Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Đánh giá tác động của chính sách miễn thủy lợi phí ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình năm 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.38 KB, 53 trang )


2
2

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN VĂN PHÚ

ĐỀ ÁN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
MIỄN THỦY LỢI PHÍ Ở HUYỆN NHO QUAN,
MIỄN THỦY LỢI PHÍ Ở HUYỆN NHO QUAN,
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Người thực hiện: Nguyễn Văn Phú
Lớp:
B3-14
Chức vụ:
Phó Trưởng phòng
Đơn vị công tác:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Bá Dương – Khoa Xã hội
học , Khoa học Lãnh đạo
HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015


HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể các
giáo sư, các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Chính trị Khu
vực I, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến
thức, chỉ bảo tôi trên con đường học tập và nghiên cứu khoa học thuộc
chương trình đào tạo Cao cấp lý luận chính trị.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến sỹ
Nguyễn Bá Dương - Khoa Xã hội học và Khoa học Lãnh đạo - Giảng viên
hướng dẫn tôi viết đề án tốt nghiệp, đã dành nhiều tâm huyết, trí tuệ của mình,
giúp định hướng khoa học và luôn động viên khích lệ tôi hoàn thành đề án
một cách tốt nhất.
Xin cám ơn bạn bè, đồng nghiệp Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình và nhiều cơ quan đơn vị, cá nhân
đã thường xuyên cổ vũ, động viên tôi, giúp tôi tìm kiếm thông tin, số liệu và
cung cấp cho tôi nhiều tài liệu quan trọng cũng như đóng góp ý kiến quí báu
để tôi hoàn thiện đề án tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Tác giả đề án

Nguyễn Văn Phú


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KTCTTL :

Khai thác công trình thủy lợi

CTTL:

Công trình thủy lợi

HTX:

Hợp tác xã

HTXDVNN:

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

TLP:

Thủy lợi phí

NN:

Nông nghiệp

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CP:


Chính phủ

UBND:

Ủy ban nhân dân

QĐ:

Quyết định

NĐ:

Nghị định


5

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Trong những năm qua được Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm nhiều đến
sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn nhằm cải thiện và nâng cao đời
sống cho nông dân đặc biệt là các tỉnh còn sản xuất nông nghiệp là chính. Nhà
nước đã đầu tư lượng vốn rất lớn để xây dựng các công trình cụ thể là: điện,
đường, trường học, giao thông nông thôn, thủy lợi, công trình văn hóa xã hội,
thực hiện chính sách miễn thuế nông nghiệp, khuyến nông, khuyến ngư... Chỉ
tính trong các năm gần đây vốn đầu tư của Nhà nước dành cho nông nghiệp
tăng đáng kể, năm 2010 là 14.740 tỷ đồng, trong đó thủy lợi 9.497 tỷ đồng;
năm 2011 là 35.581 tỷ đồng, cho thủy lợi 30.052 tỷ đồng; năm 2012 là 25.413
tỷ đồng, cho thủy lợi 18.143 tỷ đồng. Đến nay, nông nghiệp, nông thôn đã
phát triển tương đối ổn định, đời sống của người nông dân cơ bản được cải

thiện một bước rõ nét.
Nghị định số 154/2007/NĐ-CP, ngày 15 tháng 10 năm 2007 được ban
hành quy định việc miễn thủy lợi phí đối với các hộ nông dân sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối. Đây là chính sách quan
trọng của Chính phủ và có tác động mạnh mẽ đối với hoạt động khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi liên quan chặt chẽ tới đông đảo bà con nông dân.
Bắt đầu từ ngày 01/02/2008. Nghị định này có hiệu lực, đem lại lợi ích cho
hàng triệu nông dân trên cả nước trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từ sản
xuất manh mún sang sản xuất tập trung.
Thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí là phải đảm bảo đầy đủ và tiến
tới tăng diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu, đồng thời đẩy mạnh phân
cấp, giao các công trình thủy lợi nhỏ như là: hồ, đập, trạm bơm, chứa quy mô
vừa và nhỏ cho người dân, tổ hợp tác dùng nước để tăng cường công tác duy
tu, bảo dưỡng, vận hành hiệu quả và tiết kiệm các nguồn nước phục vụ cho
quá trình sản xuất, đặc biệt là các mùa vụ chính.


6

Từ đó, việc tổ chức, sắp xếp lại bộ máy quản lý của các công ty, khai
thác công trình thủy lợi thuộc địa phương quản lý theo phương thức thu thủy
lợi phí mới sẽ xuất hiện lực lượng lao động dôi dư không có việc làm, đơn vị
cung cấp dịch vụ thủy lợi ở địa phương để đảm bảo đủ năng lực vận hành hệ
thống công trình thủy lợi, đồng thời phải nâng cao trình độ cho cán bộ của các
tổ hợp tác nông nghiệp.
Để làm tốt công tác thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí hỗ trợ nông
dân thì ngân sách Nhà nước và ngân sách địa phương và huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác phải bù đắp khoản kinh phí này, do đó sẽ ảnh hưởng đến
các lĩnh vực kinh tế xã hội khác, mặt khác phải có chính sách sử dụng nguồn
nước một cách tiết kiệm và công bằng giữa các đối tượng sử dụng nước, đồng

thời nâng cao chất lượng hệ thống công trình thủy lợi được tốt hơn.
Sau khi chính sách miễn thủy lợi phí chính thức có hiệu lực, nông dân tại
nhiều địa phương mong chờ hưởng lợi từ chính sách này. Song, triển khai tại
nhiều địa phương đã gặp khó khăn, bất cập, hạn chế thậm chí cả những yếu
kém điều này được thể hiện về một số mặt như: Triển khai chính sách tại
nhiều địa phương đã gặp khó khăn nhất là xác định đối tượng miễn thủy lợi
phí, cơ chế cấp bù kinh phí thủy lợi, mức cấp bù, khả năng thu thủy lợi phí
của các tổ hợp tác dùng nước, dịch vụ, dẫn đến tình trạng tại nhiều nơi người
dân không được cấp nước đầy đủ để phục vụ sản xuất nhất là các vụ chính,
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất. Quy định những đối tượng được hưởng
chính sách chưa đầy đủ; một số nội dung chưa cụ thể của chính sách chưa
mang tính đồng bộ, chưa lường trước được những tác động của chính sách
giữa mối quan hệ với các hợp tác xã và các hộ nông dân. Đặc biệt là quy trình
thực hiện chính sách, đánh giá tác động chính sách nhiều hạn chế; chưa phát
huy hết vai trò của tổ chức mặt trận tổ quỗc và các đoàn thể quần chúng trong
việc thực hiện chức năng giám sát quá trình thực hiện chính sách và phản biện


7

chính sách khi đi vào cuộc sống; Trình độ, kinh nghiệm của các chủ thể tham
gia đánh giá tác động của chính sách còn rất hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu
đặt ra.
Những vấn đề bất cập và hạn chế trên nếu không sớm được khắc phục sẽ
đem lại những hậu quả tới việc không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
ở địa phương mà còn dễ nảy sinh những mâu thuẫn, bất đồng trong nông thôn
hiện nay. Từ thực tiễn đó, tôi chọn đề án: "Đánh giá tác động của chính sách
miễn thủy lợi phí ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình năm 2015 - 2020" làm
đề án tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá khách quan tác động của chính sách miễn thủy lợi phí đến các
đối tượng ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình trên cơ sở đổi mới công tác
đánh giá tác động của chính sách.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài để đạt được mục tiêu chung cần: trên
cơ sở nghiên cứu thực trạng, nghiên cứu đề tài nhằm phân tích những mặt đã
làm được, chưa làm được của chính sách miễn thủy lợi phí trên địa bàn huyện
Nho Quan, từ đó khuyến nghị, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách này hơn trên địa bàn huyện Nho Quan.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tác động của chính sách miễn thủy lợi phí ở huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Nâng cao hiệu quả tác động của chính sách miễn thủy lợi phí ở huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đến một số đối tượng mà chủ yếu hộ nông dân; từ
đó có những cơ sở kiến nghị để hoàn thiện chính sách.


8

- Có căn cứ thực tế kiến nghị và bổ sung hoàn thiện các chính sách
miễn thủy lợi phí ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Giới hạn đối tượng
Đề án tập trung vào nghiên cứu, đánh giá tác động của chính sách miễn
thủy lợi phí ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2014.
3.2. Giới hạn không gian
Đề án được xây dựng và tổ chức triển khai tại huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình trong bối cảnh hiện nay.
3.3. Giới hạn thời gian
Những đánh giá về thực trạng tác động của chính sách miễn thủy lợi phí

được tập trung ở giai đoạn 2011 - 2014. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện
đề án được diễn ra trong giai đoạn 2015 - 2020.


9

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng Đề án
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Khái niệm thủy lợi, công trình thủy lợi
Khái niệm thủy lợi phí được hiểu là việc lợi dụng tác dụng của nước và
chống các tác hại của nó trong đời sống của con người, nhất là trong sản xuất
nông nghiệp.
Tuy giáo trình kinh tế thủy nông: Thủy lợi là sự tổng hợp các biện pháp
khai thác sử dụng nguồn nước trên mặt đất và nước ngầm, đấu tranh phòng
chống những thiệt hại do nước gây ra đối với nền kinh tế quốc dân và với dân
sinh đồng thời làm tốt công tác bảo vệ môi trường.
Công trình thủy lợi là công trình khai thác mặt lợi của nước, phòng
chống tác hại do nước gây ra bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
b) Khái niệm thủy lợi phí
Theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi: Thủy lợi phí
(TLP) là phí dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm
dịch vụ từ công trình thủy lợi cho mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp
để góp phần chi phí cho việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình
thủy lợi.
c) Khái niệm miễn thủy lợi phí
Miễn thủy lợi phí là việc Nhà nước trợ giá 100% về thủy lợi phí cho sản
xuất nông nghiệp để người nông dân có thể giảm bớt chi phí trong quá trình
sản xuất nông nghiệp của người nông dân, tạo điều kiện cho người nông dân

có điều kiện đầu tư sản xuất và cải thiện một bước thu nhập của nông dân.


10

d) Khái niệm chính sách miễn thủy lợi phí
Chính sách miễn thủy lợi phí là công cụ của Nhà nước, được Nhà nước
ban hành để thực hiện hai mục tiêu chính sau:
+ Giảm bớt chi phí sản xuất nông nghiệp của người nông dân, tạo điều
kiện cho người nông dân có điều kiện đầu tư sản xuất và cải thiện một bước
thu nhập của nông dân.
+ Đảm bảo năng lực tưới, tiêu của hệ thống công trình thủy lợi, chống
xuống cấp công trình. Nâng cao năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi
của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở củng cố, nâng
cao tổ chức và phương thức quản lý, phân cấp quản lý hệ thống công trình
thủy lợi rõ ràng, hợp lý.
đ) Đối tượng của chính sách được miễn thủy lợi phí
Ngày 15 tháng 10 năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị định số
154/2003/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung thêm một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
- Miễn thủy lợi phí đối với các: “Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước
dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối
trong hạn mức giao đất nông nghiệp, cụ thể: đất do Nhà nước giao, được thừa
kế, hiến, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp khác, kể cả phần diện tích
đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân, tập thể
được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng”. “Địa bàn có kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Luật đầu tư
được miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, không phân biệt trong hay

ngoài hạn mức giao đất”.


11

- Không miễn thủy lợi phí đối với: Diện tích đất vượt hạn mức giao cho
hộ gia đình, các cá nhân; Các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản
xuất công nghiệp, nước cấp cho các nhà máy nước sạch, thủy điện, kinh
doanh du lịch, vận tải qua cống, âu thuyền và các hoạt động khác được hưởng
lợi từ công trình thủy lợi; Các tổ chức, cá nhân nộp thủy lợi phí cho tổ chức
hợp tác dùng nước theo thỏa thuận để phục vụ cho hoạt động của các tổ hợp
tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của hợp tác dùng nước đến mặt ruộng.
- Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản
lý, khai thác công trình thủy lợi tương ứng với số thủy lợi phí được miễn.
Riêng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều tiết nguồn thu về ngân
sách trung ương thì tự đảm bảo kinh phí để cấp bù cho các đơn vị quản lý, khai
thác công trình thủy lợi của địa phương ứng với số thủy lợi phí được miễn.
Nghị định số 115/2008/NĐ-CP, ngày 14/11/2008 của Chính phủ: Sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP, ngày 28/11/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và
Bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
+ Miễn TLP đối với “Diện tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao
đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối, bao gồm: Đất do Nhà nước
giao, được thừa kế, cho, hiến, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả
phần diện tích 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá
nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng”.
+ Miễn TLP đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối của hộ gia đình, cá
nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có

điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ.


12

+ Quy định rõ biểu mức thu TLP đối với các loại diện tích đất cấy lúa,
mạ, ... và biểu mức thu TLP đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm
dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản
xuất lương thực.
+ Các trường hợp không thuộc diện miễn TLP quy định tại khoản 5 điều
1 thì phải nộp TLP theo quy định.
e) Khái niệm về đánh giá tác động
Đánh giá tác động là xem chính sách đã tạo được những tác động như
thế nào, cả tích cực và tiêu cực, trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài tới
các đối tượng hưởng lợi của dự án trên các phương diện khác nhau, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phong, môi trường.
Trong đó tác động là những thay đổi có tính tổng thể lâu dài đối với cộng
đồng nhờ vào quá trình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí.
1.1.2. Vấn đề đánh giá tác động của chính sách miễn thủy lợi phí
Đánh giá tác động của chính sách miễn thủy lợi phí là một trong những
hoạt động quan trọng của quá trình thực hiện chính sách này. Đây là quá trình
sử dụng những phương pháp đánh giá khách quan để khẳng định tính đúng
đắn, hiệu quả và ảnh hưởng của chính sách đối với mục tiêu của chính sách
miễn thủy lợi phí đã đặt ra từ khi bắt đầu thực hiện chính sách đến thời điểm
nghiên cứu tác động của chính sách.
a) Những đối tượng chủ yếu chịu tác động của chính sách miễn thủy lợi
phí ở cấp huyện:
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí đã tác động đến
nhiều lĩnh vực, đối tượng. Mặc dù mong muốn của nhà nước là có những tác
động tích cực, song thực tế triển khai cho thấy còn có cả những tác động tiêu



13

cực. Những lĩnh vực, đối tượng chịu tác động của chính sách miễn thủy lợi
phí bao gồm:
- Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi của huyện.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.
- Hoạt động sản xuất của các hộ nông dân.
- Ngân sách nhà nước về vấn đề an sinh xã hội ở địa phương.
b) Nội dung đánh giá tác động của chính sách miễn thủy lợi phí:
- Một là, xác định mức độ đạt được mục tiêu của chính sách
Khi chính sách miễn TLP được triển khai thực hiện đều có những mục
tiêu nhất định. Trong việc đánh giá cũng được xem xét về mức độ hoàn thành
các mục tiêu của từng chính sách. Các mục tiêu chính là những thay đổi các
nhà hoạch sách. Nói cách khác mục tiêu là kết quả của chính sách là những
thay đổi trong đời sống của nhóm người hưởng lợi.
- Hai là, trong quá trình đánh giá tác động của chính sách miễn TLP về
mặt kinh tế-xã hội. Tác động trực tiếp và gián tiếp hay tác động tích cực và
tiêu cực, tác động đến các lĩnh vực kinh tế-xã hội của các ngành. Như vậy
trong quá trình thực hiện chính sách chúng ta cần có thể điều chỉnh, xem xét
một cách cụ thể để hoàn thiện chính sách sao cho chính sách có thể mang lại
lợi ích tối đa và ít ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác.
Trong quá trình thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí sẽ bắt đầu thực
hiện bằng các nguồn lực đầu vào cụ thể là nguồn kinh phí do ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương cấp, nguồn nhân lực tại các cơ quan quản lý và
khai thác công trình thủy lợi và các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Quá trình
triển khai thực hiện chính sách sẽ đạt được những kết quả nhất định và có các
tác động đến các đối tượng, trong đó có cả những tác động tích cực và những
tác động tiêu cực.



14

1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý của đề án
1.2.1. Cơ sở chính trị
Trong thời kỳ nào Đảng ta cũng chăm lo đến phát triển kinh tế, xã hội ở
nông thôn. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước
vào công cuộc đổi mới. Nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền
kinh tế quốc tế. Nền kinh tế thị trường và hội nhập có nhiều ưu điểm, như giải
phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng, tạo điều kiện để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm thì
nền kinh tế thị trường đã bộc lộ nhiều khuyết tật. Do việc phân bổ nguồn lực
kinh tế tuân theo quy luật vận động của hệ thống thị trường, cho nên những
vùng, địa phương khó khăn, ít tài nguyên khoáng sản và không có vị trí địa
thuận lợi thì phát triển chậm, đời sống của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn,
phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc nhất là ở nông thôn vùng sâu, vùng
xa. Một thực tế đang diễn ra là do nông thôn chậm phát triển nên áp lực di dân
từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn làm ảnh hưởng đến quá trình ổn định
và phát triển của các đô thị. Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều chủ trương; giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cựu của nền
kinh tế thị trường và hội nhập như triển khai thực hiện chương trình đầu tư
cho các xã đặc biệt khó khăn (Chương trình 134, 135) và đầu tư cho các
huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; các địa phương cũng có
nhiều cố gắng để xây dựng nông thôn mới, nhưng nông thôn nước ta có phạm
vi rất rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nên
nhìn chung nông thôn nước ta còn rất nghèo. Cùng với đặc điểm địa hình
phức tạp; nhiều sông, suối chia cắt và cách lập làng theo tập quán có từ lâu
đời, nên nông thôn nước ta phát triển còn lộn xộn mỗi nơi làm theo một cách;

chưa theo một chuẩn mực thống nhất nào. Thực hiện Nghị quyết Trung ương


15

7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn” Thủ tướng đã ban hành
“Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới”. Trong các chính sách về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và để tiến hành xây dựng nông thôn mới trên
phạm vi cả nước, có chính sách về miễn thủy lợi phí.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP. Thực hiện Luật tài nguyên nước (1998),
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (sửa đổi) 01/4/2001, khắc
phục những tồn tại, bất hợp lý của Nghị định số 112/NĐ-HĐBT, ngày
28/11/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ký, ban hành Nghị định số
143/2003/NĐ-CP “quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi”, trong đó quy định việc giao công trình
thủy lợi cho “tổ chức hợp tác dùng nước chống úng, hạn, đại tu nâng cấp công
trình, thất thu thủy lợi phí do thiên tai, khôi phục công trình thủy lợi bị thiên
tai phá hoại. Đặc biệt Nghị định quy định mức thu thủy lợi phí đối với tất cả
các hộ sử dụng nước tưới cây lương thực (nông dân) và đảm bảo công bằng
trong việc sử dụng nước từ công trình thủy lợi.
Ngày 15/10/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 154/2003/NĐ-CP
về việc sửa đổi, bổ sung thêm một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP,
ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Thông tư số 36/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành
Nghị định số 115/NĐ-CP của Chính phủ.
Nghị định số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và

bảo vệ công trình thủy lợi.
Những Nghị định và Thông tư trên là có cơ sở pháp lý của đề án.


16

1.3. Cơ sở thực tiễn
Hệ thống công trình thủy lợi của huyện Nho Quan bao gồm 15 trạm
bơm, 95 máy bơm với tổng lưu lượng là 203.220m 3/h. Hệ thống kênh mương
dài 93,74km. Tổng diện tích tưới hợp đồng quy đổi là 7.120ha và diện tích
lưu vực là 5.650 ha.
Những năm gần đây tỉnh Ninh Bình luôn phát triển khu đô thị, khu công
nghiệp, mở rộng thị trấn nên diện tích sản xuất nông nghiệp hàng năm các địa
phương trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và huyện Nho Quan bị thu hẹp. Do đó các
công trình thủy lợi, hệ thống kênh tưới, tiêu bị chia cắt, công năng công trình
bị thay đổi.
Vấn đề tổ chức thực hiện miễn thủy lợi phí ở nước ta nói chung và ở
Ninh Bình nói riêng bên cạnh những mặt đã đạt được còn xuất hiện nhiều bất
cập, hạn chế thậm chí cả những yếu kém trong quá trình thực hiện, điều này
được thể hiện về một số mặt như: Quy định những đối tượng được hưởng
chính sách chưa đầy đủ; một số nội dung của chính sách chưa cụ thể, chưa
mang tính đồng bộ, chưa lường trước được những tác động của chính sách
giữa mối quan hệ với các hợp tác xã và các hộ nông dân. Đặc biệt là khâu
thực hiện chính sách và nhiều hạn chế. Vì vậy, nếu không khắc phục sớm nó
sẽ hạn chế hiệu quả của chính sách, thậm chí còn cản trở sự phát triển kinh tế
nhà nước, địa phương tạo ra bất đồng cho các hộ nông dân. Chính vì vậy,
trong thời gian qua thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí của huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình, trên cơ sở các Văn bản của UBND tỉnh Ninh Bình về
thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí như Quyết định số 30/2009/QĐUBND ngày 5/11/2009 về việc ban hanh Quy định về quản lý, sử dụng kinh
phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện miễn thủy lợi phí trên địa bàn

tỉnh Ninh Bình; UBND huyện Nho Quan ban hành các Văn bản chỉ đạo về
việc thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí như: Văn bản số 67/UBND-


17

PNN&PTNT về việc triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách miễn thủy lợi
phí trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Trước thực trạng những vấn đề trên đã nảy sinh nhu cầu cấp thiết việc
xây dựng Đề án để từng bước giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí ở địa phương.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Nho Quan là huyện miền núi, nằm ở phía tây Bắc của tỉnh Ninh Bình,
cách tỉnh lỵ 30km, phía Nam tiếp giáp với tỉnh Thanh Hóa, phía Tây và Tây
Bắc tiếp giáp với tỉnh Hòa Bình, phía Đông và Đông Bắc tiếp giáp với tỉnh
Hà Nam. Huyện có 27 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn và 26 xã. Huyện
Nho Quan nằm trong khu vực tiếp giáp giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng
Bắc trung bộ, địa hình của huyện khá phức tạp, mang đặc trưng của vùng núi cao
và vùng bán sơn địa. Theo số liệu niên giám thống kê năm 2009, tổng diện tích
tự nhiên của huyện Nho Quan là 45.860 ha, chiếm 32,9% tổng diện tích toàn
tỉnh. Dân số 144.201 người, mật độ trung bình 314 người/km2.
Đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nho Quan cho
thấy: Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, các
nguồn lực đầu tư cho phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật được tăng cường, tạo
động lực thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn; sự
nghiệp văn hóa xã hội có nhiều bước phát triển tiến bộ vượt bậc; quốc phòng,
an ninh luôn được ổn định và giữ vững.
Đề án được xây dựng và triển khai tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh

Bình giai đoạn 2015 - 2020. Trong quá trình xây dựng và thực hiện Đề án, có
một số tác động từ bối cảnh như sau:
- Tác động tích cực mang lại điều kiện tốt cho các hộ nông dân, hợp tác xã,
họ là đối tượng được hưởng chính sách; tạo điều kiện cho họ phát triển sản xuất,
cải thiện đời sống của người nông dân nên được nông dân ủng hộ cao.


18

- Chính sách giảm thủy lợi phí giảm mức độ đóng góp cho nông dân, tác
động tích cực cho quá trình phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho xây dựng
nông thôn mới.
- Sự đồng thuận của các tổ chức trong hệ thống chính trị, trong việc thực
hiện chính sách miễn thủy lợi phí.
- Bên cạnh những tác động tích cực, quá trình xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án cũng có những trở ngại, khó khăn.
- Một bộ phận cán bộ, nhân dân nhận thức đầy đủ vai trò của chính sách;
vì sao phải phân loại đối tượng hưởng lợi từ chính sách đến những hành vi
phản ứng chưa phù hợp.
- Ở địa phương, một số tổ chức trong hệ thống chính trị chưa có sự phối
hợp chặt chẽ, làm chưa hết trách nhiệm khi tổ chức thực hiện chính sách.
- Thực tiễn thay đổi nhanh, nên dẫn đến một số nội dung trong chính
sách chưa phù hợp.
2.2. Thực trạng tác động của chính sách miễn thủy lợi phí
2.2.1. Thực trạng quản lý công trình thủy lợi và tình hình thủy lợi phí
a) Thực trạng hoạt động của bộ máy tổ chức và quản lý công trình thủy
lợi thuộc huyện:
Bộ máy tổ chức và quản lý công trình thủy lợi và thủy lợi phí cấp
huyện gồm:
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Phòng chuyên môn có

nhiệm vụ tham mưu cho UBND huyện về công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thủy lợi cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn căn cứ theo thẩm quyền và điều kiện
cụ thể của địa phương quy định nội dung công tác quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên và bố
trí cán bộ phụ trách công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.


19

Bộ máy tổ chức của huyện, xã, thị trấn có một nhiệm vụ quan trọng là
khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi. Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động trong
những năm qua cho thấy sự phối hợp của cấp huyện, xã, thị trấn còn mờ nhạt,
thiếu chặt chẽ, nhiều khi chồng chéo về chức năng quản lý Nhà nước.
- Xí nghiệp Khai thác công trình thủy lợi huyện Nho Quan quản lý có
nhiệm vụ khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên toàn huyện Nho Quan.
Xí nghiệp có bộ máy lãnh đạo là ban Giám đốc xí nghiệp, phòng tổ chức hành
chính, phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng quản lý các
cụm thủy nông. Cơ cấu tổ chức như vậy là tương đối hợp lý và thực tiễn cho
thấy Xí nghiệp này hoạt động có hiệu quả.
b) Bộ máy tổ chức và quản lý công trình thủy lợi cơ sở
Trên địa bàn huyện Nho Quan hiện nay có 43 hợp tác xã (HTX) làm dịch
vụ thủy lợi. Các HTX dịch vụ nông nghiệp được UBND các xã, thị trấn giao
quản lý, khai thác các công trình thủy lợi nhỏ. Hoạt động của Hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp (HTXDVNN) gồm nhiều công việc, dịch vụ cung ứng giống,
vật tư nông nghiệp, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ làm đất,
dịch vụ điện, dịch vụ đầu sào, dịch vụ thủy lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch
vụ bảo vệ ruộng đồng, khuyến nông...
Hoạt động của bộ máy tổ chức của các HTXDVNN còn trì trệ, nhiều ban
chủ nhiệm còn nặng tư tưởng bao cấp, trông chờ vào Nhà nước, chưa mạnh

dạn phân giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi cho tổ dịch vụ.
c) Tình hình nợ đọng thủy lợi phí
Tình hình nợ đọng thủy lợi phí ở huyện Nho Quan tổng số tiền thủy lợi
phí nợ đọng đến hết năm 2013 là 53.717.671 đồng, số tiền này khả năng đòi
nợ được là rất thấp vì từ năm 2014 đã được miễn thủy lợi phí, nông dân thì
vẫn được cung cấp nước và xí nghiệp được nhận tiền cấp bù từ phía Nhà
nước.


20

Để tìm hiểu nguyên nhân nợ đọng TLP của các hộ nông dân với HTX
dịch vụ nông nghiệp từ đó dẫn tới hợp tác xã nông nghiệp nợ xí nghiệp Khai
thác công trình thủy lợi huyện Nho Quan chúng tôi tiến hành phỏng vấn ý
kiến phản ánh của cả nông dân và một số hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.
Về phía nông dân
Thứ nhất, là họ cho rằng mức đóng tiền như vậy là không hợp lý, tiền
nước bơm còn tạm chấp nhận nhưng tiền nước tự chảy lại thu như vậy là quá
cao nhiều khi nước tự chảy thẳng tới được ruộng nhà mình mà vẫn phải đóng
tiền giống như các hộ khác, đó là chưa nói phải mất tiền bơm nước vào ruộng
nên họ không đóng.
Thứ hai, là do thái độ phục vụ của cán bộ thủy nông chưa đúng mực,
nước không vào được chân ruộng, nhiều khi dòng chảy bị tắc nước chảy ra
ngoài gây lãng phí nước họ thắc mắc phản ánh nhiều mà không rút kinh
nghiệm do đó họ cũng không đóng tiền nước cho HTX.
Về phía HTX
Thứ nhất, một số HTX dịch vụ nông nghiệp lại cho rằng do ý thức của
người dân quá kém, họ không ý thức được rằng HTX làm dịch vụ cho họ thì
họ phải có nghĩa vụ trả tiền cho HTX. Lúc mùa vụ cần nước thì yêu cầu HTX
cung cấp nước nhưng tới khi thu tiền thì lại lấy lý do nghèo thiếu tiền nộp và

cho nợ tới vụ sau.
Thứ hai, là do tính chất của thu TLP là HTX phục vụ nước trước nông
dân trả tiền sau nên cứ mỗi vụ mới thu được tiền do đó một số hộ nông dân
chầy ì không trả thì cũng không ảnh hưởng gì vì HTX đã phục vụ xong.
Thứ ba, là thông tin được miễn TLP của Chính phủ cũng được bàn từ rất
lâu khiến cho một bộ phận nông dân hình thành tư tưởng miễn rồi thì giữa
HTX và nông dân không có rằng buộc nhau về mặt tài chính mà vẫn phải


21

cung cấp đủ nước cho họ nên khoản nợ đọng này có xu hướng trở thành nợ
khó đòi và có khả năng phải xóa nợ miễn cưỡng cho nông dân.
2.2.2. Kết quả thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí
a) Kết quả thực hiện chính sách miễn TLP ở xí nghiệp khai thác công
trình thủy lợi (KTCTTL) huyện Nho Quan
Xí nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi huyện Nho Quan là đơn vị quản
lý, vận hành và khai thác toàn bộ hệ thống công trình thuỷ lợi của huyện, có
trách nhiệm cung ứng dịch vụ thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông
nghiệp của bà con nông dân, chính vì vậy mà TLP đóng vai trò là nguồn thu
chính của Xí nghiệp, các nguồn thu khác là không đáng kể. Cụ thể, năm 2012
chiếm 86,92% tương ứng với 1.757.811.110 đ. Trong khi đó các khoản chi
của XN luôn luôn có sự biến động (năm 2012), XN bị lỗ 711.925.549đ; là do
tổng chi tăng lên mà cụ thể là hầu hết các khoản chi đều tăng, có một số
khoản chi tăng mạnh đó là do chi phí cho nguyên vật liệu, nhiên liệu tăng cao.
Bên cạnh đó do giá cả chi phí cho tiêu dùng tăng cao, đòi hỏi mức chi trả tiền
lương cho cán bộ công nhân viên, nhân công cũng phải tăng theo. Qua điều
tra thực tế chúng tôi thấy Xí nghiệp đã có nhiều khoản đầu tư cho xây dựng,
sửa chữa lớn hệ thống kênh mương, số kênh mương được kiên cố hoá ngày
một tăng thêm chính vì vậy mà khoản chi phí cũng tăng hơn nhiều so với năm

trước.
Đến năm 2013, là năm được miễn TLP của dân như mọi năm, mà chưa
có năm nào không có nợ đọng lại được ngân sách Nhà nước cấp bù. Chính vì
vậy mà xí nghiệp có được nguồn thu để chi trả cho các khoản chi của mình và
hoạt động tuy còn lỗ nhưng với giá trị nhỏ cụ thể là 75.557.356 đồng. Kết quả
này còn tốt hơn thể hiện ở kết quả sản xuất năm 2014, vì được bao cấp hoàn
toàn nên xí nghiệp đã không bị lỗ như các năm trước mà đã có lợi nhuận, tuy
không nhiều nhưng đây là tín hiệu đáng mừng cho cán bộ công nhân viên.


22

Bên cạnh đó, lương của cán bộ công nhân viên không những được trả đủ
mà còn được trả kịp thời hơn các năm trước.
b) Kết quả sản xuất kinh doanh của HTX dịch vụ nông nghiệp sau khi
thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí
Để đánh giá kết quả hoạt động của các hợp tác xã trong huyện, chúng tôi
đã tiến hành tìm hiểu và thu thập số liệu tại 19 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
trong toàn huyện. Đa số kết quả hoạt động của các HTX trước khi thực hiện
chính sách miễn thủy lợi phí đều bị thua lỗ hoặc hòa vốn, sau khi thực hiện
chính sách hầu hết các hợp tác xã dịch vụ đều có lãi, để hoạt động còn chỉ có
số ít hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là hoạt động không hiệu quả dẫn đến bị
lỗ nhưng số lượng không nhiều. Kết quả sản xuất của các HTX phụ thuộc rất
nhiều. Mặt khác có một số hộ nông dân ý thức nộp thủy lợi phí kém dẫn đến
tình trạng nợ đọng thủy lợi phí, do đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
cung cấp thủy lợi. Tuy nhiên trong đề tài này chúng tôi sẽ trình bày kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của 19 hợp tác xã và trình bày chi tiết kết quả
hoạt động của hai hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tại hai khu vực: Trong đó
01 hợp tác xã nằm trong khu vực đồng bằng đó là hợp tác xã Xích Thổ, 01
hợp tác xã nằm trong khu miền núi đó là hợp tác xã Lạc Sơn.

Trước khi có chính sách miễn TLP, nguồn thu chủ yếu của đơn vị cung
cấp dịch vụ chính là khoản thu TLP. Từ khi chính sách miễn TLP có hiệu lực,
các đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi trông chờ vào cơ chế hỗ trợ từ ngân sách,
khoản thu rất nhỏ từ người nông dân của các HTX nhằm duy trì hoạt động của
tổ thủy nông.
Mức cấp bù cho các HTX khác nhau, mùa vụ khác nhau thì khác nhau.
Mức cấp bù từ ngân sách nhà nước giúp duy trì hoạt động của đơn vị cung
cấp dịch vụ thủy lợi, tạo nguồn thu ổn định cho các đơn vị này, từ đó tạo điều


23

kiện để các đơn vị phát huy nhằm cung cấp dịch vụ tới đơn vị, hộ dùng nước
tốt hơn nữa.
c) Kết quả sản xuất của các hộ nông dân sau khi thực hiện chính sách
miễn thủy lợi phí
* Hộ trồng lúa
Đối với các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp tại huyện Nho Quan thì
việc được miễn thủy lợi phí bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 là một tin
vui. Nó thể hiện sự quan tâm của Nhà nước với nông nghiệp nông thôn. Việc
miễn TLP sẽ giúp nông dân giảm bớt các khoản đóng góp hàng năm để có
điều kiện tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Đằng sau niềm vui đó cũng báo
hiệu một sự trăn trở, lo lắng với công ty khai thác công trình thủy nông và
HTX. Đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi cho nông dân. Niềm trăn trở đó là khi
các đơn vị cấp nước thu tiền của nông dân thì họ phải cung ứng đủ hợp đồng
về lượng nước, số lần bơm, thời gian bơm. Còn khi có chính sách MTLP liệu
quan hệ rằng buộc giữa hai bên không còn chặt chẽ như trước nữa liệu có ảnh
hưởng đến việc cung cấp nước cho sản xuất của người dân, miễn TLP thực tế
có làm cho chi phí thủy lợi của người dân giảm xuống không và giảm xuống
là bao nhiêu. Chúng tôi tiến hành tìm hiểu câu trả lời này thông qua điều tra

các hộ tại huyện Nho Quan sau một năm chính sách này được đi vào thực tế.
Trước khi có chính sách miễn TLP nước cho sản xuất lúa của các hộ đầu
nguồn và cuối nguồn được đơn vị cung cấp dịch vụ thủy lợi cấp đủ. Đối với
các hộ cuối nguồn nước từ xí nghiệp khai thác công trình thủy nông không thể
vươn tới được tất cả các chân ruộng thì trạm bơm của HTX bơm tiếp để đưa
nước tới chân ruộng cho nông dân bơm bằng bơm của gia đình hoặc tát nước
vào ruộng. Do vậy, chi phí thủy lợi trước khi có chính sách miễn TLP cho
nông dân đối với hộ đầu nguồn là khoản tiền TLP nộp cho HTX trong đó bao
gồm cả tiền thủy lợi nội đồng với số tiền là 20.700 đồng/sào. Đối với các hộ


24

cuối nguồn thì nước không đổ trực tiếp vào ruộng được do vậy phải sử dụng
máy bơm xăng, dầu hoặc là tát vào ruộng, đa phần các hộ sản xuất đều sử
dụng máy bơm để bơm nước vào ruộng với chi phí cho máy bơm xăng là
20.000 đồng/sào/vụ. Tổng chi phí cho thủy lợi của các hộ cuối nguồn là
35.700 đồng.
Sau khi có chính sách miễn TLP thì chi phí thủy lợi cho sản xuất của các
hộ sản xuất đều giảm xuống. Hộ đầu nguồn chi phí thủy lợi giảm 100% hộ
cuối nguồn chi phí thủy lợi giảm 43,98%.
Năm 2010-2011 là những năm có nhiều biến động của giá cả thị trường,
giá cả vật tư tăng đã làm cho chi phí sản xuất của nông dân tăng nên. Việc
miễn thủy lợi phí cho sản xuất lúa đã giúp nông dân trồng lúa tại huyện Nho
Quan giảm bớt được nhiều chi phí thủy lợi. Cụ thể đối với hộ đầu nguồn chi
phí thủy lợi giảm 100%, hộ cuối nguồn chi phí giảm 43,98%. Do vậy, nông
dân trồng lúa có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất, để họ gắn bó hơn với
đồng ruộng của mình góp phần đảm bảo an ninh lương thực, nhất là trong giai
đoạn khủng hoảng lương thực hiện nay. Tuy nhiên nếu các hộ không chủ động
được việc tưới tiêu khi mà chất lượng dịch vụ thủy lợi sau khi có chính sách

miễn TLP ngày một kém đi làm cho việc lấy nước của người dân khó khăn
hơn thì sẽ ảnh hưởng tới năng suất cây trồng và chính sách này sẽ đi ngược lại
với mục tiêu của nó.
* Hộ trồng màu và cây vụ đông
Diện tích đất thường niên cho trồng màu và màu xen canh của huyện
Nho Quan năm 2011 là 1.308,31 ha. Diện tích này chủ yếu là các chân ruộng
cao người dân không cấy được. Vụ mùa các chân ruộng này trồng chủ yếu các
loại cây sau: lạc, ngô, dứa, mía, rau vụ đông sớm gồm su hào, bắp cải, cà
chua, dưa chuột và một số loại rau thường khác. Trong đó cây cần nhiều nước
nhất là rau bắp cải và cà chua, các loại cây rau khác có nhu cầu tưới ít hơn.


25

Do vậy, chúng tôi so sánh chi phí thủy lợi trước và sau khi thực hiện chính
sách miễn TLP cho 2 loại nhóm cây rau đó là nhóm cây rau cần nhiều nước và
nhóm cây cần ít nước.
Đối với các hộ trồng màu thì chi phí TLP trước khi thực hiện chính sách
và sau khi thực hiện chính sách miễn TLP chi phí cho thủy lợi của các hộ
trồng màu có giảm nhưng không nhiều (bao gồm cả cây rau màu cần tưới ít và
tưới nhiều). Cụ thể đối với nhóm cây cần ít nước thì chi phí thủy lợi giảm
27,54%, còn đối với nhóm cây cần nhiều nước thì chi phí thủy lợi giảm
15,97%. Việc giảm chi phí thủy lợi sẽ giúp cho các hộ nông dân mở rộng diện
tích và đa dạng hóa cây trồng để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của xã hội về
những sản phẩn chất lượng cao.
* Giá thành sản phẩm cây trồng trước và sau khi có chính sách miễn
thủy lợi phí
Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thì chi phí thủy lợi được tính vào
giá thành sản phẩm. Trong điều kiện giá cả vật tư đắt đỏ như hiện nay thì chi
phí thủy lợi cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

Vậy TLP chiếm khoảng bao nhiêu % giá thành sản phẩm, sau khi có chính
sách miễn TLP liệu có làm cho giá thành sản phẩm tăng lên? Để đánh giá điều
đó chúng tôi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất đối với một số loại cây trồng
chủ yếu tại huyện Nho Quan trong vụ mùa 2011. Sau đó so sánh tỷ lệ TLP
trong tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trước và sau khi có
chính sách miễn TLP.
Chúng tôi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất lúa vụ mùa năm 2011 cụ thể
chi phí sản xuất của các hộ đầu nguồn và cuối nguồn được thể hiện như sau:
Tổng chi phí trồng lúa vụ mùa bao gồm chi phí cho thủy lợi trước khi có
chính sách miễn TLP đối với hộ trồng lúa đầu nguồn là 545.700 đồng; đối với
hộ cuối nguồn là 614.700 đồng. Tổng chi phí bao gồm cả chi phí thủy lợi sau
khi có chính sách miễn TLP đối với hộ đầu nguồn là 525.000 đồng; hộ cuối
nguồn là 599.000 đồng.


×