Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái tại trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng huyện Ba Vì thành phố Hà Nội và thử nghiệm phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.77 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

CHU THỊ THÚY THANH
Tên chuyên đề:
"TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI TẠI
TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƢỢNG, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

CHU THỊ THÚY THANH
Tên chuyên đề:
"TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI TẠI
TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƢỢNG, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K45 - CNTY - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn
thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại nái Nguyễn
Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã tạo điều
kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện
chuyên đề.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Chu Thị Thúy Thanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 19
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 33
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 36
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng vắc xin trong trại ................................................. 40
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 44
Bảng 4.4. Điều tra quy mô đàn lợn nái 2 năm trở lại đây của trại .................. 45
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................ 45
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn.......................... 46
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo các tháng ........... 48
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh ............................................................................ 49
Bảng 4.9. Chi phí thuốc thú y trong điều trị bệnh viêm tử cung .................... 50


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự


P:

Thể trọng

n:

Số nái mắc bệnh

VNMTC:

Viêm nội mạc tử cung

VCTC:

Viêm cơ tử cung

VTMTC:

Viêm tương mạc tử cung

STH:

Somato Tropin Hormone

TSH:

Thyroid Stimulating Hormone

FSH:


Folliculle Stimulating Hormone

LH:

Lutenizing Hormone


iv

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... i
Danh mục các bảng ........................................................................................................ ii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................iii
Mục lục........................................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2 Điều kiện khí hậu ..................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................. 5
2.2. Cơ sở khoa học. .......................................................................................... 6
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái. ................................. 6
2.2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái............................................................... 11
2.2.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................. 13

2.2.4. Một số bệnh viêm tử cung thường gặp .................................................. 14
2.2.5. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái .................................. 20
2.2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 23
2.3. Giới thiệu một số loại thuốc sử dụng trong đề tài .................................... 25
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 29
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 29
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. ........................................................ 31
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32


v

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 32
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.......................................... 32
3.4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu .......................................................... 32
3.4.1. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin .............................................. 32
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 32
3.4.3. Phương pháp điều trị bệnh viêm tử cung bằng một số loại thuốc kháng
sinh và hóa dược.............................................................................................. 33
3.4.4. Phương pháp xác định chỉ tiêu theo dõi ................................................ 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................. 35
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 35
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 35
4.1.2. Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng ........................................................ 37
4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 39
4.1.4. Các công tác khác.................................................................................. 44
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 45
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại Chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh
Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong 2 năm gần đây ...................... 45

4.2.2. Tình hình mắ c bê ̣nh viêm tử cung của đàn lợn nái. ............................. 45
4.2.3. Tình hình mắ c bê ̣nh viêm tử cung theo lứa đẻ. .................................... 46
4.2.4. Tình hình mắ c bê ̣nh viêm tử cung theo tháng....................................... 47
4.3 Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị ............................................. 49
4.3.1. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng hai phác đồ .......................... 49
4.3.2. Chi phí thuốc thú y trong điều trị bệnh viêm tử cung của hai phác đồ
điều trị ............................................................................................................. 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 53
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nước đi lên từ nề n sản xuấ t nông nghiê ̣p và đây là mô ̣t
lĩnh vực chiế m vi ̣trí quan tro ̣ng trong nề n kinh tế quố c dân

. Trong quá triǹ h

công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nước thì nông nghiê ̣p nước ta đã và đang có
những bước phát triể n ma ̣nh mẽ , trong đó ngành chăn nuôi cũng có những
bước phát triển không ngừng và đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa quan
trọng. Chăn nuôi lơ ̣n đóng vai trò rấ t lớn trong viê ̣c đáp ứng nhu cầ u thực phẩ m
cho người tiêu dùng và xuấ t khẩ u , không những thế còn cung cấ p nguyên liê ̣ u
cho sản xuấ t công nghiê ̣p , phân bón cho trồ ng tro ̣t và giải quyế t viê ̣c làm tăng
thu nhâ ̣p và giúp người dân thoát nghèo . Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu
chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh

sản là việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn vẫn còn có những trở ngại rất lớn do dịch
bệnh xảy ra nhiều, trong đó phải nói đến bệnh đường sinh sản xuất hiện nhiều
nhất là lợn nái ngoại được nuôi theo quy mô công nghiệp do khả năng thích
nghi của chúng với điều kiện khí hậu nước ta còn kém, trong quá trình sinh đẻ
lợn nái dễ bị các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli... xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm
môn… đặc biệt là bệnh viêm tử cung, gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
sinh sản của lợn. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các
bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm
phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nhằm tìm ra hướng giải quyết phù hợp ,
góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
chúng tôi đã tiế n hành nghiên cứu đề tài.

,


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Mục tiêu của đề tài
+ Xác định được tỷ lệ lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung tại trại chăn nuôi
Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
+ Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của một số loại thuốc kháng sinh

sử dụng

trong đề tài.
- Yêu cầu của đề tài

+ Xác định tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái.
+ Xác định những biểu hiện lâm sàng của bệnh.
+ Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc điều trị bệnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại chăn
nuôi Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội.
+ Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ
cho các nghiên cứu tiếp theo của trại và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm tử
cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Qua điề u tra tình hình bê ̣nh viêm tử cung trên lơ ̣n nái của tra ̣i và đánh
giá được hiệu lực của thuốc sử dụng , góp phần kiểm soát và khống chế tình
trạng viêm tử cung trên đàn lợn nái.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là trại gia công
của Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô 2000 nái bố mẹ.Trại được xây
dựng tại xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một quả đồi
với diện tích gần 5 ha.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với
diện tích tự nhiên 2882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía

Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ) có
trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi qua.
Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn
cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2 Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu
ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa Hè
nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa Đông lạnh, khô (từ tháng 10
đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,40C. Ở vùng thấp,
nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,70C, nhiệt độ tối cao lên tới 420C. Ở độ cao 400m
nhiệt độ trung bình năm 20,60C. Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn
160C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối
33,10C. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có mùa
khô. Mùa Đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hè có gió Đông Nam với


4

tấn suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối
thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 người trong đó có: 1 cán bộ quản lý, 2 kỹ sư chính của
công ty, 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ), 1 bảo vệ 24 công nhân, 2 cấp
dưỡng.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.

-Về cơ sở vật chất
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt... Những
vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được
trại chuẩn bị. Trại còn đầu tư mua bàn chơi bida, cầu lông để công nhân giải trí
sau giờ làm việc.
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết: Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha với 6 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong
các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường nằm (đối với
chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy. Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi
uống nước cho lợn tự động. Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa
đông. Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân,sinh viên và khu chuồng nuôi. Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà
vệ sinh tiện nghi. Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và


5

nhà ăn chung (buổi tối). Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. Trại có một nhà kho
là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các
loại thuốc, vắc xin , dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị
cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly.

Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông – Tây, Nam – Bắc. Đảm bảo
thoáng mát về mùa Hè và ấm áp về mùa Đông. Chuồng nuôi xây dựng theo
kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy
được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2
chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống
điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa Hè
có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa Đông có hệ thống
làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không làm
ảnh hưởng đến người dân xung quanh. Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công
nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công
việc. Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do
đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014, khi trại vừa bắt


6

đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại thiệt hại
khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
2.2. Cơ sở khoa học.
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái.
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành
từng cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết

(sản sinh ra hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành
trong giai đoạn phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích
thước của buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục.
Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình
dáng đến kích thước của buồng trứng.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo
giao tử cái và tiết hormone: estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin và inhibrin.
Các hormone này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái.
- Cấu tạo:
+ Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi,
chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi
trứng chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hạt,
tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle cophorimari)
nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào bao quanh
tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum glanusolum),
noãn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch.
Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một lớp màng bọc, ở ngoài
có chỗ dày lên để chứa trứng.


7

- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng
bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia ống
dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua điểm: Có hình như tua liềm
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng

+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung
- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ
dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc
mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với
sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004) [4], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần
cho sự di chuyển của tinh trùng.
- Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.


8

Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong quá
trình kích thích lúc giao phối.

Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
- Âm môn (Vulvace): Còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
(Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến
tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như
dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng
như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống
dưới. Trong thực tế, sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, kỹ thuật viên thường xoa
bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào,
vận động bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là
qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía
trước thông màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có
một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật, chúng
có chức năng tiết dịch nhày.


9

* Tuyến vú của lợn
- Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống
ống dẫn.

+ Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi bao
tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.
+ Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến,
nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn
lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành
cây còn các bao tuyến giống hình chùm nho.
Bể sữa là một xoang rộng, được thông với ống đầu vú để đưa sữa ra
ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ loài. Lợn mỗi một
đầu vú có 2 - 3 ống thông vú.
Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn
và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thông đầu vú có sợi cơ trơn
sắp xếp theo hình vòng. Toàn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và mô
mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp máu
cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ động
mạch (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [20].
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
+ Yếu tố bên trong: Quan trọng nhất là yếu tố thể dịch hormone
oestrogen của buồng trứng và progesteron của thể vàng, tham gia vào sự sinh
trưởng và phát dục của tuyến vú cho tới khi hình thành ống dẫn sữa và bao
tuyến. Cuối thời kỳ chửa và thời kỳ tiết sữa nuôi con thì tuyến yên tiết
prolactin, hormone này có vai trò kích thích bao tuyến phát triển và tiết sữa.
Ngoài ra các hormone STH, TSH, FSH, LH của thuỳ trước tuyến yên
đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú.
Yếu tố thần kinh cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh
trưởng và phát dục tuyến vú. Khi kích thích xoa bóp vào bầu vú làm hưng phấn


10

thụ quan cảm giác ở da bầu vú, xung động thần kinh được truyền tới vùng dưới

đồi và trung khu điều hoà sinh dục ở vỏ não. Thông qua hệ nội tiết sinh sản tiết
các hormone thúc đẩy sự phát dục của tuyến vú và tiết sữa.
+ Yếu tố bên ngoài: Quan trọng nhất là chế độ dinh dưỡng, có tác dụng
thúc đẩy nhanh sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú vì nó là nguyên liệu
cung cấp cho sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất. Chế độ chăm sóc, điều
kiện khí hậu, sự hưng phấn khi gặp đực giống, feromol của con đực đều có ảnh
hưởng đến sự phát dục của tuyến vú.
-Sinh lý lâm sàng.
 Thân nhiệt:
Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh học
ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non bao giờ
cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở con cái cao hơn
con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc sáng sớm (1 - 5 h sáng), cáo
nhất vào buổi chiều từ 16h - 18h.
Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [14], thân nhiệt của lợn trong điều
kiện sinh lý bình thường dao động trong khoảng 38,5 - 39,5°C.
 Sốt:
Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yểu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay sản
phẩm của nó. Một số kích tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước muối,
glucoza ưu chương đều có thể gây sốt.
 Tần số hô hấp.
Tần số hô hấp là số lần thở trên phút , nó phụ thuộc vào cường độ trao


11


đổi chất, tuổi, tầm vóc, Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần số
hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động vật
có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường cũng
ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong khoảng 818 lần/phút.
2.2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính sinh vật nhằm duy trì nòi giống và đảm bảo
cho sự tiến hoá của sinh vật. Quá trình sinh sản là một quá trình sinh lý phức
tạp chịu sự điều khiển của thần kinh và thể dịch. Thần kinh và thể dịch luôn
luôn xuất hiện. Mối quan hệ này tuân theo một quy luật, hệ thống kế tiếp và
thống nhất trong một cơ thể với cơ chế hoạt động nhiều chiều của thần kinh và
thể dịch. Một trong những khâu nào đó của mối quan hệ nhiều chiều này bị rối
loạn thì cơ thể gia súc thay đổi theo chiều có lợi hoặc có hại với khả năng sinh
sản, có thể chậm động dục ở lợn nái hậu bị hoặc ở lợn nái sinh sản hay gia súc
động dục nhưng không rụng trứng.
Một số tình trạng sinh sản của lợn có thể thay đổi theo điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng và quản lý. Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thường
thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật như: Số con sơ sinh, số con cai sữa, tỷ lệ con
chết trong thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời gian
lợn con theo mẹ. Sinh lý của lợn nái biểu hiện ở các chỉ tiêu như: Tuổi động
dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, khối lượng phối giống lần
đầu, tuổi đẻ, thời gian động dục trở lại... (Lê Hồng Mận, 2002) [12]
* Tuổi động dục lần đầu
Theo Vũ Thiệu An và cs (1990) [1], thì lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng
tuổi đã có con có biểu hiện động dục, lúc ấy thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4
so với trưởng thành. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái hậu
bị được sinh ra vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn lợn nái hậu bị được sinh ra
vào mùa Xuân.


12


Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [5], cho biết: Động dục lần đầu ở lợn nội
(Ỉ, Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể mới chỉ đạt 20
- 25 kg. Ở nái ngoại, tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn thuần, ở lợn
lai F1 (1/2 máu nội) động dục lần đầu lúc 6 tháng tuổi khi đó khối lượng cơ thể
đạt 50 - 55kg, ở lợn ngoại động dục muộn hơn với lợn lai, khoảng từ 6 - 7
tháng tuổi khối lượng cơ thể vào khoảng 65 - 80kg.
Hiện tượng lợn nái hậu bị không động dục có thể do nhiều nguyên nhân
như: Phát hiện động dục không đúng, stress, do thời tiết nóng, động dục thầm
lặng (rụng trứng nhưng không có biểu hiện động dục) (Madec F, NevaC, 1995)
[25].
Đối với lợn nái hậu bị có thể gây động dục sớm hơn bằng cách tiêm
huyết thanh ngựa chửa liều 20 đv/kg TT.
Cũng theo Phạm Hữu Doanh (1995) [5], khối lượng lợn nội động dục lần
đầu mới chỉ đạt 20 - 25 kg có tầm vóc nhỏ. Trong thời điểm này cơ thể lợn
chưa phát triển đầy đủ, chưa tích luỹ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng
chưa chín một cách hoàn chỉnh. Vì vậy, để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và
duy trì nái lâu bền thì không nên phối giống ngay mà bỏ qua từ 1 - 2 chu kỳ
đầu rồi mới cho phối giống.
Theo Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [21], cho rằng: Tuổi động dục lần
đầu có khác nhau. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm hơn lợn ngoại, lợn lai:
+Lợn Ỉ: từ 120 - 130 ngày
+Lợn Móng Cái: từ 130 - 140 ngày
+Lợn Đại Bạch: từ 203 - 208 ngày
+Lợn Landrace: từ 208 - 209 ngày
* Tuổi phối giống đầu tiên
Là một vấn đề quan trọng, phối giống cho lợn cái đúng thời điểm lợn
thành thục về tính, có tầm vóc, sức khoẻ đạt yêu cầu sẽ nâng cấp được khả
năng sinh sản của lợn cái và phẩm chất của lợn con. Nếu phối giống quá sớm,



13

sẽ ảnh hưởng tới tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng nếu phối giống quá
muộn sẽ ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn và những hoạt động về tính của nó
(Trần Thị Mỹ Dung, 2010) [6].
Tuổi đẻ lứa đầu: Sau khi phối giống, lợn chửa 114 ngày, cộng thêm số
tháng tuổi lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) tuổi đẻ lứa đầu
thường là 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai và nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12
- 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh, 1995) [5].
Sau khi thành thục về tính dục lợn bắt đầu có có hoạt động sinh sản dưới
sự điều hoà của hormone sinh dục.
2.2.3. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Lợn nái sinh sản đều mang khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ
khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [10], cho biết: Trong
quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị
nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và
một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai,
thai chết lưu và viêm tử cung.
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước và trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung. Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ,
gây viêm tử cung do xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng giảm
không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A gây
sưng niêm mạc, sót nhau (Nguyễn Thị Thuận, 2010) [22].
* Chăm sóc nuôi dưỡng
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ

không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn


14

đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng đã
đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn đực bị
viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái (Trần
Trọng Bằng, 2010) [2].
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng.Vệ sinh trang trại, cơ sở
chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt sẽ làm giảm tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ, dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung.Vì vậy cần phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với lợn
nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ càng nhiều lứa thì tỉ lệ mắc viêm tử cung càng cao, cường độ
nặng hơn so với những nái lứa đầu. Nái già do sức khỏe kém hay kế phát một
số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập
vào tử cung. Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân,
nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật
thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo
tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.2.4. Một số bệnh viêm tử cung thường gặp

2.2.4.1. Viêm cổ tử cung
- Nguyên nhân: Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của
những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường


15

hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ
tử cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo,
viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2006) [7].
- Triệu chứng: Bệnh ở dạng điển hình, lợn có biểu hiện mệt mỏi hay nằm
úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng đỏ, từ âm đạo chảy ra dịch màu trắng
đục nếu nặng dịch có lẫn máu. Lợn mẹ đứng nằm bứt rứt không yên, lợn con
thường thiếu sữa kêu nhiều.
Trong trường hợp bệnh nhẹ, lợn không sốt, âm hộ không sưng đỏ nhưng
vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy chảy không liên tục mà
chỉ chảy ra từng đợt từ một vài ngày đến một tuần (Nguyễn Hữu Ninh, Bạch
Đăng Phong, 1994) [13].
- Bệnh tích: Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng
nhẫn bên trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng và
niêm mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung.
- Điều trị: Tiêm vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong
6 ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được
thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp
này có thể dùng oxytoxin hoặc PG-F2α, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
2.2.4.2. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ

được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003)
[19].


16

Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo
Trần Tiến Dũng và cs (2006) [7], thì viêm tử cung chia làm 3 thể: Viêm nội
mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
* Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương, vi
khuẩn: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, Brucella… xâm
nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… cũng gây nên
thể bệnh này. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội
mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung màng giả.
-Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
+ Nguyên nhân: Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp
nhiều ở bò, trâu và lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị
tổn thương, xây sát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó
phải can thiệp.
+ Triệu chứng: Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con
vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, không yên tĩnh. Từ cơ
quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những
mảnh tổ chức chết…

Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.


17

+ Bệnh tích: Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả
hai sừng tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử
cung dày và mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì
mức độ phản ứng co lại yếu. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng (Đặng
Thanh Tùng, 2006) [17].
+ Điều trị: Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6
ngày liên tục.
- Viêm nội mạc tử cung màng giả
+ Nguyên nhân: Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử.
Những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
+ Triệu chứng: Thân nhiệt lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi
hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi
cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ,
những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
+ Bệnh tích: Vi khuẩn bám vào niêm mạc tử cung phát triển nhanh về số
lượng, gây ra ổ viêm sung huyết, có mủ, gây tróc niêm mạc và xuất huyết.
Trường hợp nặng, vi khuẩn xâm nhập vào lớp cơ vòng của tử cung, tạo ra các ổ
mủ và dịch thể lan toả trong lòng tử cung, có thể dẫn đến thủng tử cung.
+ Điều trị: Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6
ngày liên tục.

Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được
thụt rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp
này có thể dùng Oxytoxin hoặc PG-F2α, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
* Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
+ Nguyên nhân: Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử
cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm


18

nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn
thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp
tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng
nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp
cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay
hoại tử từng đám (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [18].
+Triệu chứng: Thân nhiệt lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản
lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục.
Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và
những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối.
+ Bệnh tích: Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn
dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ. Khám qua
trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều
nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn
cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra nhiều.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.
+ Điều trị: Vetrimoxin 1ml/10kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6 ngày
liên tục.

Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lýngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được thụt
rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp này
có thể dùng PG-F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.
* Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
+ Nguyên nhân: Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ
tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những
triệu chứng điển hình và nặng (Đặng Đình Tín, 1985) [16].
+ Triệu chứng: Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển
sang màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra,


×