Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP vietcombank – CN bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.27 KB, 56 trang )

Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Vietcombank – CN Bình Dương


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

LỜI NÓI ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Vào những năm trở lại đây, Việt Nam đang thực sự chuyển mình và được thế
giới biết đến như môt quốc gia có nền kinh tế năng động và phát triển nhanh trong
khu vực và thế giới, mức tăng trưởng GDP hàng năm đều khá cao (>8%), và nhất là
khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới (WTO) vào năm 2007, đây là cơ hội lớn cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh
đầu tư và phát triển. Tuy nhiên vẫn có những khó khăn, thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam khi thị trường mở cửa hoàn toàn. Vì thế, các doanh nghiệp
Việt Nam cần có nguồn tài chính mạnh để bổ sung vốn nâng cao hiệu quả kinh
doanh, năng lực cạnh tranh của mình trước vận hội mới. Do đó, họ phải tìm đến các
TCTD để vay vốn. Và

Ngân hàng là lựa chọn đầu tiên.

Ngoài ra, khi xã hội phát triển, ngày càng nhiều gia đình, cá nhân có cuộc
sống tốt hơn, có nhiều tài sản và tiền bạc giữ trong nhà, không an toàn. Vì thế, họ
cũng tìm đến các Ngân hàng để gửi, vừa an toàn vừa sinh lợi. Từ đó, Ngân hàng giữ
vị trí rất quan trọng.
Trong năm 2012, tình hình kinh tế xã hội đất nước nói chung đều bị ảnh
hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu những năm trở lại đây. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng trên có lúc là do sự điều hành từ chính sách vĩ mô của
Chính phủ (điều hành chính sách tiền tệ) và cũng có lúc là do sự đình trệ trong sản


xuất của các doanh nghiệp vì sản phẩm đầu ra không tiêu thụ được, gây ảnh hưởng
lớn đến hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Vietcombank – CN Bình Dương, em
đã có cơ hội tiếp xúc thực tế với mảng hỗ trợ vốn vay nên đã quyết định chọn đề tài
“Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Vietcombank – CN Bình
Dương” làm chuyên đề báo cáo tốt nghiệp, với mục đích góp phần cùng Ngân hàng
TMCP Vietcombank - CN Bình Dương tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong giai đoạn khó khăn hiện nay, đó cũng là lý do em chọn đề tài
này.

SVTH: Trần Anh Kiệt

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

Mục đích nghiên cứu
- Đề tài sẽ tập trung đi vào tìm hiểu những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay;
pháp lý và quy trình cấp hạn mức tín dụng đang áp dụng tại Ngân hàng
TMCP Vietcombank - CN Bình Dương.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Vietcombank - CN Bình Dương.

Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động tín dụng tại Vietcombank - CN Bình Dương.
- Về thời gian: Đề tài giới hạn trong 3 năm 2012 - 2012.


Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và đánh giá những lý luận cơ bản về hỗ trợ vốn vay
dựa trên thực tiễn hoạt động của NH Vietcombank - CN Bình Dương.
- Phương pháp thống kê so sánh và khái quát hoá vấn đề cần nghiên cứu, phân
tích số liệu thực tế.

Kết cấu đề tài:
Chuyên đề bao gồm ba chương:
 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NH
VIETCOMBANK – CN BÌNH DƯƠNG
 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG
ĐI MỚI

SVTH: Trần Anh Kiệt

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

CHƯƠNG 1:
“CƠ SỞ LÝ LUẬN”

SVTH: Trần Anh Kiệt

3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sở hữu một lượng giá trị
(bằng tiền hay hiện vật) của người đang sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ
hoàn trả người sở hữu nó sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn.
Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
1.1.2. Vai trò của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, khi đề cập đến tín dụng, các nhà kinh
tế thường đề cập đến vai trò to lớn của nó, vai trò của tín dụng chính là ở chỗ nó tạo
một kênh dẫn vốn từ người tạm thời thừa sang người tạm thời thiếu vốn, với tư cách
là người sử dụng cuối cùng. Kênh dẫn vốn đó được thông thoáng chắc chắn sẽ tạo
ra được 4 hệ quả quan trọng: Người cho vay sẽ thu lợi tức, người sử dụng cuối cùng
số vốn đó sẽ tạo ra lợi nhuận, nền kinh tế có thêm được sản phẩm mới và cuối cùng
là sẽ tạo ra được nhiều việc làm. Các hệ quả đó, suy cho cùng chính là tạo cho nền
kinh tế ổn định, bền vững và được ví như là mạch máu trong một cơ thể vậy.
1.1.3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của Ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải
ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng thường được tiến
hành qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay
Bước 2: Thẩm định điều kiện về kinh tế tài chính của khách hàng
Bước 3: Lập tờ trình về hồ sơ vay vốn của khách hàng
Bước 4: Xét duyệt cho vay

Bước 5: Tiến hành thủ tục công chứng và ký HĐTD
Bước 6: Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn vay
Bước 7: Thu nợ - Tính lãi – Thu lãi
Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng – Lưu trữ hồ sơ tín dụng

SVTH: Trần Anh Kiệt

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

1.1.4. Thời hạn cho vay và lãi suất cho vay
1.1.4.1. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay tùy thuộc vào chu kỳ SXKD, hoặc thời hạn thu hồi vốn củ,
thương vụ của phương án kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
1.1.4.2. Lãi suất cho vay
- Do Ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận và ghi vào HĐTD.
- Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng cho vay xác định và công bố, công
khai lãi suất cho vay theo từng loại khách hàng, từng đối tượng cho vay.
1.1.5. Phân loại các nhóm nợ tín dụng theo quy định của NHNN Việt Nam
Theo Quyết Định 493 của Chính phủ, NHNN phân loại nợ như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương
lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạ dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày

và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá 90 ngày đến 180 ngày.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời gian trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất
lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ
tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối
liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động
kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín
dụng của ngân hàng.

*Chỉ tiêu sử dụng vốn
SVTH: Trần Anh Kiệt

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương
Huy động

Hệ số sử dụng vốn =  Χ 100%
Sử dụng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá
tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.

* Chỉ tiêu dư nợ:

Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung-dài hạn) / Tổng dư nợ

Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư
nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho
thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các
thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín
dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn

Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng nợ quá hạn

Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp
vụ tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín
dụng cao của mình và ngược lại.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng.
Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện
tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá
hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui
định,…

* Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)

SVTH: Trần Anh Kiệt

6



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương
Doanh số thu trong năm

Vòng quay vốn tín dụng trong năm = 
Dư nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay
mất lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của
ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
* Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được và như
vậy chỉ số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân hàng
cũng đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như việc
tuân thủ các quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả,…
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một quá trình tính từ khi khoản tín
dụng được ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình
đó có rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi
được vốn và phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng đòi hỏi phải hiểu
rõ về các nhân tố gây ảnh hưởng tới nó.
1.2.1. Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng)
* Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt
động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân
hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính
sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi
ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.

* Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước ky
thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân
hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức
khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
SVTH: Trần Anh Kiệt

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

* Kiểm soát nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với
mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng
thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện
đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình tín
dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai
sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều
kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
* Tổ chức nhân sự: con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi
hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động
của một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng
trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi,
được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt
trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan
đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được
sàng lọc ky càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần
thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trường. Ngoài

ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ
tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho
ngân hàng.
* Thông tin tín dụng: hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần
phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu
thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng.
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông
tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng
cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.

1.2.2.Các yếu tố khách quan
1.2.2.1. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng

SVTH: Trần Anh Kiệt

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

* Uy tín, đạo đức của người vay
Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay
sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ
của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể
gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định, tính
cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn
phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến

lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và
khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện.
Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ,
quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng
kinh doanh, phương án kinh doanh,…Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến
những rủi ro cho ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách
hàng là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ
cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện
dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm,
mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài
chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng
định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài
càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt
quá trình phát triển của khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận
chính xác.
* Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm
quản lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh
có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả
đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn
chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực tế,…thì doanh nghiệp rất dễ bị
SVTH: Trần Anh Kiệt

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương


thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
1.2.2.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường
* Mối trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc
gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn
định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các
doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường
thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận
cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong
trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao chùm đến các hoạt động của
ngân hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
* Môi trường chính trị
Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về chính
trị trong nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như:
chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi công,…có thể
dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt
sản xuất, lưu thông hàng hoá đình trệ,…). Và như vậy, những món tiền doanh
nghiệp vay ngân hàng sẽ khó được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hưởng xấu đến
chất lượng tín dụng.

* Môi trường pháp lý
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp
SVTH: Trần Anh Kiệt


10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

luật. Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất
giữa các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các có quan
hành chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu
đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng
môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM.
* Môi trường cạnh tranh
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng
và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều
hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm tới
đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và
khuyếch trương uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều
kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của
cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết
khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
* Môi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch
bệnh,… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả người vay và
ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhưng bù lại nó chiếm tỷ lệ
không lớn, mặt khác ngân hàng thường được chia sẻ thiệt hại với các Công ty Bảo
hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
1.3. Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng

Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng
luôn giữ vai trò quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo
ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi
ro luôn thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng người ta
luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống
đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và
không ngừng nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín

SVTH: Trần Anh Kiệt

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể
nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng
có thể đem lại một số kết quả tích cực sau:
- Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho
ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng
thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng
cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn
vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo
ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh

tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp
phần cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong
quá trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

SVTH: Trần Anh Kiệt

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

Từ nhu cầu chuyển giao vốn lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế để
phục vụ quá trình SXKD nhằm nâng cao lợi nhuận, đã làm xuất hiện hai kênh phân
phối vốn với ưu và nhược điểm riêng. Sự lựa chọn kênh chuyển giao vốn nào là
hoàn toàn tuỳ thuộc vào quyết định của từng nhà đầu tư trên cơ sở định lượng của
họ. Việc ra đời của hoạt động cho vay đầu tư, kinh doanh, tiêu dung… của Ngân
hàng, các TCTD cũng xuất phát từ nhu cầu đầu tư trực tiếp của các chủ thể trong
nền kinh tế, những người muốn tham gia thị trường nhưng không có đủ lượng vốn.
Hoạt động này không trái với quy định về lĩnh vực hoạt động của các Ngân hàng,
TCTD nhưng phải thừa nhận rằng nó tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro vì hoạt động của
các Ngân hàng, TCTD thường mang tính dây chuyền, có thể ảnh hưởng đến các

hoạt động khác, gây nguy cơ phá sản Ngân hàng, các TCTD là rất cao. Do đó, đòi
hỏi việc cho vay này phải được kiểm soát một cách chặt chẽ và có một quy trình
chung hướng dẫn các Ngân hàng, TCTD để có thể hạn chế rủi ro về mức thấp nhất
và mang lại lợi nhuận trong kinh doanh cho Ngân hàng và các TCTD.

SVTH: Trần Anh Kiệt

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

CHƯƠNG 2:
“THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK – CN BÌNH DƯƠNG”

SVTH: Trần Anh Kiệt

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

2.1. SƠ LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2012 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂM 2012 TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIETCOMBANK – CN

BÌNH DƯƠNG.
2.1.1. Sơ lược hoạt động kinh doanh năm 2012
Trong năm 2012, nền kinh tế nước ta không những phải đối mặt với những
khó khăn do lạm phát tăng mạnh, thâm hụt cán cân thương mại cao, thị trường
chứng khoán liên tục sụt giảm….Ngoài ra việc các Ngân hàng trong nước thi đua
mở rộng mạng lưới và một số Ngân hàng nước ngoài được cấp phép thành lập Ngân
hàng 100% vốn tại Việt Nam theo lộ trình cam kết gia nhập WTO làm cho mức
cạnh tranh giành thị phần trở nên gay gắt, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm
lại so với dự kiến. Dưới đây là các số liệu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2012 và các điểm cần khắc phục nhằm xây dựng kế hoạch năm 2012 để phù
hợp với tình hình thực tế của VIETCOMBANK – CN BÌNH DƯƠNG trong giai
đoạn mới này.
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh năm 2012
Đơn vị: triệu đồng
Năm
STT

Năm

Chỉ tiêu
2012

2011

+/-

Kế hoạch
điều chỉnh

So với

2011

2012

% so
với
KH

1.

Tổng tài sản

13.393.838

17.174.119

-22%

14.880.000 90%

2.

Vốn điều lệ

2.705.882

2.300.000

18%


2.850.138

95%

3.

Cho vay

6.538.980

6.878.135

-4%

6.900.000

95%

4.

Huy động vốn
7.145.068
Thu nhập lãi và các

6.776.279

5%

7.500.000


95%

a

khoản

1.102.138

35%

2.109.903

71%

1.223.981
phí tương tự
Lợi nhuận thuần từ 90.431

777.777

57%

1.835.597

67%

-67%

93.440


97%

hoạt

275.277

b
5.

thu

nhập 1.494.823

tương tự
Chi phí lãi và các chi

động

SVTH: Trần Anh Kiệt

kinh

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

doanh trước chi phí

dự phòng rủi ro tín

6.
7.
8.
9.

dụng
Chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng
Lợi nhuận trước
thuế

25.018

44.510

-43%

19.440

128%

65.413

230.767

-72%

74.000


88%

69.017
161.750

-77%
-69%

Chi phí thuế TNDN 16.006
Lợi nhuận sau thuế 49.407
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012

- Thu nhập dịch vụ: tăng trưởng 290%, một phần nhờ hoạt động thu phí tín
dụng, phí ngoại hối tăng trưởng gấp 3 lần năm trước, bảo lãnh tăng trưởng 4 lần
năm trước.
- Thu nhập đầu tư giảm 54% so với năm trước do tình hình khó khăn chung của
thị trường.
- Chi phí hoạt động tăng 68% so với năm 2011:
+ Do chiến lược phát triển mạng lưới tập trung vào cuối năm 2011 làm cho
chi phí hoạt động năm 2012 tăng so với năm 2011.
+ Do chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN nên lượng tiền huy động khan
hiếm; các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh do ảnh hưởng của
lạm phát khiến lượng tiền gửi thanh toán (khoản tiền gửi trả lãi không kỳ
hạn) giảm mạnh. Để bù đắp lượng tiền thiếu hụt, Ngân hàng phải tăng
cường huy động tiền gửi có kỳ hạn từ các tổ chức và cá nhân khiến chi phí
trả lãi tăng nhanh, riêng chi phí bảo hiểm tiền gửi tăng 233%.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2012 là 65,4 tỉ đồng, đạt 88% kế hoạch điều chỉnh.

2.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh cho năm 2012


2.1.2.1. Hoạt động tín dụng
- Tập trung đẩy mạnh tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) có TSĐB
đồng thời mở rộng có chọn lọc danh mục chấp nhận cầm cố các khoản phải
SVTH: Trần Anh Kiệt

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

thu từ các bên mua hàng có uy tín để tăng cường khả năng cạnh tranh của
VIETCOMBANK trong thị phần này.
- Tiếp tục đẩy mạnh tài trợ nhà thầu điện lực, tăng cường tiếp thị gói sản phẩm
ưu đãi dành cho nhà thầu điện lực, chú trọng cung cấp các bảo lãnh thầu, tăng
khả năng thu phí bảo lãnh Ngân hàng.
- Ưu tiên tài trợ tín dụng đối với các khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu,
thông qua đó tăng cường doanh số TTQT và phí dịch vụ.
- Xây dựng, chuẩn hóa và đẩy mạnh tiếp thị các sản phẩm mới: Tài trợ cầm cố
hàng tại kho thứ ba như: Sắt, thép, hạt nhựa nhập khẩu, nông sản, hàng hóa
xuất khẩu…, thấu chi cho doanh nghiệp và cá nhân, cho vay du học, thẻ tín
dụng.
- Tổ chức các hội nghị khách hàng, hội thảo tài trợ/sản phẩm, tham gia triển
lãm, hiệp hội nhằm quảng bá thương hiệu và thu hút khách hàng tốt. Tổ chức
đội ngũ Marketing tại Hội sở chuyên tiếp thị các doanh nghiệp xuất khẩu tại
các khu công nghiệp, khu tứ giác kinh tế miền Đông Nam Bộ và Tây Nam
Bộ, thâm nhập vào các doanh nghiệp FDI.
- Duy trì biểu lãi suất cho vay cao nhưng vẫn giữ tính cạnh tranh và linh hoạt

đối với các khách hàng mục tiêu tốt, tăng cường tỷ trọng thu phí dịch vụ trong
tổng doanh thu.
2.1.2.2. Huy động vốn
- Chủ trương mở rộng các dịch vụ, sản phẩm tài khoản, lấy tài khoản thanh
toán của doanh nghiệp và cá nhân làm trung tâm. Xây dựng và vận hành 3
trung tâm thanh toán tại TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng để tăng cường chất lượng
dịch vụ thanh toán.
- Xây dựng và đa dạng hóa các sản phẩm huy động dân cư: Tiết kiệm tích lũy
bậc cao - có lãi cao và có kèm bảo hiểm nhân thọ và/ hoặc phi nhân thọ, nhằm
gia tăng nguồn tiền nhàn rỗi từ khu vực dân cư, sử dụng công cụ lãi suất cao,
kết hợp với các chương trình khuyến mãi lớn, nâng cao chất lượng phục vụ
chuyên nghiệp.

SVTH: Trần Anh Kiệt

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

- Đẩy mạnh các hoạt động thu hút nhận chuyển tiền kiều hối qua hệ thống WU
tại các đơn vị kinh doanh toàn hệ thống. Triển khai mạnh các chương trình
tiếp thị tài khoản thanh toán lương nhân viên qua VIETCOMBANK.
- Xây dựng toàn bộ các CN/PGD trong hệ thống trở thành các điểm thu tiền
điện đối với KHCN. Tận dụng tất cả các kênh văn phòng của EVN để bán sản
phẩm đã chuẩn hóa của VIETCOMBANK (Thẻ).
2.1.2.3. Mở rộng mạng lưới
Ngân hàng dự kiến thành lập mới thêm nhiều CN/PGD, nâng tổng số

CN/PGD toàn hệ thống lên khoảng 120 (so với 103 điểm vào cuối năm 2012). Việc
mở rộng mạng lưới tập trung vào các địa bàn thành phố lớn, khu kinh tế trọng điểm
như: TP. HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc
Liêu, Bình Định, Cà Mau, Đak Lak, Gia Lai, Hải Phòng, Hòa Bình, Khánh Hòa,
Kontum, Lai Châu, Lâm Đồng, Lào Cai, Nghệ An, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Ngãi,
Quảng Ninh, Sóc Trăng, Sơn La, Thanh Hóa và các tỉnh/thành phố tiềm năng khác.
2.1.2.4. Tái cơ cấu nguồn vốn huy động:
Năm 2012 VIETCOMBANK sẽ tăng vốn điều lệ theo 2 đợt như sau:
- Tháng 5/2012 (tăng đợt 1): Phát hành 32.238.979 cổ phiếu bao gồm:
+ Phát hành 12.261.771 cổ phiếu, trị giá 122.617.710.000 đồng từ chia quy
thặng dư vốn cổ phần hình thành sau đợt tăng vốn ngày 24/10/2009 và quy
dự trữ bổ sung vốn điều lệ cho danh sách cổ đông chốt ngày 15/4/2012 (là
danh sách hưởng cổ tức và thặng dư 2011 với tỉ lệ 5,39%).
+ Phát hành cho Maybank 2.163.842 cổ phiếu, trị giá 21.638.420.000 đồng
để cổ đông này duy trì tỉ lệ sở hữu 15% vốn điều lệ. Giá bán 20.000
đồng/cổ phiếu.
+ Phát hành cho Maybank 17.813.366 cổ phiếu trị giá 178.133.660.000 đồng
cho Maybank để cổ đông này sở hữu 20% vốn điều lệ. Thủ tục trình
NHNN và Thủ tướng Chính phủ. Giá bán 20.000 đồng/cổ phiếu.
 Sau đợt phát hành này, vốn điều lệ đạt 3.028.272.140.000 đồng.
- Tháng 10/2012 (tăng đợt 2): Phát hành 45.424.082 cổ phiếu trị giá
454.240.820.000 đồng từ nguồn thặng dư vốn cổ phần hình thành từ đợt tăng vốn

SVTH: Trần Anh Kiệt

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD: Trần Thanh Khương

tháng 9/2012. Tỉ lệ chia cho cổ đông là 15% theo danh sách do HĐQT quyết định
ngày chốt và công bố cho cổ đông trước ngày phát hành ít nhất 15 ngày.
Sau đợt phát hành này, đến cuối năm 2012 vốn điều lệ đạt 3.482.512.960.000
đồng.
 Kế hoạch sử dụng vốn tăng thêm
- Tăng trưởng tín dụng: Nhằm mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận vào quí
IV/2012 với số vốn tăng thêm 777 tỉ đồng so với đầu năm (vốn điều lệ bình
quân năm 2012 là khoảng 3.072 tỉ đồng), Ngân hàng xây dựng kế hoạch tăng
dư nợ.
- Đầu tư hạ tầng và công nghệ: nâng cấp hạ tầng CNTT, xây dựng cở sở dữ liệu
dự phòng, mua sắm bản quyền phần mềm cho toàn hệ thống.
- Đầu tư mua sắm tài sản cố định: Mua thêm trụ sở cho một số chi nhánh lớn
tại các địa bàn trọng điểm.
Bảng 2.2. Kế hoạch sử dụng vốn năm 2012

STT
1
2
3

Sử dụng vốn tăng

Số tiền (triệu đồng)

Tỉ lệ

Tăng trưởng tín dụng


682.000

87,8%

Đầu tư hạ tầng

45.000

5,8%

Mua sắm tài sản

50.000

6,4%

Cộng

777.000

100%

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012

700
600
500
400
300


Hình 2.1. Kế hoạch sử dụng vốn năm 2012

200
100
0

SVTH: Trần Anh Kiệt
19
Tăng trưởng kết quả hoạt động kinh doanh (l•••••••••••••••••••••••••••••••••••••


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

Bảng 2.3. Chỉ tiêu tài chính năm 2012
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

CHỈ TIÊU /ITEM
Tổng tài sản
(Total assets)

Vốn điều lệ
(Chartered capital)
Cho vay
(Lending)
Huy động
(Deposit)
Thu từ lãi
(Income from interest)
Chi trả lãi
(Cost of interest)

NĂM 2012

2012

%

13.747.024

19.365.000

41%

2.705.882

3.482.512

29%

6.538.980


10.460.000

60%

7.145.068

11.073.000

55%

1.661.841

2.507.546

51%

1.352.217

1.888.931

40%

307.497

618.615

101%

38.348


69.655

82%

Thu nhập thuần từ lãi
(Net Income from interest)
Thu nhập thuần dịch vụ
(Net Income from services)

SVTH: Trần Anh Kiệt

KẾ HOẠCH

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

Thu nhập thuần đầu tư
9

Net Income from

10
11
12
13


investment
Chi phí hoạt động
(Operating cost)
Lợi nhuận hoạt động
(Operating profit)
Chi phí DPRRTD
(Cost of provision)
Lợi nhuận trước thuế
(Earning before tax)

43.564

90.000

107%

253.279

318.193

26%

131.179

460.078

251%

21.611


60.078

178%

65.413

400.000

511%

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012
Vài năm trở lại đây, hoạt động tín dụng của khối Ngân hàng đều bị ảnh
hưởng và giảm so với trước đây do thực hiện chủ trương thắt chặt tiền tệ của Chính
phủ; NHNN điều chỉnh lãi suất bất thường, các doanh nghiệp đều bị đình trệ SXKD
nên các Ngân hàng đều gặp khó khăn về nguồn vốn và giải ngân. Tuy nhiên, Ngân
hàng TMCP VIETCOMBANK - CN BÌNH DƯƠNG vẫn phát triển theo chiều
hướng tăng hàng năm, năm sau cao hơn năm trước. VIETCOMBANK cấp tín dụng
cho tất cả các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như: Cho vay, chiếc khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Trong đó, hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề nay,
sau đây em xin đi phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
VIETCOMBANK - CN BÌNH DƯƠNG.

2.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIETCOMBANK - CN BÌNH DƯƠNG ( 2010 – 2012)
2.2.1. Tình hình nguồn nhân lực phòng QHKH (tín dụng)
- Nguồn nhân lực được chia thành 2 khối khác nhau, tạo thuận lợi cho việc quản
lý: Khối khách hàng doanh nghiệp và Khối khách hàng cá nhân .
SVTH: Trần Anh Kiệt


21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

+ Khối KHDN: VIETCOMBANK sẽ cung ứng sản phẩm, dịch vụ Tài chính Ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản
phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ
TTQT...
+ Khối KHCN: VIETCOMBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ chuỗi sản
phẩm tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt.
- Hiện nay tại tất cả các CN/PGD của VIETCOMBANK dù quy mô nhỏ hay lớn
đều có bộ phận tín dụng hoạt động theo thẩm quyền được cấp cho từng CN/PGD
đó.
2.2.2. Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP VIETCOMBANK - CN BÌNH
DƯƠNG
Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng toàn hàng VIETCOMBANK. Ngân hàng
TMCP VIETCOMBANK - CN BÌNH DƯƠNG đã ban hành những quy định về quy
trình cho vay làm mẫu chung cho toàn hệ thống, giúp khách hàng có nhiều thuận
tiện khi tiếp xúc vốn vay tại Ngân hàng, cũng như nhân viên phòng QHKH có thể
nắm bắt được chính xác những công việc của mỗi người nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động và trách nhiệm của mỗi người.
Trường hợp hồ sơ vay trong thẩm quyền phán quyết tại các CN/PGD có bất
kỳ điều kiện mà không phù hợp với các quy định trong quy trình này phải chuyển
về Phòng quản lý rủi ro Hội sở/Hội đồng tín dụng theo thẩm quyền xem xét phê
duyệt. Quy trình tín dụng được thực hiện theo trình tự và trách nhiệm của từng nhân
viên có liên quan như sau:


Hình 2.2. Lưu đồ quy trình cho vay

SVTH: Trần Anh Kiệt

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
KHÁCH
HÀNG

1

GVHD: Trần Thanh Khương

NHẬN HỒ SƠ

4

2
4

THẨM ĐỊNH &
LẬP TỜ TRÌNH

3
4

TRÌNH &

XÉT DUYỆT
5

9

THANH LÝ

THEO DÕI NỢ
7

GIẢI NGÂN

8

6
8

8
c

XỬ LÝ NỢ
QUÁ HẠN

a

THỦ TỤC
CÔNG
CHỨNG,
ĐKGDĐB


a

8
b

CHUYỂN NỢ
QUÁ HẠN

Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay
(Chuyên viên QHKH tiếp xúc với khách hàng tối đa 3 lần).
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án
trả nợ theo mẫu có sẵn
- Tìm hiểu tình hình hoạt động SXKD của khách hàng (doanh thu, danh số
mua, doanh số bán, năng lực SXKD, thị trường tiêu thụ, mạng lưới phân phối
sản phẩm).
- Xem xét năng lực tài chính của khách hàng (vốn pháp định, vốn tự có, nguồn
tài trợ chủ yếu, tiền lương, khả năng sinh lợi...).
- Kiểm tra thực tế tài sản thế chấp của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn.
- Đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ pháp lý và tài liệu liên quan đến phương
án vay vốn.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ khách hàng, lập tờ trình thẩm định
(Chuyên viên QHKH xử lý tối đa là 1 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).
- Kiểm tra các thông tin nhân thân, nơi cư ngụ và nơi công tác, SXKD và thu
nhập của khách hàng (nếu cần thiết phải xét minh rõ).
- Lập tờ trình thẩm định khách hàng trình cấp phê duyệt có thẩm quyền theo
mẫu tờ trình của VIETCOMBANK.
- Kiểm tra thông tin CIC và thông tin tín dụng của khách hàng từ Trung tâm
thông tin tín dụng NHNN.
Bước 3: Tái thẩm định và phê duyệt
(Bộ phận quản lý rủi ro, tối đa là 1 ngày làm việc kể từ lúc nhận hồ sơ vay).


SVTH: Trần Anh Kiệt

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Trần Thanh Khương

- Nếu hồ sơ vượt mức phán quyết thì đưa ra Hội đồng tín dụng. Lúc đó thời
gian tối đa là 2 ngày làm việc. Sau khi nghiên cứu, thẩm định tỷ mỉ và toàn diện về
khách hàng và hồ sơ vay, nhân viên QHKH (hoặc tổ thẩm định) lập tờ trình thẩm
định. Tờ trình phải đầy đủ các yếu tố sau:
+ Giới thiệu khách hàng.
+ Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh.
+ Nhu cầu vay của khách hàng.
+ Tình hình tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
+ Nhận xét, đánh giá của nhân viên QHKH về những vấn đề đã nghiên cứu.
- Phần đề xuất của nhân viên QHKH trên tờ trình gồm:
+ Phương thức cho vay, hạn mức cho vay, thời gian cho vay.
+ Tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, lãi suất cho vay.
+ Các đề nghị khác.
+ Tư cách pháp lý: Đơn xin vay vốn, quyết định thành lập, giấy phép kinh
doanh, CMND, quyết định bổ nhiệm giám đốc, Kế toán trưởng….Phương
án SXKD, dự án đầu tư, giấy phép xuất khẩu, các hợp đồng kinh tế…
+ Tình hình tài chính: Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối tài khoản, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo kiểm toán của hai năm gần nhất.
- Tờ trình đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh trong đó nêu rõ căn cứ,
cơ sở định giá, phương pháp tính giá tài sản thế chấp, cầm cố. Việc đánh giá tài sản

thế chấp, cầm cố phải do bộ phận thẩm định tiến hành.
Bước 4: Lập HĐTD hoặc trả hồ sơ cho khách hàng nếu không cho vay
- Sau khi Hội đồng tín dụng hoặc ban tín dụng quyết định cho vay, NVQLTD
thực hiện tối đa là 1 ngày làm việc phải hoàn tất việc lập hợp đồng, bảo lãnh
hoặc giấy cam kết thế chấp cầm cố, bảo lãnh và tiến hành thủ tục công chứng
về việc thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng quy định.
- Nếu khách hàng không hội đủ các điều kiện của Ngân hàng thì nhân viên
QHKH có nhiệm vụ thông báo không cho vay tới khách hàng.
Bước 5: Tiến hành thủ tục công chứng và ký HĐTD

SVTH: Trần Anh Kiệt

24


×