Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

tổ chức kế toán ở xí nghiệp xây dựng công trình ngầm.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.05 KB, 70 trang )

Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

Lời mở đầu
L một sinh viên khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân với
chuyên nghành học đào tạo là Kiểm toán, nên khác với những sinh viên khác
để chuẩn bị tốt cho chun mơn kiểm tốn, nhà trường đã mở một đợt kiến
tập 2 tháng cho chúng em tìm hiểu về thực tế cơng tác kế tốn tại các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây là một cơ hội tốt cho em nắm chắc vốn
kiến thức về kế toán.
Với sự giới thiệu của nhà trường, em đã được nhận vào kiến tập tại
Cơng ty Xây dựng Lũng Lơ - Xí nghiệp Xây dựng Cơng trình Ngầm.
Là một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, yếu tố cơ bản để thành công
trong kinh doanh là phải giảm tối đa chi phí sản xuất, tiết kiệm vật liệu, nhân
cơng... để có thể hạ thấp giá thành thực tế của sản phẩm. Điều này đặc biệt
quan trọng trong tình hình hiện nay, khi tồn tại ngày càng nhiều doanh
nghiệp xây lắp, và hơn thế nữa các nhà kinh doanh xây lắp lại phải cạnh
tranh với các cơng ty xây dựng nước ngồi, họ có tiềm năng chính trị to lớn,
có trang thiết bị hiện đại và bề dày kinh nhiệm trong đấu thầu quốc tế.
Chính vì đặc điểm kinh doanh khác biệt với các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại khác nên đối tượng chủ yếu của hệ thống kế toán tại
doanh nghiệp xây lắp là chi phí sản xuất. Hàng tồn kho là một khoản mục
quan trọng trong chi phí sản xuất.
Xuất phát từ nhận thức trên, khi nghiên cứu về hệ thống kế tốn tài
chính của Xí nghiệp Xây dựng Cơng Trình Ngầm, cùng với những thơng tin
khái qt về Xí nghiệp, về hệ thống kế tốn của Xí nghiệp, em đã chọn
mảng hàng tồn kho để đi sâu nghiên cứu. Kết cấu của báo cáo này gồm 4
phần:
Phần I: Tổng quan chung về xí nghiệp xây dựng cơng trình ngầm.

B¸o c¸o kiÕn tËp


1


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

Phn II: c điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại xí nghiệp.
Phần III: Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán.
Phần IV: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện t chc k toỏn xớ
nghip.
Qua trình thu thập tài liệu để trình bày báo cáo này em đà nhận đợc sự
hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Th.S. Phạm Bích Chi và các anh chị
phòng kế toán Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm.
Do thời gian kiến tập và giới hạn kiến thức nên Báo cáo này không thể
tránh khỏi những sai sót. Kính mong đợc sự chỉ bảo và góp ý để báo cáo đợc
hoàn thiện hơn.

PHN I
Báo cáo kiến tập

2


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

TNG QUAN CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
NGẦM- TỔNG CƠNG TY XÂY DỰNG LŨNG LƠ
Là một thành viên của cơng ty xây dựng Lũng Lơ nên sự ra đời của
Xí nghiệp gắn liền với sự ra đời của Tổng công ty xây dựng Lũng Lơ.
Xí nghiệp là một doanh nghiệp xây dựng hạch tốn kinh tế độc lập, có
tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xây dựng

Lũng Lô.
I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CƠNG TY XÂY DỰNG
LŨNG LƠ.
1.Tên cơng ty:
CƠNG TY XÂY DỰNG LŨNG LƠ - BỘ QUỐC PHỊNG

Tổng cơng ty xây dựng Lũng Lô thuộc BTL Công binh- BQP.
2. Trụ sở của công ty
162 đường Trường Chinh- Đống Đa - TP Hà Nội
Tel : 84-4-5.633582, 5.633682, 5.633683.
Fax : 84 - 4 - 5.633582
Mã số thuế: 01.007
3. Văn phòng đại diện: Hiện tại cơng ty có 3 chi nhánh:
+ Văn phịng đại diện tại Hải Phòng: Cảng vật cách Hải Phòng
+ Văn phòng đại diện tại miền trung: 33 Phan Bội Châu-Thành
phố Vinh-Nghệ An.
+ Văn phòng đại diện tại Miền Nam: 28C đường 3/2 Quận
10TPHCM
4. Năm thành lập - Tiền thân của công ty xây dựng Lũng Lô là công ty xây
dựng cơng trình Lũng Lơ được thành lập vào ngày 16/11/1989 theo quyết
định số 294/QĐ – BQP của Bộ quốc phịng.

B¸o c¸o kiÕn tËp

3


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

- Ngy 17/4/1996 BQP có quyết định số 466/QĐ – QP thành lập Công

ty xây dựng Lũng Lô trên cơ sở xác nhập 3 doanh nghiệp:
Công ty xây dựng Lũng Lô cũ
Công ty xây dựng 25/3
Xí nghiệp khảo sát và thiết kế và tư vấn xây dựng.
Vốn pháp định của công ty là 3.625 triệu đồng.
5. Lĩnh vực kinh doanh
Khi mới thành lập công ty xây dựng Lũng Lô kinh doanh các nghành
nghề chủ yếu sau:
- Thi cơng xây lắp cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, giao thơng, thuỷ lợi và
các cơng trình ngầm, sân bay, cảng sông biển, đường dây và trạm biến thế.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Dị tìm xử lý bom mìn vật nổ.
- Năm 1996 bổ xung thêm kinh doanh bất động sản.
- Năm 2000 bổ xung thêm xây lắp đường cáp quang( thuộc các cơng trình
bưu điện viễn thơng ).
Cho đến nay xí nghiệp chưa bổ xung thêm lĩnh vực kinh doanh nào
mới.
6. Xí nghiệp thành viên.
Hiện nay Tổng cơng ty xây dựng Lũng Lơ có 10 xí nghiệp thành viên:
1.Xí nghiệp khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng
2.Xí nghiệp xây dựng cơng trình ngầm
3.Xí nghiệp xây dựng sân bay cảng biển
4.Xí nghiệp vật liệu xây dựng và trang trí nội thất
5.Xí nghiệp vận tải và thi cơng cơ giới
6.Xí nghiệp xử lý mơi trường và ứng dụng vật liệu nổ
B¸o c¸o kiÕn tËp

4



Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

7.Xớ nghip xõy dựng phía bắc
8.Xí nghiệp xây dựng phía Nam
9.Xí nghiệp cơng trình giao thơng phía Bắc
10.Xí nghiệp cơng trình giao thơng phía Nam
7. Phương pháp hạch tốn của cơng ty là:
+ Các Xí nghiệp tự hạch tốn, lập báo cáo rồi nộp cho cơng ty.
+ Các Xí nghiệp tự tìm việc Cơng ty ký duyệt hoặc uỷ quyền cho xí
nghiệp ký.
+ Sau đó xí nghiệp nộp lợi nhuận cho cơng ty theo tỷ lệ quy định
trước.
9. Năng lực tài chính của cơng ty.
Đv: 1.000đ
Chỉ tiêu
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN:

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

1. Tổng số tài sản có

352.028.287 377.933.095 408.882.958

2. Tài sản có lưu động


247.455.694 307.826.643 324.532.269

3.Tổng số tài sản nợ

352.028.287 377.933.095 408.882.958

4.Tài sản nợ lưu động
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH

376.019.612 303.367.133 281.039.636

DOANH

39.507.671

271.215.662 252.942.246

1. Tổng Doanh thu

3.566.700

20.755.528

15.593.695

2. Lợi nhuận trước thuế

2.675.025

15.566.646


11.695.271

3.Lợi nhuận sau thuế
Nhìn vào bảng trên ta thấy cơng ty xây dựng Lũng Lô là một doanh
nghiệp kinh doanh khá lớn, có năng lực uy tín trong lĩnh vực xây dựng, đủ
khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay.
II.Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH NGẦM.
B¸o c¸o kiÕn tËp

5


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

- Xớ nghip xây dựng cơng trình ngầm được thành lập ngay sau khi
công ty xây dựng Lũng Lô ra đời. Ban đầu xí nghiệp chỉ là một đội thi cơng
nhỏ qn số ít, vốn nhỏ (hơn 300 triệu đồng), sau nhiều năm hoạt động đến
nay xí nghiệp đã lớn mạnh, tính đến nay tổng số cán bộ công nhân viên
trong biên chế xí nghiệp là 132 người, chưa kể đến đội ngũ thợ,cơng nhân
làm việc tại các cơng trình. Xí nghiệp là một doanh nghiệp ăn nên làm ra.
- Trụ sở của xí nghiệp đặt tại 1000 đường Hồng Quốc Việt Hà Nội.
- Xí nghiệp có 1 chi nhánh đặt tại thành phố Vinh Nghệ An.
-Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp: Với trang thiết bị cơ giới đa
dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ nhiều kinh nhiệm, lực lượng cơng
nhân kỹ thuật lành nghề, Xí Nghiệp chun:
+ Thi cơng, xây lắp các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, giao thơng
thuỷ lợi, cầu cảng,
+ Dị tìm và xử lý bom đạn vật liệu nổ.

- Những thành tích đã đạt được của công ty trong những năm gần đây
tuy là doanh nghiệp mới được thành lập nhưng xí nghiệp xây dựng cơng
trình ngầm đã tạo được cho mình cũng như cho Tổng cơng ty xây dựng
Lũng Lơ một uy tín lớn mà khơng phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có
được.
Trong những năm qua Xí nghiệp đã xây dựng và hồn thành nhiều
cơng trình các cơng trình bàn giao được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng
cao và thi công đúng tiến độ.
Có được những thành tựu trên là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể Ban
giám đốc, các phịng ban, của từng cán bộ cơng nhân viên trong xí nghiệp.
Bên cạnh sự giúp đỡ của Bộ quốc phịng, Binh chủng Cơng binh, Tổng cơng
ty xây dựng Lũng Lơ kết hợp với sự vươn lên, xí nghiệp xây dựng cơng trình

B¸o c¸o kiÕn tËp

6


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

ngm ó t được những thành tựu đáng kể. Tổng doanh thu được thực hiện
hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn so với năm trước.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ
NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH NGẦM.
1. Chiến lược phát triển, mục tiêu lâu dài và mục tiêu trước mắt.
- Mục tiêu lâu dài: Cũng giống như các xí nghiệp khác trong Tổng
cơng ty xây dựng Lũng Lơ, xí nghiệp xây dựng cơng trình ngầm đã đề ra
mục tiêu lâu dài trong chiến lược phát triển của mình là ngày càng giành
nhiều thị phần hoạt động trên trường, tăng doanh thu, củng cố đời sống cán
bộ công nhân viên trong xí nghiệp...

- Mục tiêu trước mắt: Trong báo cáo tổng kết tháng 03/2004 vừa rồi xí
nghiệp đã đề ra mục tiêu sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị trong năm
tới như sau:
+ Phấn dấu khắc phục khó khăn , tập trung chỉ đạo đầu tư sản xuất
kinh doanh có hiệu quả với các chỉ tiêu sau :
√ Giá trị dự kiến tìm việc trong năm 2004 là 9 tỷ đồng. Trong
đó dự án xây lắp 5 tỷ đồng, rà phá bom mìn 4 tỷ đồng
√ Giá trị sản lượng : 35 tỷ đồng.
√ Doanh thu : 35 tỷ đồng.
√ Thu nhập bình quân: 1.500.000 đ/người/tháng.
+ Đối với công tác quản lý, khai thác vật tư- xe máy-trang thiết bị.
√ Tiếp tục tổ chức quản lý sử dụng trang thiết bị xe máy có hiệu
quả, phát huy tác dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
√ Củng cố thực hiện tốt qui chế quản lý sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp đúng hướng dãn của công ty bảo đảm an toàn tuyệt đối.
√ Tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng xe máy kịp thời, đáp ứng được
yêu cầu kịp thời và tổ chức thi cơng các cơng trình.
B¸o c¸o kiÕn tËp

7


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

Tng s tiền đầu tư mua sắm trang thiết bị : 1,5 tỷ đồng
√ Tổng số tiền đảm bảo cho sủa chữa xe máy : 1 tỷ đồng.
2. Thị phần của xí nghiệp trong nghành.
- Thị phần về vốn sản xuất.
Tính đến ngày 31/12/2003 xí nghiệp có tổng số nguồn vốn kinh doanh
là 9.226.767.879 đồng, chiếm 11,23% NVKD của Tổng công ty. Đây là một

con số không nhỏ đối với một doanh nghiệp có ít tuổi đời như xí nghiệp,
chứng tỏ tiềm nămg phát triển của xí nghiêp trong sự phát triển chung của
tổng công ty xây dựng Lũng Lô
- Thị phần về doanh thu.
Là một trong 10 xí nghiệp thành viên của Tổng cơng ty xây dựng
Lũng Lơ, xí nghiệp xây dựng cơng trình ngầm tạo cho mình một vị trí khá
quan trọng trong hệ thống vững chắc này. Bằng chứng là doanh thu của xí
nghiệp ln chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu của công ty
Năm
DT của xí nghiệp DT của cơng ty
2002
31.729.942.987
324.546.156.766
2003
35.440.908.823
363.269.307.068
3. Quan hệ với các bên liên quan.

Tỷ lệ DT xn/ct
10.11 %
10.16 %

- Với cơ quan cấp trên: Xí nghiệp xây dựng cơng trình ngầm trực thuộc
tổng công ty xây dựng Lũng Lô chịu sự quản lý gián tiếp của công ty. Cũng
giống như các xí nghiệp thành viên khác, xí nghiệp hạch tốn độc lập. Xí
nghiệp tự tìm việc hoặc cũng có thể do cơng ty giao cho ,sau đó xí nghiệp tự
quyết tốn lãi lỗ. Đến cuối năm nộp lợi nhuận cho tổng cơng ty theo tỷ lệ
quy định trước.Nói chung xí nghiệp tự do hoạt động độc lập trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, tự mình quyết định; chính quan hệ này đã tạo ra sự
năng động cho xí nghiệp trong thời kì cạnh tranh hiện nay, giúp xí nghiệp

đứng vững trên thị trường.

B¸o c¸o kiÕn tËp

8


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

- Vi c quan thuế: Do là đơn vị thực thuộc nên việc hạch tốn thuế của
xí nghiệp chỉ diễn ra trong phạm vi nội bộ cơng ty.Hàng tháng xí nghiệp kê
khai thuế dầu vào nộp lên công ty, đến cuối năm mới kê khai thuế đầu ra,
sau khi xác định số thuế phải nộp, xí nghiệp sẽ nộp lên cho Tổng cơng
ty.Việc thanh tốn với cơ quan thuế là do Tổng cơng ty đảm nhiệm.
Nhìn vào Phụ lục ta thấy hàng năm số thuế mà xí nghiệp nộp cho các
cơ quan chức nămg bao gồm thuế GTGT hàng bán nội địa, thuế doanh thu,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất... có giá trị khá lớn
năm 2002 : Số đã nộp: 5.927.050.115 đồng ;
Số còn phải nộp: -337.543.994 đồng
năm 2003 : Số đã nộp: 5.259.611.286 đồng
Số còn phải nộp: 788.014.819 đồng.
Con số cho thấy tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của xí
nghiệp được thực hiện nghiêm túc, tuân thủ pháp luật.
- Với ngân hàng: Là xí nghiệp trực thuộc Bộ Quốc Phịng nên xí nghiệp
nhận được rất nhiều sự ủng hộ và hỗ trợ của BQP, điều này thể hiện rõ trong
quan hệ thân thiết của xí nghiệp với Ngân hàng THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI. Ngoài ra xí nghiệp cịn giao dịch nhiều với NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. Đây là 2 nhà đầu tư lớn hỗ trợ vốn cho hoạt động
của xí nghiệp, giúp cho xí nghiệp có sức mạnh vật chất cạnh tranh với các
nhà thầu lớn khác.

- Các nhà cung cấp chủ yếu,các khách hàng chủ yếu: Là một doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp nên phạm vi hoạt động của xí nghiệp rất rộng trải
dài từ Bắc vào Nam. Để tiết kiệm chi phí vận chuyển, bốc dỡ nên xí nghiệp
mua yếu tố sản xuất ngay tại nơi thi công phục vụ cho cơng trình của
mình.Do đó các nhà cung cấp khơng cố định, nó thay đổi tuỳ theo địa bàn
hoạt động của xí nghiệp. Vì vậy mà khách hàng và nhà cung cấp của xí
B¸o c¸o kiÕn tËp

9


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

nghip khụng c định là ai? Doanh nghiệp nào? Đây cũng là một đặc điểm
nổi bật của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Nhìn vào biểu 3,4,5 - Phụ Lục ta thấy Số tiền xí nghiệp bị chiếm dụng
và xí nghiệp chiếm dụng được gần như là ngang bằng nhau :
CHỈ TIÊU

NĂM 2001

NĂM 2002

NĂM 2003

Các khoản phải thu

23.561.118.209 17.660.599.422 38.689.658.945

Các khoản phải trả


23.716.554.974 27.569.653.586 32.100.449.972

Số tiền phải thu, phải trả tăng nhanh qua các năm, điều này chứng tỏ
tình hình kinh doanh và thanh tốn của xí nghiệp qua các năm khá thuận lợi,
xí nghiệp đã biết cân đối thu chi hợp lý không để vốn bị chiếm dụng quá
nhiều.
4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh, qui trình cơng nghệ
của Xí nghiệp xây dựng cơng trình ngầm.
-Là một xí nghiệp kinh doanh xây lắp, chính vì vậy mà đặc điểm tổ chức
sản xuất của xí nghiệp cũng có nhiều khác biệt so với các nghành khác.
+ Sản phẩm của xí nghiệp là những cơng trình nhà cửa được xây dựng
và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn
ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính
chất lưu động cao và thiếu ổn định.
+ Sản phẩm xây lắp lại phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương,
có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng , về cấu tạo và về phương pháp
chế tạo.
+ Sản phẩm xây lắp thường có kích thước lớn , chi phí lớn, thời gian
xây dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây
nên các lãng phí lớn tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.

B¸o c¸o kiÕn tËp

10


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

+ Sn phm xây lắp thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai trị

nâng đỡ và bao che, khơng tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất (trừ một số loại cơng trình đặc biệt như đường ống, cơng
trình thuỷ lực, lị luyện gang thép…)
+ Sản phẩm xây lắp có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện
cung cấp nguyên vật liệu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây
dựng làm ra.
+ Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế , xã
hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phịng.
+ Xí nghiệp có một lĩnh vực rất đặc biệt đó là dị mìn và xử lý bom
đạn. Đây là công việc mà không phải bất cứ một doanh nghiệp xây dựng nào
có thể đảm nhiệm được. Đây cũng chính là một ưu thế lớn của xí nghiệp
trong cạnh tranh.
- Chính tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu ổn định luôn
biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng,cụ thể là con người
và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ cơng trình này đến cơng trình
khác cịn sản phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc
điểm hiếm thấy ở các nghành khác. Các phương án xây dựng về mặt xây
dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo
từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho việc
tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh
nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho cơng trình tạm
phục vụ sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú
ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị TSCĐ sản
xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều
hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa
chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ
B¸o c¸o kiÕn tËp

11



Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

v liờn kt tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận
chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển
rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng như
các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu
xây dựng …
- Chu kì sản xuất (thời gian xây dựng cơng trình) thường dài. Đặc điểm
này làm cho vốn đầu tư xây dựng cơng trình và vốn sản xuất của tổ chức xây
dựng thường bị ứ đọng lâu tại cơng trình đang được xây dựng,các tổ chức
xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, cơng trình xây
dựng xong dễ bị hao mịn vơ hình do tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Đặc điểm này địi hỏi xí nghiệp phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa
chọn phương án, phải lựa chọn phương án có thời gian xây dựng hợp lý,
phải có chế độ thanh toán và kiểm tra chất lượng trung gian thích hợp, dự trữ
hợp lý…
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường
hợp cụ thể thong qua hình thức ký kết hợp hợp đồng sau khi thắng thầu, vì
sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có tính chất cá biệt cao và chi phí lớn.
Trong phần lớn các nghành sản xuất khác người ta có thể sản xuất sẵn hang
loạt sản phẩm để bán. Nhưng với các cơng trình xây dựng thì khơng thể làm
thế được. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản
phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu
hoặc đấu thầu xây dựng cho từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong
sản xuất xây dựng. Đặc điểm này cũng địi hỏi xí nghiệp muốn thắng thầu
phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho nhiều trường xây dựng cụ thể và phải
tính tốn cẩn thận khi tranh thầu.
- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng
cơng trình phải cùng nhau kéo đến hiện trường thi công với một diện tích có

B¸o c¸o kiÕn tËp

12


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

hn thc hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất đình về thời gian
và khơng gian. Đặc điểm này địi hỏi xí nghiệp phải có trình độ tổ chức phối
hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ
chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay
thầu chính và các tổ chức thầu phụ
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng
của thời tiêt, điều kiện làm việc nặng nhọc. Ảnh hưởng của thời tiết thường
làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của các tổ chức xây
dựng khơng được sử dụng điều hồ theo bốn q, gây khó khăn cho việc
trọn trình tự thi cơng, địi hỏi giữ vật tư nhiều hơn … Đặc điểm này địi hỏi
xí nghiệp phải lập tiến độ thi cơng hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm
cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sản phẩm trong
xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công tại hiện trường, áp
dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc, đặc biệt là quan
tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, chú ý đến nhân tố
rủi ro vì thời tiết khi tranh thầu, quan tâm phát triển phương án xây dựng
trong điều kiện nhiệt đới ….
- Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều
kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loạt cơng trình xây dựng
nhưng nếu nó được đặt tại nơi có sản nguồn nguyên vật liệu xây dựng,sản
nguồn máy xây dựng cho thuê và sản cơng nhân, thì người nhận thầu xây
dựng ở trưịng hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu được
lợi nhuận cao hơn.

- Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thuờng chậm hơn ở nhiều ngành
khác. Nền đại cơng nghiệp cơ khí hố ở các ngành khác đã xuất hiện ở thế
kỷ 18, trong khi đó đại cơ khí hố trong ngành xây dựng mới xuất hiện đầu
thế kỷ 20.
B¸o c¸o kiÕn tËp

13


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

Tt c cỏc đặc điểm trên đã ảnh huởng đến mọi khâu của sản xuất kinh
doanh xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây truyền công nghệ sản xuất, phương
hướng phát triển khoa học kỹ thuật xây dựng, trình tự của quá trình sản
xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, có cấu tạo trang bị vốn cố định,
chế độ thanh toán, chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm, chính sách đối với
lao động, marketing, chính sách giá cả, hoạch tốn sản xuất – kinh doanh
trong xây dựng và nói chung đến lý thuyết kinh tế thị trường áp dụng cho
lĩnh vực xây dựng.
5. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến mơi trường kinh doanh của xí
nghiệp.
- Thuận lợi:
+ Xí nghiệp xây dựng cơng trình ngầm có một đội ngũ cán bộ cơng
nhân viên trẻ, khoẻ, năng động, có trình độ kỹ thuật cao, cụ thể: tổng qn
số tồn Xí nghiệp đến tháng 12 năm 2003 là 132 đồng chí, chưa tính đến lực
lượng hợp đồng lao động thời vụ, công việc ở các công trường và quân số
đội 67 giao động từ 200 đến 400 người.
+ Về quân số: Sỹ quan 2 đ/c
Quân nhân chuyên nghiệp 9 đ/c
CNVQP 8đ/c

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn 47 đ/c
Hợp đồng có xác định thời hạn.
Đội 67 28 đ/c
+ Về chất lượng:
Trình độ Cao Đẳng, Đại học 35 đ/c chiếm 26,52 %
Trình độ trung cấp

16 đ/c chiếm 12,12 %

Lái xe, lái máy, thợ S/C

53 đ/c chiếm 40,15 %

Sơ cấp, phục vụ

28 đ/c chiếm 21,21 %

B¸o c¸o kiÕn tËp

14


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

+ Công ty có đủ trang thiết bị văn phòng nh máy tính, máy in..Ngoài
hệ thống trang thiết bị và máy thi công chuyên dụng còn có trạm trộn bê
tông tới với đầy đủ dàn xe vận chuyển và xe bơm bê tông, trạm thiết bị xử lý
nền móng và hệ thống giàn giáo thép, cốp pha định hình.
+ Công ty là Doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tài khoản, con dấu
và t cách pháp nhân riêng, tự tìm kiếm việc làm, tự vay vốn , tự trang trải các

khoản thuế, lÃi vay và các chi phí khác theo pháp luật hiện hành vì vậy công
ty có thể dự thầu thi công các công trình trên phạm vi cả nớc
+ Là đơn vị có khả năng về vốn, tổng số vốn tính đến ngày
31/12/2002 là: 38.997.960.819 đồng
Trong đó :
+ Vốn cố định: 7.898.204.484 đồng
+ Vốn lu động: 31.099.756.335 đồng
- Khú khn:
+ Công ty hoạt động trong cơ chế thị trờng có nhiều cạnh tranh gay
gắt bởi vì có nhiều đơn vị sản xuất cùng loại sản phẩm. Vì vậy để tồn tại và
phát triển đứng vững trên thị trờng, đòi hỏi sản phẩm làm ra của công ty phải
đảm bảo đợc chất lợng, mẫu mà đẹp, giá thành hạ và phải liên tục đổi mới
trang thiết bị máy móc.
+ Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh của Công ty là thi công công
trình, khi công trình hoàn thành xong thì mới bàn giao công trình và lúc này
Công ty mới nhận đợc giá quyết toán công trình nên công ty phải lập kế
hoạch dài hạn đồng thời trong quá trình thi công lơng cán bộ công nhân viên
phải trả theo tháng.
+ Hạch toán công trình theo giá quyết toán và phân ra làm các đội và
kế toán các đội phải tập hợp hoá đơn gửi lên công ty cho nên về khâu này có
thể công ty sẽ không kiểm soát một c¸ch thường xun.
+ Đội ngũ cán bộ chỉ huy cơng trường, cán bộ kỹ thuật phần lớn cịn ít
kinh nhiệm, mới ra trường làm cho một vài cơng trình thi cơng chậm tiến độ,
thất thốt vật tư, nhiên liệu, doanh thu bị hạn chế. Mặt khác một số cán bộ
chủ chốt có năng lực có sự điều động thuyên chuyển lên cơng ty hoặc đi các

B¸o c¸o kiÕn tËp

15



Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

n v khỏc gây khơng ít khó khăn trong việc tổ chức, quản lý sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp.
Những thuận lợi và khó khăn trên tạo ra những cơ hội và thách thức
cho xí nghiệp trong q trình sản xuất kinh doanh. Nếu xí nghiệp biết tận
dụng những lợi thế của mình, nhìn nhận được những khó khăn để khắc phục
thì sẽ tạo cho mình một mơi trường kinh doanh tốt, một chỗ đứng vững chắc
trên thị trường.
III.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Xí nghiệp xây dựng cơng trình ngầm tổ chức quản lý theo 2 cấp: Mơ
hình quản lý của xí nghiệp được xây dựng trên cơ sở mơ hình quản lý của
cơng ty xây dựng Lũng Lơ đã được điều chủnh cho phù hợp với qui mô và
tình hình hoạt động của xí nghiệp. Xí nghiệp quản lý các công trường, giám
sát các công trường trong quá trình hoạt động, hướng dẫn các cơng trường
thực hiện đường lối kinh doanh mà xí nghiệp đã đề ra. Đồng thời nhận và thi
hành đường lối chính sách chung của tồn Tổng cơng ty. Tuy xí nghiệp hạch
tốn độc lập song đường lối chung trong quá trình hoạt động cũng như
nhiệm vụ của các phịng ban trong xí nghiệp đều nhất quản theo sự chỉ đạo

B¸o c¸o kiÕn tËp

16


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

ca B Quc phịng, của Tổng cơng ty.


BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG TÀI
CHÍNH KẾ
TỐN

Cơng
trường
đường
HCM

PHỊNG KẾ
HOẠCH
TỔNG HỢP

PHỊNG
KỸ THUẬT
THI CƠNG

CT thuỷ
điện
Vĩnh
Sơn

CT
Tuy nen

đáo


CT
Bom
mìn

VĂN PHỊNG
XÍ NGHIỆP





2. Chức năng nhiệm vụ của các phịng.
-Bộ máy lãnh đạo của xí nghiệp bao gồm:
+1 Giám đốc phụ trách chung
+ 2 Phó giám đốc
+ Các phòng ban chức năng
√ Phòng kinh tế dự án đối ngoại: có chức năng khai thác các dự án,
xây dựng hồ sơ đấu thầu, lập hồ sơ và quản lý các hồ sơ từ giai đoạn tiền khả
thi đến ký kết hợp đồng xây dựng, giúp Giám đốc làm việc với các tổ chức
kinh tế nước ngoài, quản lý các hoạt động trong và ngồi nước.

B¸o c¸o kiÕn tËp

17


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

Phũng k hoạch tổng hợp: có chức năng xây dựng và quản lý kế
hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quí, năm của tồn xí nghiệp. Giúp Ban

giám đốc dự thảo và ban hành quy chế sửa đổi bổ xung, nghiên cứu tư vấn
và quản lý triển khai thực hiện công tác hoạt động sản xuất kinh doanh theo
đúng pháp luật , quản lý và đảm bảo hồ sơ pháp lý trang thiết bị tài sản , kế
hoạch đầu tư , điều động trang thiết bị và quản lý đất đai tồn xí nghiệp.
√ Phịng kỹ thuật thi cơng : xây dựng phương án kỹ thuật thi công và
kiểm tra chất lượng các cơng trình , kết hợp với phịng kinh tế dự án đối
ngoại lập hồ sơ kỹ thuật đấu thầu chỉ đạo thi cơng cơng trình , kiểm nghiệm
các cơng trình khi được hồn thành .
√ Phịng tài chính - kế toán : xây dựng , theo dõi kiểm soát , chỉ đạo
hệ thống tài chính - kế tốn của xí nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước
và Quân đội tổ chức thực hiện cơng tác thống kê kế tốn chính xác , đúng
pháp luật , xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn có hiệu quả .
√ Văn phịng xí nghiệp: Quản lý con dấu của xí nghiệp, lưu giữ thu
phát công văn tài liệu đúng nguyên tắc bảo mật, quản lý vật tư trang thiết bị
phục vụ cơng tác văn phịng.
Nhìn chung cách tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp đã đáp ứng
được nhu cầu quản lý của cơng việc, các phịng ban đã được chun mơn
hố, phân cơng cơng việc rõ ràng khơng có sự chồng chéo trong hoạt động.
Vì chỉ là một xí nghiệp nhỏ qui mô không lớn lắm nên số luợng nhân viên
các phịng khơng nhiều, chỉ chủ yếu tập trung vào phịng kỹ thuật thi cơng.
IV. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH NGẦM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1.Kết quả kinh doanh

B¸o c¸o kiÕn tËp

18


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A


Qua bỏo cỏo kết quả kinh doanh các năm trong các biểu 5,6,7 - Phụ
lục, ta thấy lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp năm 2001 là cao nhất , năm
2002 giảm đi đến năm 2003 lại tăng lên
Năm 2001: 3.095.157.420 đồng
Năm 2002: 1.773.541.584 đồng
Năm 2003: 630.604.631 đồng
Nhìn chung lợi nhuận đạt được của xí nghiệp là cao điều này cho thấy
tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 3 năm trở lại đây là tốt.
Dù lợi nhuận có giảm song đối với 1 doanh nghiệp kinh doanh xây lắp thì
đây là một dấu hiệu tốt vì dặc thù xây dựng là thời gian thi cơng kéo dài có
thể là 3, 4, 5 ...năm thậm chí là dài hơn. Có thể trong 1 ,2 năm lợi nhuận có
thể giảm do cơng trình chưa được nghiệm thu song trong thời gian tới thu
nhập sẽ tăng.
Điều này có thể được minh chứng qua một loạt các cơng trình xí
nghiệp mới trúng thầu và đang thi cơng :
TÊN CƠNG TRÌNH

GÍA TRỊ QUYẾT

SỐ TIỀN A

TỐN
32.721.118.236

CHUYỂN
22.540.932.071

4.677.726.458


1.427.000.000

15.000.000.000

11.271.343.000

956.638.000

899.696.000

- Tuynen Cà Đáo Q.Ngãi

2.022.756.000

2.925.532.071

- Tuynen Nâm mu Hà Giang

2.331.324.403

400.000.000

- Thuỷ lợi Linh Cảm

2.073.161.000

2.073.161.000

- Thuỷ lợi vực tròn 1


724.200.000

724.200.000

- Thuỷ lợi vực trịn 2

341.777.455

-

- Đập trùng khánh Cao Bằng

955.639.000

290.000.000

Các cơng trình xây lắp
- Đường 3/2 Vinh
- Đường HCM
- Đường Hồ Bình

B¸o c¸o kiÕn tËp

19


Nguyễn Thị Quỳnh Anh - Kiểm toán 43A

- Cng cỏ Lạch Qn N.An


3.637.895.920

2.530.000.000

Các cơng trình bom mìn

2.065.772.000

1.978.996.000

- RPBM Nguyễn tam trinh

25.652.000

25.652.000

- RPBM Cảng lạch văn

182.258.000

120.000.000

- RPBM Đài truyền hình HN

110.000.000

105.000.000

- RPBM B 12 Quảng Ninh


279.059.000

279.059.000

- RPBM cáp quang Sài Gòn

1.080.151.000

1.080.151.000

388.652.000

369.134.000

1.564.556.277

1.564.556.277

84.000.000

84.000.000

- Đường nghi Sơn

967.324.277

967.324.277

- TRạm y tế Hồ Bình


348.849.000

384.324.000

- RPBM xã Cổ nhuế Từ Liêm

164.383.000

164.383.000

- RPBM Tam Hợp Tam Thái
Các công trình tư cách
- Đường Hương Xuân-Huế

2. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả
kinh doanh của xí nghiệp
Để đánh giá về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì người ta
thường sử dụng một số chỉ tiêu như:
Cơ cấu bố trí tài sản và nguồn vốn.
Khả năng thanh tốn,
Tỷ suất sinh lời.
...
Thơng qua số liệu có được ở bảng cân đối kế tốn của các năm
2001,2002,2003 của xí nghiệp trong Phụ lục ta có bảng số liệu sau:
Đơn vị : %
CHỈ TIÊU

B¸o c¸o kiÕn tËp

NĂM


NĂM

NĂM

2001

2002

2003

20



×