Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Xây dựng vị trí việc làm tại văn phòng sở nông nghiệp và phát triển nông thôn trong giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.47 KB, 52 trang )

1

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

BÙI XUÂN THƯ

XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI VĂN PHÒNG SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NINH
BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2016


1

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM TẠI VĂN PHÒNG SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NINH BÌNH
GIAI ĐOẠN 2016-2020

Người thực hiện: Bùi Xuân Thư
Lớp:

B2-15


Chức vụ:

Phó Chánh Văn phòng.

Đơn vị công tác:

Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Ninh Bình

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2016


2

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy cô giáo của Học
viện Chính trị khu vực I, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Ban
quản lý đào tạo, giáo viên chủ nhiệm lớp Cao cấp lý luận chính trị B2-15,
Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành tốt chương trình học tập. Em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành đề án
tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do nhận thức và thời gian có hạn
nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý tận tình của các thầy giáo, cô giáo để đề án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Ninh Bình, ngày

tháng 4 năm 2016


Tác giả

Bùi Xuân Thư

MỤC LỤC


3

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết...........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề án...................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................2
3. Giới hạn của đề án...................................................................................3
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng đề án.............................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học..........................................................................4
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý.............................................................10
1.3. Cơ sở thực tiễn..........................................................................12
2. Nội dung thực hiện đề án........................................................................18
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án...........................................................18
2.2. Thực trạng xây dựng vị trí việc làm..........................................19
2.3. Nội dung cụ thể về xây dựng vị trí việc làm.............................23
2.4. Các giải pháp thực hiện Đề án..................................................33
3. Tổ chức thực hiện đề án..........................................................................38
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án.....................................38
3.2. Tiến độ thực hiện đề án.............................................................39
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án.............................39
4. Dự kiến hiệu quả của đề án....................................................................40

4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án.......................................................40
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án..................................................40
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và tính khả thi
của đề án.....................................................................................41
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
1. Kiến nghị................................................................................................44
1.1. Kiến nghị với Chính phủ...........................................................44
1.2. Kiến nghị với Sở NN&PTNT Ninh Bình..................................44
2. Kết luận..................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Cải cách hành chính là nội dung quan trọng thể hiện đường lối đổi
mới của Đảng và Nhà nước. Ngay đầu nhiệm kỳ, 2011-2016, Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về Chương trình tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020. Một trong những
trọng tâm được đề cập trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai
đoạn 2011-2020 là: xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự
để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả
cao. Tiếp đó Chính phủ ban hành Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày
18/10/2012 phê duyệt đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
theo đó đến năm 2015, có 70% các cơ quan, tổ chức của Nhà nước từ Trung
ương đến cấp huyện xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm
và cơ cấu công chức theo ngạch.
Mọi cơ quan, tổ chức đều cần một bộ máy tổ chức khoa học, những

người biết làm việc, làm việc có chất lượng cao. Việc thực hiện đề án "Đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức" của Chính phủ đã triển khai được
03 năm và đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên thực trạng tồn
tại trong không ít cơ quan hành chính hiện nay là chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới; cơ chế quản lý
cán bộ, công chức vẫn chậm được đổi mới; tình trạng cán bộ, công chức,
viên chức làm trái chuyên môn; một người kiêm nhiệm nhiều việc, hoặc một
công việc do nhiều người đảm nhiệm dẫn đến tình trạng đùn đẩy, né tránh
công việc; một số công chức làm không hết việc, một số công chức đến cơ
quan được giao việc gì thì làm việc nấy, ngoài ra không xác định được công
việc chính của mình là gì. Để xây dựng tổ chức, bộ máy bảo đảm tính khoa
học, hiệu quả, chúng ta phải xác định vị trí việc làm cho cơ quan, đơn vị


2

mình để lấy đó làm cơ sở và căn cứ để đổi mới phương pháp quản lý, sử dụng,
đánh giá công chức, viên chức trên từng lĩnh vực cụ thể, sắp xếp bố trí nhân
lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm bảo khoa học, hiệu quả, công khai, minh
bạch, phát huy được năng lực, khả năng công tác của công chức, viên chức.
Nằm trong 13 đơn vị chuyên môn thuộc Sở nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Ninh Bình quản lý hiện nay đang thực hiện khối lượng công việc
lớn. Khác với các cơ quan chuyên môn khác. Văn phòng vừa thực hiện chức
năng tham mưu, vừa thực hiện chức năng hành chính quản trị. Để hoàn
thành chức năng, nhiệm vụ được giao thì việc xây dựng đề án vị trí việc làm
là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ nhu cầu đó, được sự đồng ý của thầy Giám
đốc Học viện Chính trị Khu vực I, em nghiên cứu đề án tốt nghiệp Cao cấp
Lý luận chính trị B2-15 khoá 2015 - 2016 với tiêu đề “Xây dựng vị trí việc
làm tại Văn phòng Sở nông nghiệp và phát triển Nông thôn trong giai đoạn
2016-2020”.

2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Xác định vị trí việc làm nhằm xây dựng tổ chức bộ máy bảo đảm tính
khoa học, hiệu quả, làm cơ sở để đổi mới phương pháp quản lý, sử dụng,
đánh giá công chức, viên chức.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định từng vị trí việc làm của cơ quan gắn với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Tuyển chọn được người làm việc phù hợp với yêu cầu của công việc;
sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức khoa học, hợp lý; tránh được sự chồng
chéo trong chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận nghiệp vụ của cơ quan.
Khắc phục được tình trạng mất cân đối trong cơ cấu công chức, viên
chức; góp phần tinh giản biên chế cơ quan.
3. Giới hạn của đề án


3

Đối tượng của đề án áp dụng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và nhân viên Văn phòng Sở nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu của đề án về mặt không gian là cơ quan Văn
phòng Sở nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
Phạm vi nghiên cứu của đề án về mặt thời gian được giới hạn trong
giai đoạn 2016 - 2020.


4

B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng đề án

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1 Khái niệm về vị trí việc làm
Theo Khoản 3 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức thì vị trí việc làm là:
công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác
định biên chế và bố trí công việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Vị trí việc làm được hiểu là một vị trí hoặc một chỗ làm việc trong
một cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tại đó người công chức thực hiện một công
việc hoặc một nhóm các công việc có tính ổn định, lâu dài, thường xuyên,
lặp đi lặp lại, có tên gọi cụ thể theo chức danh, chức vụ hoặc theo tính chất
công việc và được gắn liền với quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức đó.
1.1.2. Cấu trúc của vị trí việc làm
Vị trí việc làm có cấu trúc gồm bản mô tả công việc và khung năng
lực phù hợp để hoàn thành công việc.
Bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm được thực hiện gồm các
nội dung sau: Mô tả các công việc, các hoạt động và thời gian phải thực hiện
(nếu xác định được) để hoàn thành từng công việc, từng hoạt động ở mỗi vị
trí việc làm; kết quả (sản phẩm) công việc của vị trí việc làm; điều kiện làm
việc (trang thiết bị, phần mềm quản lý, phương tiện, môi trường làm việc,
phạm vi hoạt động, quan hệ công tác). Đối với những vị trí việc làm thuộc
nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành, nếu kiêm thêm các công việc
thuộc nhóm thực thi, thừa hành thì phần mô tả về công việc thực thi, thừa
hành được thực hiện như đối với vị trí việc làm gắn với công việc chuyên
môn, nghiệp vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Khung năng lực của từng vị trí việc làm gồm các năng lực và kỹ
năng phải có để hoàn thành các công việc, các hoạt động nêu tại Bản mô tả
công việc ứng với từng vị trí việc làm. Yêu cầu về năng lực, kỹ năng tối


5


thiểu cần phải có để hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm cụ thể như: năng
lực tổng hợp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tế của
ngành, năng lực tập hợp, quy tụ, năng lực điều hành và phối hợp hoạt động,
kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng giao tiếp… Đối với những vị trí việc
làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành phải có năng lực
điều hành và phối hợp các hoạt động, năng lực phân quyền, ủy quyền.
1.1.3. Phân loại vị trí việc làm
Vị trí việc làm gồm có 03 loại:
- Vị trí việc làm do một người đảm nhận. Là những vị trí việc làm
sau khi công chức, viên chức thống kê các công việc trong năm dựa trên
chức trách, nhiệm vụ được giao và ước tính phần trăm (%) thời gian thực
hiện các công việc trong năm ở mỗi vị trí việc làm trung bình khoảng 100%;
hoặc là những vị trí việc làm mà số lượng người đảm nhận vị trí việc làm đó
đã được cấp có thẩm quyền quy định (vị trí việc làm Chánh Văn phòng).
- Vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận. Là những vị trí việc làm
sau khi công chức, viên chức thống kê các công việc trong năm dựa trên
chức trách, nhiệm vụ được giao và ước tính phần trăm (%) thời gian thực
hiện các công việc trong năm ở mỗi vị trí việc làm trung bình khoảng 200%
trở lên (tương ứng từ 02 biên chế trở lên); hoặc là những vị trí việc làm mà
số lượng người đảm nhận vị trí việc làm đó đã được cấp có thẩm quyền quy
định (Vị trí việc làm Phó Chánh Văn phòng, Cán bộ trực tại giao dịch hành
chính một cửa, bảo vệ ...).
- Vị trí việc làm kiêm nhiệm. Là những vị trí việc làm sau khi thống
kê các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được quy định và ước tính phần
trăm (%) thời gian thực hiện các công việc trong năm ở mỗi vị trí việc làm
không đủ để bố trí biên chế; hoặc là những vị trí việc làm mà cấp có thẩm
quyền quy định phải kiêm nhiệm.
1.1.4. Nguyên tắc để xác định vị trí việc làm



6

Nguyên tắc để xác định vị trí việc làm trong mỗi cơ quan, tổ chức là
phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó, trên cơ sở bảo
đảm tính khoa học và tính thực tiễn, tuân thủ các quy định về quản lý công
chức và phải gắn với một chức danh ngạch công chức nhất định; đối với vị trí
việc làm là lãnh đạo, quản lý thì có thêm chức danh lãnh đạo, quản lý.
1.1.5. Phương pháp xác định vị trí việc làm
Theo hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức tại
Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ; Quyết định số
06/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình về việc ban hành quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Ninh Bình; việc xác định vị trí việc làm sử dụng phương pháp tổng hợp.
Xác định vị trí việc làm theo phương pháp tổng hợp là việc kết hợp giữa hoạt
động phân tích tổ chức và phân tích công việc, được thực hiện theo các bước
sau:
Bước 1. Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của tổ chức, đơn vị.
Bước này do từng cán bộ, công chức thực hiện theo nguyên tắc chỉ
kê khai những công việc thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp
lại có tính chu kỳ. Không thống kê những công việc có tính thời vụ, đột xuất
hoặc công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn
vị. Tại bảng thống kê này, công chức phải kê khai đầu ra của mỗi công việc;
thời gian thực hiện một công việc; số lượng công việc thực hiện trong năm;
tổng thời gian thực hiện trong một năm; ước tính thời gian thực hiện.
Bước 2. Phân nhóm công việc.
Trên cơ sở thống kê công việc cá nhân của tất cả công chức, tiến

hành phân nhóm công việc vào 3 nhóm lớn gồm: nhóm công việc quản lý


7

điều hành, nhóm công việc chuyên môn nghiệp vụ và nhóm công việc hỗ
trợ, phục vụ. Với mỗi nhóm có thể tiếp tục phân thành các nhóm công việc
chi tiết hơn có tính chất, đặc thù tương tự nhau. Việc phân chia các nhóm
công việc nhỏ hơn sẽ là cơ sở chính xác, cụ thể để xác định tên của các vị trí
việc làm trong 3 nhóm công việc. Ví dụ: nhóm công việc lãnh đạo, quản lý,
điều hành gồm có nhóm lãnh đạo đơn vị, nhóm lãnh đạo tổ chức trực thuộc;
nhóm công việc chuyên môn nghiệp vụ gồm có nhóm công việc tổng hợp,
nhóm công việc văn thư – lưu trữ, nhóm công việc quản trị mạng …
Bước 3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí việc làm bao gồm: tính
chất, đặc điểm, độ phức tạp công việc; quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý;
quy trình chuyên môn nghiệp vụ, xử lý công việc; chế độ làm việc, cách
thức tổ chức công việc; mức độ hiện đại hóa công sở; yêu cầu về hiệu quả,
hiệu lực quản lý, chất lượng công việc; thực trạng đội ngũ cán bộ, công
chức; các yếu tố mang tính đặc thù của ngành, lĩnh vực. Ngoài ra đối với
việc xác định vị trí việc làm tại các cơ quan, tổ chức địa phương còn phải
tính đến các yếu tố ảnh hưởng như: quy mô dân số, diện tích tự nhiên; trình
độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương; số lượng đơn vị hành chính; đặc
điểm lịch sử văn hóa, an ninh, chính trị, trật tự xã hội.
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng là rất quan trọng bởi với mức độ
khác nhau của các yếu tố ảnh hưởng sẽ cho cách nhìn nhận khác nhau để
đánh giá về hiệu quả làm việc của công chức tại mỗi vị trí việc làm. Với một
vị trí việc làm như nhau nhưng sẽ phải sử dụng số lượng biên chế khác nhau
ở những cơ quan, tổ chức có mức độ hiện đại hóa công sở, quy mô dân số,
trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau.

Bước 4. Thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức hiện có.
Việc thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và
người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm:


8

- Thống kê thực trạng về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức (kể cả những người ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp
luật) tại thời điểm xây dựng đề án vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị;
- Đánh giá thực trạng việc phân công, bố trí, sử dụng và mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động ở cơ quan,
tổ chức, đơn vị. Nội dung báo cáo gồm: Đánh giá việc đáp ứng và sự phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của đội ngũ công chức và người lao động ở cơ
quan, tổ chức, đơn vị; đánh giá sự phù hợp hay không phù hợp của việc phân
công, bố trí, sử dụng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng công chức và
người lao động theo nhiệm vụ đang đảm nhận.
Bước 5. Xác định danh mục và phân loại các vị trí việc làm cần có để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị .
Trên cơ sở thống kê công việc, phân nhóm công việc; các yếu tố ảnh
hưởng; báo cáo thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiến hành xác định các vị trí việc làm và tổng hợp
thành danh mục vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Danh mục vị trí
việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân thành các nhóm công việc:
Các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành; các
vị trí việc làm thuộc nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi, thừa
hành; các vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ. Danh mục vị
trí việc làm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được tổng hợp từ các vị trí việc làm
cụ thể và được sắp xếp theo thứ tự: vị trí lãnh đạo, quản lý; vị trí thực thi,

thừa hành (thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ); vị trí hỗ trợ, phục vụ. Trong
danh mục vị trí việc làm, phải nêu rõ ngạch công chức tương ứng với từng
vị trí việc làm; dự kiến số lượng biên chế cần có để bố trí theo từng vị trí
việc làm số biên chế dự kiến này chịu ảnh hưởng và phụ thuộc vào điều


9

kiện, tính chất, đặc điểm công việc; tổ chức lao động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, khối lượng, số lượng công việc.
Bước 6. Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm.
Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm đã được xác định, việc xây dựng
bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm được thực hiện gồm các nội
dung sau:
- Mô tả các công việc, các hoạt động và thời gian phải thực hiện (nếu
xác định được) để hoàn thành từng công việc, từng hoạt động ở mỗi vị trí
việc làm. Ví dụ: tiếp nhận hồ sơ, tài liệu; nghiên cứu; soạn thảo văn bản; xây
dựng kế hoạch, khảo sát thực tế, tổ chức cuộc họp, trao đổi ý kiến; phối
hợp;...
- Kết quả (sản phẩm) công việc của vị trí việc làm;
- Điều kiện làm việc (trang thiết bị, phần mềm quản lý, phương tiện,
môi trường làm việc, phạm vi hoạt động, quan hệ công tác).
Bước 7. Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm.
Khung năng lực của từng vị trí việc làm được xây dựng gồm các
năng lực và kỹ năng phải có để hoàn thành các công việc, các hoạt động nêu
tại Bản mô tả công việc ứng với từng vị trí việc làm. Khung năng lực của
từng vị trí việc gồm các năng lực và kỹ năng phải có để hoàn thành các công
việc, các hoạt động nêu tại Bản mô tả công việc ứng với từng vị trí việc làm.
Yêu cầu về năng lực, kỹ năng tối thiểu cần phải có để hoàn thành nhiệm vụ
ở vị trí việc làm cụ thể như: năng lực tổng hợp, năng lực giải quyết các vấn

đề phát sinh trong thực tế của ngành, năng lực tập hợp, quy tụ, năng lực điều
hành và phối hợp hoạt động, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng giao tiếp
… Đối với những vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý,
điều hành phải có năng lực điều hành và phối hợp các hoạt động, năng lực
phân quyền, ủy quyền …
Bước 8. Xác định ngạch công chức tương ứng.


10

Việc xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm được
tiến hành gắn liền với quá trình xác định danh mục vị trí việc làm và căn cứ
vào các yếu tố sau: lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ; tên của vị trí việc làm;
bản mô tả công việc; khung năng lực; vị trí, quy mô, phạm vi hoạt động và
đối tượng phục vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy định về ngạch công
chức cao nhất được sử dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Việc xác định ngạch công chức tương ứng giúp các cơ quan, đơn vị
khi tuyển chọn, quản lý nhân sự sẽ chọn được người có trình độ chuyên môn
cao thì phải đảm nhận nhiệm vụ ở vị trí việc làm có tính chất phức tạp, đòi
hỏi trách nhiệm cao hơn, cường độ làm việc cao hơn so với những người làm
công việc đơn giản hơn, trách nhiệm và cường độ lao động thấp hơn.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước khi
đánh giá về tổ chức bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức khẳng
định: “Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước chưa đủ rõ, còn trùng lặp và chưa bao quát hết các lĩnh vực quản lý
nhà nước; cơ cấu tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp. Chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng kịp yêu cầu”. Trong 10 nhóm chủ
trương và giải pháp được nêu trong Nghị quyết, nhóm giải pháp về tiếp tục

cải cách chế độ công vụ, công chức nêu giải pháp đầu tiên là “Xác định rõ vị
trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức trong từng cơ quan của Nhà
nước để làm căn cứ tuyển dụng và bố trí sử dụng cán bộ, công chức”, trong
đó đối với các cơ quan nhà nước: “Trên cơ sở xây dựng chức danh, tiêu
chuẩn, vị trí việc làm và cơ cấu công chức, từng cơ quan nhà nước rà soát lại
đội ngũ công chức, đối chiếu với tiêu chuẩn để bố trí lại cho phù hợp”.


11

Khoản 3 Điều 7 Luật cán bộ, công chức quy định: “Vị trí việc làm là
công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác
định biên chế và bố trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị”.
Điều 65 Luật cán bộ, công chức quy định: “1. Nội dung quản lý cán
bộ, công chức bao gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán
bộ, công chức;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức;
c) Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị
trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế;
đ) Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy
định tại Luật này.”
- Nghị định số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ về vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức
Đó cũng là căn cứ để sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức; phát
hiện các chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ; nghiên cứu lại việc phân cấp
quản lý cán bộ công chức; kiểm nghiệm lại tiêu chuẩn, chức danh, cải cách
tiền lương…
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020,
khi đưa ra các nhiệm vụ của chương trình đã nêu rõ trong nhiệm vụ thứ 3:
“Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây
dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm” và
đưa ra mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn 1 (2011 - 2015) “50% các cơ quan
hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm”.
Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức" xác


12

định một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 2010-2020 là
hoàn thiện các quy định về vị trí việc làm và triển khai xác định vị trí việc
làm, cơ cấu công chức theo ngạch tại các cơ quan, tổ chức từ Trung ương
đến địa phương. Trong đó tại Điểm b Khoản 1 Mục I Điều 1 đưa ra mục tiêu
cụ thể đến 2015 là “Triển khai việc xác định danh mục vị trí việc làm và cơ
cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức. Phấn đấu đến năm
2015 có 70% các cơ quan, tổ chức của Nhà nước từ Trung ương đến cấp
huyện xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công
chức theo ngạch”. Do vậy, xác định vị trí việc làm được coi là nhiệm vụ bắt
buộc đối với tất cả các bộ, ngành, địa phương để thực hiện đổi mới cơ chế
quản lý cán bộ, công chức.
Nghị định 36/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 của Chính phủ về vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Thông tư 05/2013/TT-BNV ngày
25/06/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐCP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức đã quy định rõ hơn về vị trí việc làm và phương pháp xác định vị trí
việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Đảng, tổ chức chính trị xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ, Nghị
định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 của Chính phủ; đồng thời phân

công trách nhiệm cho các Sở, Ban ngành của tỉnh, Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức thực hiện.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Căn cứ để xác định vị trí việc làm gồm những căn cứ cụ thể như sau:
Căn cứ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và công việc thực tế
Căn cứ tính chất, đặc điểm công việc, đối tượng và phạm vi phục vụ;
căn cứ mức độ phức tạp, quy mô công việc; căn cứ các yếu tố ảnh hưởng;
căn cứ thực trạng bố trí, sử dụng công chức của Văn phòng - Quyết định số


13

266/QĐ-SNN ngày 16/6/2009 của Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, thanh tra và các phòng chuyên
môn thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình;
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Sở Nông nghiệp và
PTNT Ninh Bình.
1.3.1.1. Vị trí, chức năng
Văn phòng là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu tổng hợp
cho Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình về: Hoạt động của Sở; tham mưu
cho lãnh đạo Sở về chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của Sở, và các cơ quan nhà nước ở địa
phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Sở; trực tiếp
quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ
chế một cửa; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các
lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngành, chuyển hồ sơ đến các
phòng chuyên môn thuộc Sở giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân,
tổ chức; kiến nghị, phản ánh; tham mưu cho Lãnh đạo Sở trong công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Xây dựng, trình Lãnh đạo Sở quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng
năm, các chương trình, đề án thuộc phạm vi của Văn phòng
Tổ chức phục vụ hoạt động của Sở trong lĩnh vực nghành Nông
nghiệp, tham mưu một số công việc do giám đốc Sở giao.
Tổ chức các hoạt động của Sở và Giám đốc trong chỉ đạo, điều hành
các hoạt động chung của bộ máy hành chính nhà nước; giúp Giám đốc tổ
chức điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan, đơn vị chuyên môn
thuộc Sở để thực hiện nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác của Sở.
Xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch cụ thể hàng tháng, hàng
quý, sáu tháng và cả năm của Lãnh đạo Sở; tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm


14

tra các cơ quan, đơn vị thuộc Sở thực hiện chương trình, kế hoạch đó. Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn, đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Thu thập, cung cấp và xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ
sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Sở theo quy định của pháp
luật; soạn thảo môt số đề án, báo cáo do Giám đốc trực tiếp giao; phối hợp
với các cơ quan có liên quan chuẩn bị các đề án, báo cáo, dự thảo các nghị
quyết của Lãnh đạo Sở quy chế làm việc của Sở. Thực hiện công tác báo cáo
định kỳ, đột xuất về tình hình hoạt động Sở.
Nghiên cứu và đề xuất với Thường trực Đảnh ủy Sở những vấn đề
liên quan đến vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước vào tình hình thực tế của nghành, nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả
những chủ trương, chính sách đó.
Tổ chức đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật của Sở và của cấp trên, các kiến nghị trong kết luận giám sát của Hội
đồng nhân dân Tỉnh, các quyết định, văn bản chỉ đạo của Sở; đôn đốc, kiểm

tra việc thực hiện; chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan kiến nghị với
Lãnh đạo Sở, về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các kết
luận, quyết định và văn bản chỉ đạo đó.
Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác đến các cơ quan lãnh
đạo, cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan có liên quan phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành trong lính vực Ngành quản lý.
Tham mưu giúp Lãnh đạo Sở thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa. Phụ trách trực tiếp Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả tại
Sở. Tổ chức quản lý thời gian làm việc theo dõi, nắm tình hình tiếp nhận,
giải quyết, trả hồ sơ của công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả; bảo
đảm điều kiện làm việc, báo cáo Lãnh đạo Sở về tình hình công tác của Bộ
phận Tiếp nhận và trả kết quả định kỳ theo quy định.


15

Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
tại Trụ sở. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết đúng chính sách pháp luật. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân
thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở; báo cáo định kỳ và đột xuất với Giám đốc Sở, Phối
hợp với Thanh tra Sở tham mưu giúp Giám đốc trong việc: Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ
quan chuyên môn thuộc Sở, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan

chuyên môn thuộc Sở, hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức
làm nhiệm vụ tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Sở.
Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Lãnh đạo Sở theo
đúng quy định về công tác công văn, giấy tờ, văn thư, lưu trữ, tin học hoá
hành chính nhà nước và bảo mật.
Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động
của Lãnh đạo Sở;
Thực hiện công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng.
Lập dự toán và tổ chức thực hiện kinh phí phục vụ hoạt động hàng
năm của Sở; đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Sở và
các tổ chức có liên quan theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Quản lý tài chính, tài sản của Văn phòng Sở đúng quy định của pháp
luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.


16

Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng theo sự phân công của Giám đốc Sở và theo quy định của
pháp luật.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
1.3.2. Tính chất, đặc điểm, phạm vi, đối tượng quản lý
Tính chất hoạt động của Văn phòng Sở là cơ quan tham mưu, giúp
việc cho Lãnh đạo Sở.
Đặc điểm của Văn phòng Sở: Công việc hàng ngày là tiếp nhận, tổng
hợp, truyền đạt thông tin, kiểm tra đôn đốc việc phối hợp triển khai thực

hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và văn bản của Sở đạt hiệu quả. Tham mưu
cho Lãnh đạo Sở trong chỉ đạo, điều hành. Tổ chức, phục vụ các phiên họp,
buổi làm việc của Sở với các ban, ngành, Thành phố, các huyện thị trong tỉnh;
bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động của Sở
1.3.3. Mức độ phức tạp, quy mô công việc
Văn phòng Sở có nhiều công việc. Theo thống kê công việc năm
2015, nhóm công việc lãnh đạo quản lý điều hành có 12.157 công việc cần
thực hiện/ năm, với thời gian thực hiện công việc là 7.952,5 giờ; công việc
chuyên môn nghiệp vụ là 48.352 công việc/năm, với thời gian thực hiện
công việc là 15.365 giờ; công việc hỗ trợ, phục vụ là 5.787 công việc /năm,
với thời gian thực hiện công việc là 19.451 giờ.
Một trong những công việc chính của Văn phòng là tham mưu, tổng
hợp giúp cho Lãnh đạo Sở theo dõi, chỉ đạo chặt chẽ mọi hoạt động, mọi
lĩnh vực trong từng tình huống khác nhau, đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức các
bộ phận phải chủ động nắm bắt, quán triệt những chủ trương, định hướng


17

lớn, chủ động phối hợp với các cơ quan, ban, ngành có liên quan chuẩn bị tốt
nội dung công việc được phân công tham mưu và sau đó căn cứ vào nội
dung, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo để kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện cho
đúng, cho đủ. Để làm được những việc này cần phải đầu tư trí tuệ, công sức
và thời gian xứng đáng.
Văn phòng thực hiện tham mưu các văn bản, thông báo về chủ
trương của Lãnh đạo Sở về một vấn đề cụ thể trong thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của nghành; tiếp công dân, xử lý đơn thư đề nghị, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo; Vì vậy đòi hỏi những người làm công tác Văn phòng,
đặc biệt là các đồng chí chuyên viên tổng hợp, chuyên trách tiếp công dân

cần phải đọc nhiều, viết nhiều, tiếp tục học tập, trau dồi nghiệp vụ để đảm
đương được công việc của mình.
Bên cạnh những công việc đã nói ở trên và nhiều công việc khác,
Văn phòng còn quản lý và thực hiện việc đặt báo chí phục vụ nhu cầu của
Lãnh đạo Sở, các phòng ban; quản lý công tác lễ tân, khánh tiết, đón và tiếp
khách đến giao dịch; đảm bảo tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
làm việc cho cán bộ; mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm cho cơ quan
… đòi hỏi nhân viên phải có phẩm chất trung thực, thận trọng, tỷ mỉ, chính
xác, kịp thời.
1.3.4. Một số yếu tố tác động
Hoạt động của Văn phòng chịu tác động của các yếu tố về điều kiện
làm việc như: chế độ làm việc, phạm vi hoạt động, tính đa dạng về lĩnh vực
hoạt động, tính chất, đặc điểm nghề nghiệp, cơ chế hoạt động, mức độ hiện
đại hoá công sở và những yếu tố khác. Hiện nay, các yếu tố về điều kiện làm
việc có ảnh hưởng cao tới hoạt động của Văn phòng. Do đặc thù chức năng
nhiệm vụ, chế độ làm việc của cán bộ, công chức Văn phòng không chỉ 8 giờ
hành chính trong ngày, 40 giờ/tuần mà nhiều khi phát sinh thêm từ 1 đến 2
giờ mỗi ngày; trang thiết bị hỗ trợ chuyên môn được đầu tư nhưng có lĩnh
vực chưa đồng bộ; phương tiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động,


18

vệ sinh lao động cũng còn hạn chế; việc tuyển dụng lao động chưa được chủ
động; trình độ, năng lực, nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức chưa
đồng đều cho nên có những khó khăn trong quản lý, sử dụng, đánh giá; do
phạm vi hoạt động liên quan tới nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, nhiều đơn vị
nên có lúc bị động, thiếu kịp thời.
2. Nội dung thực hiện đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án

Việc xây dựng và thực hiện đề án Vị trí việc làm của Văn phòng Sở
Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn Ninh Bình trong giai đoạn 2016-2020
trong bối cảnh Đảng, Nhà nước quyết tâm trong việc thực hiện cải cách hành
chính; cải cách chế độ công vụ, công chức trong quản lý, sử dụng đội ngũ
công chức, viên chức theo mô hình chế độ công vụ vị trí việc làm bằng việc
ban hành và thực hiện các quy định của pháp luật về vị trí việc làm. Ngày
8/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP về Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Trong đó
đã nhấn mạnh một trong các nhiệm vụ của công cuộc cải cách đó là: “Trên
cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng
cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm…”. Đây
được xem là nội dung căn bản, nhiệm vụ trọng tâm của cả bộ máy nhà nước
nói chung là từng cơ quan, đơn vị nói riêng. Do đó, ngày 18/10/2012 Thủ
tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1557/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” và tại địa phương,
Đối với cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, Sở Nội vụ tỉnh
Ninh Bình cũng đã ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện việc
xây dựng vị trí việc làm; tổ chức tập huấn về xây dựng đề án vị trí việc làm.
Đối với cấp Sở đã có quyết định quy định vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Sở. Vì vậy, việc phân tích tổ
chức của Văn phòng đã được xác định rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xác định số lượng vị trí việc làm trong cơ quan.


19

Việc Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế cũng có tác động lớn đến xây
dựng và thực hiện đề án vị trí việc làm. Văn phòng Sở Nông nghiệp & PTNT
tỉnh Ninh Bình đã xây dựng đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2020

với mục đích cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ. Chọn lựa được những người có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực vào hoạt động công vụ trong cơ quan, đáp ứng yêu cầu
công việc. Tuy nhiên, đề án tinh giản biên chế chỉ thực sự hiệu quả khi xác
định xong vị trí việc làm, xác định rõ số người làm việc, cơ cấu ngạch công
chức để làm tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên.
Đối tượng chịu ảnh hưởng của đề án Vị trí việc làm là toàn thể cán
bộ, công chức, nhân viên trong Văn phòng Sở. Vì vậy việc xác định vị trí
việc làm rất được quan tâm, ủng hộ nhằm hướng tới việc phân công phân
nhiệm, quản lý, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ
quan dân chủ, công khai, khoa học, hiệu quả.
Xây dựng vị trí việc làm là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước. Văn
phòng Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Ninh Bình đã bố trí cán bộ
có kiến thức, năng lực và kinh nghiệm để tham mưu cho Chánh Văn phòng
tổ chức, chỉ đạo tổ chức thực hiện chủ trương này.
2.2. Thực trạng vị trí việc làm
2.2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy
- Quyết định số 266/QĐ-SNN ngày 16 tháng 6 năm 2009 của Sở
Nông nghiệp & PTNT Ninh Bình, v/v ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Ninh Bình.:
Lãnh đạo Văn phòng: có Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn
phòng.
Các bộ phận nghiệp vụ gồm có:


20

- Bộ phận tổng hợp: Cán bộ, công chức, nhân viên làm nhiệm vụ
tổng hợp lĩnh vực hoạt động chung của nghành, tổng hợp lĩnh vực nội chính,

công tác văn thư, lưu trữ, công nghệ thông tin, đánh máy vi tính.
- Bộ phận hành chính - quản trị: Cán bộ, công chức, nhân viên làm
nhiệm vụ kế toán, phục vụ, tạp vụ, thủ quỹ, bảo vệ, lái xe, cấp dưỡng, bảo trì
điện nước.
- Ban Tiếp công dân: Trưởng Ban (kiêm nhiệm) và công chức làm
công tác tiếp công dân.
- Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả: Cán bộ, công chức thường trực.
2.2.2. Quy mô, cơ cấu công chức, nhân viên
- Quy mô, cơ cấu công chức đảm nhiệm chức danh nghề nghiệp: Văn
phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình được giao
biên chế năm 2015 gồm 18 người để đảm nhiệm các chức vụ, chức danh
nghề nghiệp.
Bảng 2.1. Quy mô, cơ cấu công chức nhân viên
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Chức vụ, chức danh
nghề nghiệp

Chánh Văn phòng
Phó chánh Văn phòng
Kế toán
Văn thư
Lưu trữ
Tiếp công dân
Tổng hợp
Trực một cửa
Đánh máy, phô tô
Lái xe
Bảo vệ
Điện nước
Phục vụ

Số lượng
(Người)

Tỷ lệ
(%)

01
03
01
01
01
01
01
01
01
04

01
01
01

5,56
16,65
5,56
5,56
5,56
5,56
5,56
5,56
5,56
22,20
5,56
5,56
5,56

Ghi chú


21

- Cơ cấu giới tính, độ tuổi
Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính độ tuổi
Giới
tính

Nam
Dưới Từ 3030 tuổi 40 tuổi


Độ tuổi
Số
lượng
(Người)
Tỷ lệ so
với tổng
số
người
(%)

Nữ

Từ 4150 tuổi

Từ 51Dưới
60
30 tuổi
tuổi

Từ 3040 tuổi

Từ 4150 tuổi

Từ
51-55
tuổi

01


05

03

01

02

03

02

01

5,56

27,78

16,65

5,56

11,11

16,67

11,11

5,56


2.2.3. Trình độ đào tạo
Bảng 2.3. Trình độ đào tạo của công chức, nhân viên
TĐộ

Trên đại
học

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

Sơ cấp

Số lượng
Tỷ lệ % so TS
người

1

7

3

2

5

5,56


38,89

16,65

11,11

27,78

2.2.4. Cơ cấu ngạch công chức
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo của công chức, nhân viên
Ngạch

Chuyên viên Chuyên viên
cao cấp và
chính và
tương đương tương đương

Chuyên viên
và tương
đương

Cán sự và
tương đương

Nhân
viên

Số lượng


0

0

7

3

8

Tỷ lệ %
so TS
người

0

0

38,90

16,65

44,45


×