
Lớp: Cao cấp LLCT B14-15
Chức vụ: Phó trưởng phòng
Đơn vị công tác: Phòng Tư pháp huyện Thạch Thất



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Học viện Chính trị
khu vực I đã tổ chức giảng dạy và truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức quý
báu giúp tôi nâng cao trình độ, hoàn thành tốt chương trình học tập. Đồng thời
tạo điều kiện giúp tôi đủ khả năng để nghiên cứu và hoàn thành bản đề án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Chính trị khu vực I,
các khoa, phòng học viên đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm
đề án từ khi lựa chọn đề án, quyết định công nhận tên đề án, cử cán bộ theo dõi
và cố vấn thực hiện đề án . Tôi cũng xin cảm ơn Ban cán sự lớp Cao cấp lý
luận chính trị B14-15, Ban tổ chức Thành ủy Hà Nội, Thường trực Huyện ủy,
Lãnh đạo UBND huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội đã quan tâm cử tôi tham
dự khóa học, động viên, nhận xét đánh giá đề án giúp tôi, cùng các bạn đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bản đề án này. Tôi xin gửi lời
cảm ơn đến tất cả học viên lớp Cao cấp chính trị B14-15, đã luôn giúp đỡ, động
viên, góp ý cho tôi để hoàn thành đề án cũng như hoàn thành khóa học.
Đây là Đề án xây dựng cho một vấn đề thực tiễn, trong thời gian nghiên cứu, tôi đã
cố gắng tập trung, tích hợp nhiều cơ sở lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm của bản thân, tuy
nhiên không thể tránh khỏi những hạn chế. Do vậy tôi mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn đọc để Đề án được hoàn thiện, sớm đưa vào
triển khai trên thực tiễn tại huyện nhà thời gian tới ./.

Học viên

Nguyễn Thành Đoàn


MỤC LỤC
1. Lý do xây dựng đề án.....................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề án..........................................................................................................3

2.1. Mục tiêu chung............................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................3
3. Giới hạn của đề án..........................................................................................................3
3.1. Về đối tượng của đề án................................................................................................3
3.2. Về không gian của đề án.............................................................................................4
1. Cơ sở xây dựng đề án.....................................................................................................5
1.1. Cơ sở khoa học............................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm......................................................................................................5
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý...............................................................................................7
1.3. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................................10
2. Nội dung thực hiện của đề án.......................................................................................11
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án...........................................................................................11
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án...........................................................14
2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện.........................................................................23
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án...................................................................................24
3. Tổ chức thực hiện đề án...............................................................................................29
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án.....................................................................29
3.2. Tiến độ thực hiện đề án.............................................................................................33
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án..............................................................34
4. Dự kiến hiệu quả của đề án..........................................................................................36
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án.......................................................................................36
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án..................................................................................36
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của đề án..........................37

C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN......................................................................41
1. Kiến nghị......................................................................................................................41
2. Kết luận........................................................................................................................41

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................43



1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Hệ thống các quy định pháp luật về áp dụng các Biện pháp xử lý hành
chính có vai trò quan trọng trong việc đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp
luật, vi phạm đạo đức, bảo vệ và bảo đảm các quyền, lợi ích chính đáng của
công dân. Các biện pháp này là những biện pháp mang tính cưỡng chế nhà
nước, hạn chế đến quyền cơ bản của công dân (đặc biệt đối với những đối
tượng nhạy cảm là trẻ em, vị thành niên), người bị áp dụng các Biện pháp xử
lý hành chính này ít hoặc nhiều đều bị hạn chế tự do và một số quyền lợi
khác. Vì vậy cần được xem xét quyết định theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ,
bảo đảm khách quan, chính xác theo đúng tinh thần “các cơ quan tư pháp phải
thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người”.
Điều này đã được khẳng định tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005
của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Luật xử lý vi phạm hành chính được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/6/2012 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013. Riêng các quy định liên quan đến việc áp
dụng các Biện pháp xử lý hành chính do Tòa án nhân dân xem xét, quyết định
thì có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014. Luật xử lý vi phạm hành chính chính là
kết quả của tiến trình thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. So với
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 thì Luật xử lý vi phạm hành
chính có nhiều quy định mới về hình thức xử lý, thẩm quyền xử lý, thủ tục xử
phạt, mức xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Một
trong những điểm mới quan trọng của Luật xử lý vi phạm hành chính là quy



2

định về các Biện pháp xử lý hành chính do Tòa án nhân dân xem xét, quyết
định.
Luật xử lý vi phạm hành chính quy định về việc áp dụng Biện pháp xử
lý hành chính đưa người vào Cơ sở giáo dục bắt buộc có hiệu lực thực hiện kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Tuy nhiên, kể từ khi quy định này có hiệu lực
đến nay, Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất chỉ mới xem xét quyết định đưa
vài trường hợp vào Cơ sở giáo dục bắt buộc, do còn nhiều khó khăn, vướng
mắc về quy định, thủ tục và nhất là trong quan hệ phối hợp giữa các cơ quan
thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng Biện pháp xử lý hành chính này, cụ
thể như:
- Việc lập hồ sơ của các đơn vị chức năng, nhất là ở các xã, thị trấn còn
thiếu sót cần phải sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nhiều nội dung, nhiều lần
mới đảm bảo tính pháp lý để chuyển sang Tòa án nhân dân huyện đề nghị
xem xét ra quyết định theo quy định của pháp luật.
- Việc áp dụng quy trình, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị phòng Tư
pháp huyện kiểm tra tính pháp lý chưa thống nhất và chưa đúng quy định.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc lập hồ sơ đưa đối tượng vào Cơ sở
giáo dục bắt buộc chưa có sự phối hợp chặt chẽ, rời rạc trong từng giai đoạn
củng cố hoàn thiện hồ sơ.
Từ những thực tế nêu trên cho thấy, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả giữa các cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ đưa đối tượng vào Cơ sở
giáo dục bắt buộc, đó là sự phối hợp giữa phòng Tư pháp huyện với Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn và với Công an huyện… để thống nhất thực hiện
trình tự, thủ tục hoàn thiện hồ sơ đưa đối vào Cơ sở giáo dục bắt buộc vừa
hiệu quả vừa đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Xuất phát từ các lý do
nêu trên và từ vị trí việc làm của bản thân hiện nay, tôi chọn vấn đề “Nâng cao
hiệu quả hoạt động của phòng Tư pháp huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội



3

trong việc phối hợp hoàn thiện hồ sơ đưa đối tượng vào cơ sở giáo dục bắt
buộc giai đoạn 2016-2020” Làm đề án tốt nghiệp chương trình cao cấp lý luận
chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Đảm bảo các quy định của pháp luật nói chung, Luật xử lý vi phạm hành
chính nói riêng và nhất là việc áp dụng Biện pháp xử lý hành chính đưa đối
tượng vào Cơ sở giáo dục bắt buộc được thi hành nghiêm túc, hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tạo được mối quan hệ phối hợp chặt chẽ và thống nhất trong quá
trình lập hồ sơ đưa đối tượng vào Cơ sở giáo dục bắt buộc giữa phòng Tư
pháp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; Công an huyện và các cơ quan,
đơn vị liên quan khác.
- Thực hiện việc lập hồ sơ đưa đối vào Cơ sở giáo dục bắt buộc đảm
bảo đúng quy trình, quy định của pháp luật, không để xảy ra oan, sai và vi
phạm pháp luật khác.
- Tuyên truyền cho người dân hiểu và chấp hành đúng các quy định của
pháp luật về Xử lý vi phạm hành chính nói chung và Biện pháp xử lý hành
chính nói riêng.
- Đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của người bị đưa vào Cơ sở giáo
dục bắt buộc.
- Hơn 90% các trường hợp hồ sơ chuyển sang Tòa án nhân dân huyện
không bị trả lại để bổ sung.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Về đối tượng của đề án
Mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện việc
củng cố, hoàn thiện hồ sơ đưa vào Cơ sở giáo dục bắt buộc (cụ thể ở đề án này



4

là mối quan hệ giữa phòng Tư pháp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và với
Công an huyện).
3.2. Về không gian của đề án
Đề án được thực hiện trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
3.3. Về thời gian thực hiện đề án
Đề án được triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016-2020.


5

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm
+ Biện pháp xử lý hành chính: là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân
vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm,
bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng;
đưa vào Cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Biện pháp đưa vào Cơ sở giáo dục bắt buộc: là Biện pháp xử lý hành
chính được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn
xã hội mà không phải là tội phạm, thời gian áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở
giáo dục bắt buộc từ 6-24 tháng để người vi phạm lao động, học văn hóa, học
nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của Cơ sở giáo dục bắt buộc.
+ Cơ sở giáo dục bắt buộc: là tổ chức do Bộ Công an thành lập, sáp nhập,
giải thể; được thiết kế, xây dựng theo quy định thống nhất của Bộ Công an, bảo
đảm phù hợp với đặc điểm yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục, cai nghiện

ma túy, chữa bệnh, dạy nghề, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí cho trại viên và
bảo đảm các tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường.
+ Thẩm quyền quyết định áp dụng các Biện pháp xử lý hành chính:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào Cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở giáo dục bắt buộc: là
người đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) thực hiện hành vi xâm phạm tài sản
của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân


6

phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02
lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự,
đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp
dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
(Không áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các
trường hợp sau đây: Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; Nữ
trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi; Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh
viện; Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận).
+ Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở giáo dục bắt buộc:
là các văn bản, tài liệu do các cơ quan chức năng thu thập được đối với hành
vi vi phạm của đối tượng được sử dụng để đề nghị Tòa án nhân dân huyện
xem xét ra quyết định đưa đối tượng vào Cơ sở giáo dục bắt buộc; hồ sơ gồm
có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó;
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của

người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ; bản trích lục tiền án,
tiền sự (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.
+ Hoàn thiện hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở giáo dục
bắt buộc: là việc Phòng Tư pháp, Công an huyện kiểm tra hồ sơ để xác định
đủ hay không đủ điều kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện xem xét ra quyết
định đưa đối tượng vào Cơ sở giáo dục bắt buộc.
+ Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ: là hoạt động công vụ của Công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện nhằm xác định sự
phù hợp, đầy đủ theo quy định của pháp Luật xử lý vi phạm hành chính đối
với các vấn đề sau: Sự phù hợp và đầy đủ của tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ;
Sự phù hợp về đối tượng và thời hiệu áp dụng biện pháp Xử lý vi phạm hành
chính; Sự phù hợp về thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị.


7

Kết quả nghiên cứu tính pháp lý của hồ sơ phải xác định: Hồ sơ đề nghị
đã bảo đảm về tính pháp lý hay chưa; trường hợp chưa bảo đảm về tính pháp
lý, thì cần phải bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện những tài liệu, giấy tờ gì có
trong hồ sơ đề nghị.
+ Hiệu quả: là đạt được một kết quả giống nhau nhưng sử dụng ít thời
gian, công sức và nguồn lực nhất.
+ Phối hợp hoạt động: là việc các cơ quan chức năng (Phòng Tư pháp,
Công an huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn) cùng nhau làm theo một kế
hoạch chung (có căn cứ, quy định cụ thể) để đạt mục đích hoàn thiện hồ sơ
đưa đối tượng vào Cơ sở giáo dục bắt buộc.
+ Hiệu quả hoạt động phối hợp: là lợi ích, hiệu quả trong công tác lập
hồ sơ như: đảm bảo các yêu cầu về pháp luật, không để xảy ra tình trạng oan,
sai, sót lọt đối tượng; tiết kiệm được kinh phí, nhân lực, thời gian...
1.1.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả phối hợp để hoàn thiện hồ sơ đưa vào Cơ sở

giáo dục bắt buộc
- Hồ sơ đảm bảo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, không để xảy ra tình trạng oan, sai hoặc phải bổ sung nhiều lần.
- Giảm thời gian kiểm tra tính pháp lý của phòng Tư pháp đối với hồ sơ
đưa đối tượng vào Cơ sở giáo dục bắt buộc từ 05 ngày xuống còn 4 ngày.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Đề án được xây dựng trên cơ sở quan điểm chỉ đạo sau đây:
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011) xác định nhiệm
vụ trọng tâm thứ hai là: Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành
chính liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, sinh hoạt của
nhân dân.


8

- Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020.
- Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020, theo hướng: “Hình thành cơ chế pháp lý
để Chính phủ thực hiện quyền yêu cầu xem xét, xử lý bằng thủ tục tư pháp đối
với mọi vi phạm nghiêm trọng được phát hiện trong quá trình quản lý, tổ
chức thi hành pháp luật”, “tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia tố
tụng, bảo đảm sự bình đẳng của công dân và cơ quan công quyền trước Tòa
án”.
- Nghị quyết số 24/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thi hành Luật xử lý vi phạm
hành chính.
- Chỉ thị số 13/2014/CT-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban

nhân dân thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện quy định của Luật xử lý
vi phạm hành chính năm 2012 về các Biện pháp xử lý hành chính.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
Việc lập hồ sơ đưa đối tượng vào Cơ sở giáo dục bắt buộc và mối quan
hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chức năng trên địa bàn huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội được thực hiện dựa trên những căn cứ pháp lý sau:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013);
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
- Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
- Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20 tháng 01 năm 2014 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng
các Biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;


9

- Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm
hành chính;
- Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính
phủ quy định chế độ áp dụng Biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã,
phường, thị trấn;
- Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính
phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành Biện pháp xử lý hành chính đưa vào
trường giáo dưỡng và Cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Thông tư số 20/2014/TT-BTP ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tư
pháp về ban hành các biểu mẫu để sử dụng trong quá trình áp dụng Biện pháp
xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp thay thế xử lý
hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên theo quy định

của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng Biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường,
thị trấn;
- Thông tư số 48/2014/TT-BCA ngày 17/10/2014 của Bộ Công an Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2013 quy định chế độ áp dụng Biện pháp xử lý hành chính giáo
dục tại xã, phường, thị trấn;
- Thông tư số 39/2014/TT-BCA ngày 12/9/2014 của Bộ Công an Quy
định biểu mẫu để sử dụng khi áp dụng Biện pháp xử lý hành chính đưa vào
Cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Thông tư số 43/2014/TT-BCA ngày 08/10/2014 của Bộ Công an Quy
định chi tiết thi hành Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10/01/2014 quy định
chế độ áp dụng, thi hành Biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo
dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;


10

- Thông tư số 42/2014/TT-BCA ngày 25/9/2014 của Bộ Công an Quy
định về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành
Biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của
liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Từ khi Luật xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, việc áp
dụng các Biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính cũng được thực hiện. Mặc dù công tác triển khai thi hành Luật xử
lý vi phạm hành chính được thực hiện trên khắp lãnh thổ Việt Nam theo kế

hoạch, nhưng việc triển khai thực hiện Luật chưa thực sự hiệu quả do Luật xử
lý vi phạm hành chính có nhiều quy định mới, phức tạp như nội dung áp dụng
các Biện pháp xử lý hành chính (lập hồ sơ đưa đối tượng vào Trường Giáo
dưỡng, Cơ sở giáo dục bắt buộc, Cơ sở cai nghiện bắt buộc). Việc xem xét, áp
dụng Biện pháp xử lý hành chính này là nhiệm vụ mới được giao cho phòng
Tư pháp và Tòa án nhân dân huyện; trình tự, thủ tục áp dụng cho việc lập hồ
sơ đối với các đối tương bị áp dụng Biện pháp xử lý hành chính của Công an
huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các cá nhân liên quan đều có sự
thay đổi. Vì vậy các cơ quan, đơn vị, địa phương ngại thực hiện hoặc lúng
túng trong thực tiễn công tác. Điều này thể hiện qua số liệu về các đối tượng
vi phạm hành chính bị đề nghị áp dụng các biện pháp hành chính năm 2014
và năm 2015 là không nhiều, chủ yếu là các vụ vi phạm xảy ra trước
01/01/2014 và được xem xét, áp dụng theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2008).


11

Mặt khác, Qua khảo sát tại địa phương thấy rằng, hiệu quả áp dụng
biện pháp xử lý hành chính còn hạn chế, nhất là biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn còn mang tính hình thức, đưa vào mang tính thủ tục để làm
cơ sở cho áp dụng biện pháp giáo dục bắt buộc, số đối tượng thật sự tiến bộ
còn hạn chế, kể cả đối tượng vi phạm lần đầu và đối tượng đã được đưa đi cai
nghiện. Việc xem xét, áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma tuý vào diện
quản lý khó khăn do việc xét nghiệm người nghiện chủ yếu bằng vận động,
thuyết phục cùng gia đình đưa đối tượng đi xét nghiệm, trường hợp đối tượng
không tự nguyện chấp hành thì không có cơ chế để bắt buộc họ đi xét nghiệm.
Thực tế cho thấy các đối tượng cần được áp dụng Biện pháp xử lý hành
chính có số lượng tương đối lớn. Tuy nhiên, số hồ sơ mà các cơ quan, đơn vị
chức năng và Tòa án nhân dân đã thụ lý để xem xét, giải quyết còn ít, chưa

phản ánh đúng yêu cầu tình hình an ninh trật tự của địa phương. Thực tế này có
nhiều nguyên nhân, về nguyên nhân khách quan còn có những lúng túng,
vướng mắc nhất định trong việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng Biện pháp xử lý
hành chính như: thiếu văn bản hướng dẫn, văn bản hướng dẫn chưa thống nhất,
chưa có cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, đơn vị; nguyên nhân chủ
quan là: một số cơ quan, đơn vị còn chậm chễ trong việc thụ lý hồ sơ đề nghị.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
phòng Tư pháp huyện trong công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức
năng hoàn thiện hồ sơ đưa đối tượng vào Cơ sở giáo dục bắt buộc giai đoạn
2016-2020 là cần thiết và cấp bách, nhằm đưa công tác này của huyện dần đi
vào nề nếp, đảm bảo quyền lợi chính đáng của công dân, góp phần ổn định tình
hình chính trị, an ninh trật tự, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
* Vị trí địa lý, điều kiện dân cư:


12

Huyện Thạch Thất là huyện nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, cách
trung tâm Hà Nội 25 km. Huyện gồm có 01 thị trấn và 22 xã; Tổng diện tích
tự nhiên của huyện là 18.459,05 ha, Dân số 198,6 nghìn người, trong đó 5,2%
dân số là dân tộc Mường. Trong những năm qua được quan tâm của Trung
ương, thành phố Hà Nội đã đầu tư xây dựng nhiều dự án trọng điểm trên địa
bàn huyện như: Dự án xây dựng khu Công nghệ cao Hòa Lạc, Trường Đại
học quốc gia Hà Nội, Đại lộ Thăng Long,… đã góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện.
* Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Thất từ năm 2010
đến năm 20151
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng huyện, 5 năm qua, bên cạnh những

thuận lợi là cơ bản; song cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức do tác động
của suy thoái kinh tế toàn cầu; tình hình an ninh chính trị không ổn định, diễn
biến phức tạp ở một số nước trên thế giới và trong khu vực, nhất là tình hình ở
Biển Đông đã tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
thương mại của một số doanh nghiệp trên địa bàn. Thiên tai, dịch bệnh phát
sinh và có những diễn biến khó lường; giá cả hàng hóa không ổn định, đã tác
động, ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển kinh tế xã hội và đời sống của nhân
dân, song dưới sự lãnh đạo sâu sát của Huyện ủy, sự chỉ đạo quyết liệt của
UBND huyện với nhiều giải pháp điều hành phát triển kinh tế xã hội, kinh tế
trên địa bàn huyện tiếp tục ổn định và phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân 5 năm đạt 11,89%. Mặc dù kinh tế có nhiều khó khăn, song thu hút
đầu tư phát triển đạt cao, tổng nguồn vốn đầu tư trong nhiệm kỳ đạt 9.886,084
tỷ đồng. Năm 2015, tổng giá trị sản xuất ước đạt 12.551,516 tỷ đồng (tăng
176,7% so với năm 2010); thu nhập bình quân đầu người/năm đạt 35 triệu
đồng (vượt 116,6% mục tiêu Nghị quyết Đại hội XXII đề ra). Cơ cấu kinh tế
1

Báo cáo Chính trị của BCH Đảng bộ huyện Thạch Thất khóa XXII trình Đại hội Đảng bộ huyện lần XXIII
(2015).


13

chuyển dịch tích cực; đến năm 2015, tỷ trọng giá trị công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp - xây dựng chiếm 67,7% (mục tiêu 70,4%), nông - lâm - thuỷ
sản chiếm 11,6% (mục tiêu 10,3%), thương mại - dịch vụ chiếm 20,7% (mục
tiêu 19,3%).
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XXII,
tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn được giữ vững; kinh tế tiếp tục tăng
trưởng khá, đạt mức cao so với các huyện ngoại thành Thủ đô; văn hoá được

bảo tồn, phát huy và có nhiều chuẩn mực, giá trị văn hoá, thuần phong mỹ tục
ở các làng xã được khôi phục và phát triển; an sinh xã hội được đảm bảo, nổi
bật là xoá nhà dột nát, không có hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm ở mức cao; công
tác quốc phòng, quân sự địa phương được củng cố, tăng cường; an ninh chính
trị ổn định và giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; bộ mặt nông
thôn thay đổi và phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được còn bộc lộ một số tồn tại,
hạn chế đó là: tình hình vi phạm đất đai, trật tự xây dựng còn để xảy ra ở một
số xã nhưng chưa được phát hiện xử lý kịp thời, dứt điểm; ảnh hưởng do ô
nhiễm môi trường ở một số nơi chưa được giải quyết dứt điểm; chất lượng
khám tuyển và gọi công dân nhập ngũ có năm thực hiện chưa tốt. Tình hình
tội phạm, tệ nạn xã hội được kiềm chế song vẫn còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp .
Đối với hoạt động của phòng Tư pháp cũng chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong một số nội dung công tác, nhất là trong công tác kiểm tra
tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng Biện pháp xử lý hành chính, đó là do số
lượng biên chế thiếu chưa đảm bảo theo Đề án vị trí, việc làm và Quyết định số
1950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án "Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý


14

thống nhất công tác thi hành pháp luật về Xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư
pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương”;
Hệ thống văn bản pháp luật còn bất cập, khó thực hiện trong thực tế; cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng, giữa cơ quan chuyên môn của
huyện với cơ sở còn chưa hợp lý, kinh phí được bố trí để phục vụ công tác
theo quy định mới của Luật xử lý vi phạm hành chính về phần áp dụng Biện
pháp xử lý hành chính chưa đáp ứng yêu cầu… là những yếu tố ảnh hưởng

đến chất lượng, hiệu quả công tác của phòng Tư pháp nói riêng và của các cơ
quan tư pháp và các đơn vị liên quan nói chung.
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án
2.2.1. Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp huyện Thạch Thất:
Tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ và điều 4 Thông tư số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014
của liên Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ, quy định: phòng Tư pháp là cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng
và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi
thường nhà nước; quản lý công tác thi hành pháp luật về Xử lý vi phạm hành
chính và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hiện tại, phòng Tư pháp huyện Thạch Thất có tổng số 06 cán bộ, công
chức gồm: 01 Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng và 03 chuyên viên. Những
năm qua phòng Tư pháp luôn thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
được tặng thưởng nhiều Bằng khen của huyện, thành phố và Bộ Tư pháp.


15

2.2.2. Quy trình thực hiện biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
2.2.2.1. Điều kiện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là
người thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước
ngoài; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước
ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có

nơi cư trú ổn định.
2.2.2.2. Các bước tiến hành
Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc được thực hiện như sau:
- Đối với người vi phạm có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Đối với người không cư trú tại nơi có hành vi vi phạm pháp luật thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xác minh; trường hợp xác định được
nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển người đó kèm theo biên bản vi phạm về
địa phương để xử lý; trường hợp không xác định được nơi cư trú của người đó
thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Trường hợp người vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công
an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật,
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại Điều 94 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu
thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc đối với người đó.


16

- Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị như nêu trên, cơ quan đã
lập hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện
của họ về việc lập hồ sơ. Những người này được quyền đọc hồ sơ và ghi chép
các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo. Sau khi người bị áp dụng hoặc người đại diện của họ đọc xong hồ sơ thì
hồ sơ được gửi cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư

pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và chuyển
Trưởng Công an cùng cấp.
Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ, Trưởng Công an huyện quyết định
việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân huyện áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc.
2.2.3. Kết quả thực hiện công tác phối hợp hoàn thiện hồ sơ đưa đối tượng
vào Cơ sở giáo dục bắt buộc
2.2.3.1. Kết quả công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn trong thực hiện quy định về trình tự, thủ tục lập
hồ sơ áp dụng Biện pháp xử lý hành chính
Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định
số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế
độ áp dụng Biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Nghị
định số 02/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
chế độ áp dụng, thi hành Biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo
dưỡng và Cơ sở giáo dục bắt buộc và các Văn bản hướng dẫn thi hành. Phòng
Tư pháp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện những
nội dung sau:
Một là, xác định đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn.


17

Trong việc xác định đối tượng thuộc diện áp dụng biện pháp Giáo dục
tại xã, phường, thị trấn, các xã, thị trấn thường gặp khó khăn trong việc xác
định tuổi của người vi phạm; tính chất, mức độ hành vi vi phạm…Cụ thể như:
Tại khoản 2 và khoản 3, Điều 90 Luật xử lý vi phạm hành chính có sự giao
thoa về độ tuổi (từ 14-16 tuổi) nhưng căn cứ để áp dụng biện pháp Giáo dục
tại xã, phường, thị trấn là khác nhau. Ví dụ, Cháu A 15 tuổi tham gia đánh bạc

và bị bắt cùng với những người khác, tang vật thu được là 32 triệu đồng tiền
Việt Nam. Trong trường hợp này với những người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Đánh bạc, tuy nhiên cháu A không phải
chịu trách nhiệm hình sự vì theo theo quy định tại “Điều 12 Bộ luật Hình sự
quy định: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi
tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.
Cháu A không chỉ không phải chịu trách nhiệm hình sự mà cũng không
thuộc diện áp dụng biện pháp Giáo dục tại xã, phường, thị trấn vì tội Đánh
bạc với mức tiền như vậy là tội ít nghiêm trọng (Mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù) nên cháu không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2, Điều 90. Cháu A chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình
thức Cảnh cáo và được tính là 1 lần vi phạm theo khoản 3, Điều 90.
Sở dĩ phòng Tư pháp phải hướng dẫn nội dung nêu trên vì theo quy
định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi bổ sung
năm 2008) thì cháu A sẽ thuộc đối tượng áp dụng biện pháp Giáo dục tại xã,
phường, thị trấn. Các xã, thị trấn chưa tiếp cận đầy đủ với những quy định
mới của Luật xử lý vi phạm hành chính.


18

Hai là, phòng Tư pháp huyện đã chỉ đạo về nghiệp vụ cho công chức
Tư pháp- Hộ tịch cấp xã kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, đồng thời cung cấp
văn bản hướng dẫn, mẫu văn bản sử dụng trong thu thập hồ sơ, tài liệu và giải
thích rõ những vấn đề còn vướng mắc để Trưởng Công an cấp xã thực hiện và
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đúng quy định về

trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp Giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Ba là, đối với những hồ sơ còn thiếu sót cần sửa đổi, bổ sung thì lãnh đạo
hoặc chuyên viên phòng Tư pháp huyện trực tiếp tham gia nghiên cứu và hướng
dẫn cách khắc phục khi cán bộ xã, thị trấn đem hồ sơ lên xin ý kiến.
Bốn là, thống nhất việc sử dụng mẫu số 01/GDTX ban hành kèm theo
Thông tư số 42/2014/TT-BCA ngày 25 tháng 9 năm 2014 của Bộ Công an quy
định về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành
Biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và Mẫu số 01 ban
hành kèm theo Thông tư số 20/2014/TT-BTP ngày 25/9/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định các biểu mẫu để sử dụng trong quá trình áp dụng Biện
pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; biện pháp thay thế xử
lý hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên.
Trong năm 2014 và năm 2015, phòng Tư pháp đã phối hợp với Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn kiểm tra 54 hồ sơ áp dụng biện pháp Giáo dục tại xã,
phường, thị trấn, sau khi sửa đổi bổ sung các hồ sơ đều đảm bảo tính pháp lý
để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định áp dụng biện pháp Giáo
dục tại xã, phường, thị trấn.
2.2.3.2. Kết quả công tác phối hợp với Công an huyện trong
thực hiện quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ đưa đối tượng
vào Cơ sở giáo dục bắt buộc
Sau khi được giáo dục tại xã, thị trấn (Đã chấp hành xong thời hạn Giáo
dục tại xã, thị trấn) hoặc đối tượng không có nơi cư trú nhất định mà tiếp tục


19

có hành vi vi phạm theo quy định tại Khoản 1, Điều 94 Luật xử lý vi phạm
hành chính thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trường hợp người vi
phạm do Công an huyện, Công an tỉnh (Gọi tắt là cơ quan công an) trực tiếp
phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến

mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào Cơ sở giáo dục
bắt buộc theo quy định tại Điều 94 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ
lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào Cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó.
* Công tác phối hợp giữa phòng Tư pháp và Công an huyện được thực
hiện như sau:
Phòng Tư pháp huyện tiếp nhận hồ sơ do cơ quan lập hồ sơ chuyển
đến. Do Công an huyện là cơ quan trực tiếp thụ lý, điều tra các vụ việc nên
trình tự, thủ tục và nội dung được thực hiện cơ bản đảm bảo đúng quy định
(chưa phát hiện hồ sơ nào vi phạm trình tự, thủ tục điều tra). Hồ sơ do Cơ
quan công an chuyển đến thường có những lỗi như: thiếu ngày tháng năm
trong tài liệu thu thập được, còn có văn bản chưa đúng thể thức văn bản hành
chính. Do vậy công tác phối hợp giữa Phòng Tư pháp với Công an huyện chủ
yếu tập trung vào việc nghiên cứu nhanh hồ sơ để rút ngắn thời gian phục vụ
cho việc bổ sung hồ sơ đảm bảo tính pháp lý.
Việc phối hợp giữa phòng Tư pháp với Ủy ban nhân dân cấp xã được
thực hiện ngay từ khi lập hồ sơ áp dụng biện pháp Giáo dục tại xã, phường,
thị trấn, kết quả được mô tả như nêu trên.
Trong năm 2014 và năm 2015, phòng Tư pháp đã phối hợp với Công an
huyện kiểm tra 17 hồ sơ đề nghị đưa vào Trường Giáo dưỡng- Cơ sở giáo dục
bắt buộc do Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và Công an huyện chuyển đến.
Có 11 hồ sơ đủ điều kiện chuyển Công an huyện đề nghị Tòa án nhân dân
xem xét ra quyết định đưa vào Cơ sở giáo dục bắt buộc, kết quả Tòa án nhân


20

dân huyện ra quyết định áp dụng Biện pháp xử lý hành chính đưa vào Trường
Giáo dưỡng - Cơ sở giáo dục bắt buộc đối với 11 đối tượng. Trong đó có 03
đối tượng đưa vào Trường Giáo dưỡng; 08 đối tượng đưa vào Cơ sở giáo dục

bắt buộc). Còn 06 hồ sơ (do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến cần sửa đổi,
bổ sung và tiếp tục hoàn thiện để đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào Cơ sở
giáo dục bắt buộc trong thời gian tới).
Nhìn chung việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp Giáo dục tại xã, phường,
thị trấn và hồ sơ chuyển đến Tòa án nhân dân huyện đề nghị áp dụng Biện pháp
xử lý hành chính đã được thực hiện theo trình tự, thủ tục; đảm bảo công khai,
khách quan, công bằng; đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đúng hành vi vi
phạm theo quy định pháp luật. Vì vậy, đến nay chưa có trường hợp khiếu nại,
khởi kiện khi bị áp dụng Biện pháp xử lý hành chính.
Kết quả trên là sự nỗ lực, cố gắng trong phối hợp công tác giữa Phòng
Tư pháp huyện với chính quyền các xã, thị trấn và các cơ quan chức năng của
huyện, dưới sự lãnh đạo trực tiếp, sâu sát của Huyện ủy, sự chỉ đạo, điều hành
tập trung, kiên quyết của Ủy ban nhân dân huyện và sự nhiệt tình ủng hộ của
các tầng lớp nhân dân trong huyện.
2.2.4. Những hạn chế và nguyên nhân
* Những hạn chế:
+ Cán bộ, công chức cấp xã chưa nghiên cứu và hiểu đúng các quy
định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định, hướng dẫn
có liên quan nên hồ sơ nhiều sai sót trong thực hiện: sai thẩm quyền; tài liệu
thu thập về các vi phạm của đối tượng không đầy đủ, thiếu chính xác, thậm
chí có tài liệu thu thập không đúng quy định; Biểu mẫu sử dụng trong hồ sơ
không thống nhất, không đúng hướng dẫn tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
của Chính phủ và Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ về hướng dẫn
thể thức trình bày văn bản hành chính.


21

Ví dụ: Hồ sơ đề nghị đưa đối tượng Nguyễn Thanh Tùng- SN 1969,
Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: thôn Bình Xá, xã Bình Phú, huyện Thạch

Thất, thành phố Hà Nội vào Cơ sở giáo dục bắt buộc. Kết quả nghiên cứu xác
định những sai sót trong hồ sơ như sau:
Sai sót về thẩm quyền ban hành công văn đề nghị Phòng Tư pháp kiểm
tra tính pháp lý, sai sót trong thẩm quyền đề nghị Tòa án nhân dân xem xét ra
quyết định đưa đối tượng vào Cơ sở giáo dục bắt buộc.
Sai sót về nội dung thu thập tài liệu: Bỏ trống thời gian, trùng thời gian,
hồ sơ thu thập không đúng với thực tế, nhiều tài liệu không khách quan, có
những yếu tố vi phạm nguyên tắc điều tra vụ việc…
+ Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính còn
nhiều điểm chưa thống nhất, gây khó khăn trong thực hiện; Công tác phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã còn nhiều hạn
chế. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chưa thực sự quan tâm đúng mức đến
việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính, nhất là việc áp dụng Biện pháp
xử lý hành chính nên hiệu quả công tác đạt thấp.
+ Các đơn vị liên quan như: Công an huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn chưa tập trung thường xuyên đến việc thực hiện áp dụng các Biện pháp
xử lý hành chính nên có những thời điểm Công an huyện đôn đốc các xã, thị
trấn chuyển sang phòng Tư pháp huyện hơn 20 hồ sơ đề nghị nghiên cứu tính
pháp lý để áp dụng Biện pháp xử lý hành chính. Đây là việc rất khó khăn cho
phòng Tư pháp vì số lượng cán bộ, công chức ít, nhiều đầu mối công việc
phải thực hiện; mặt khác, thời hạn để nghiên cứu theo quy định của pháp luật
chỉ có 05 ngày… do vậy không thể đáp ứng yêu cầu về chất lượng nghiên cứu
hồ sơ và thời gian theo luật định.
+ Việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ sau khi nghiên cứu còn rất chậm, Luật xử
lý vi phạm hành chính không quy định thời hạn cho việc sửa đổi, bổ sung hồ


×