Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

sáng kiến một số kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong trường mẫu giáo trường mẫu giáo thành thới b trương thị kim lựu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.99 KB, 18 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do - Hạnh Phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số:…………………………………………………….
1. Tên sáng kiến : “ Một số kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
trong Trường Mẫu Giáo”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
3. Mô tả bản chất của sáng kiến
3.1 Tình trạng giải pháp đã biết
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là quá trình trang bị cho trẻ các kĩ năng sống,
kĩ năng giao tiếp, ứng xử có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện nhân
cách con người. Chính vì thế, giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là một nhiệm vụ cần
được quan tâm ngay từ tuổi thơ nhằm giúp cho trẻ phát triển về đức, trí, lao, thể mĩ,
hình thành nếp sống văn minh, có hành vi ứng xử, giao tiếp theo quy tắc, chuẩn
mực phù hợp với lứa tuổi, tạo điều kiện cho trẻ tham gia vào cuộc sống, chuẩn bị
cho trẻ học tập ở các bậc học sau có kết quả. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ là nhằm giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết được những điều nên làm
và không nên làm, giúp trẻ tự tin chủ động và biết cách ứng xử lí các tình huống
trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ trở
thành người có trách nhiệm và có cuộc sống hài hòa trong tương lai. Việc giáo dục
kĩ năng sống cho trẻ gắn liền với việc xây dựng "Trường học thân thiện học sinh
tích cực”, giáo dục đạo đức, xây dựng nếp sống văn minh đan xen với nhau.
Mặt khác, nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong chương trình chăm
sóc, giáo dục trẻ cũng nặng về lý thuyết, thiếu thực hành kĩ năng ứng xử, giải quyết
tình huống. Việc đánh giá trẻ về kĩ năng sống thường dựa vào kiến thức chưa chú ý
đến kĩ năng của trẻ trong các tình huống;

1



Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích
cực, giúp trẻ nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội, sẽ bắt đầu từ kiến thức và hình
thành những cảm xúc, những rung động tình cảm để trên cơ sở đó hình thành
những kĩ năng, hành vi có văn hóa trong giao tiếp ứng xử. Ví dụ với bản thân, trẻ
biết tên mình, vị trí của mình ở trường, ở nhà, biết cách đi, đứng, ngồi lịch sự, yêu
thương, quý mến những người thân. Rồi biết thưa gửi, vâng, dạ, không nói trống
không, không nói leo, xưng hô thân mật, có thói quen ăn uống có văn hoá, vệ sinh
thân thể, thói quen lao động phục vụ...;
* Thuận lợi: Trẻ lứa tuổi Mẫu giáo dễ hình thành, tiếp thu và lĩnh hội
những giá trị cuộc sống để phát triển nhân cách, do đó cần giáo dục kĩ năng sống để
trẻ nhận thức đúng và có hành vi ứng xử phù hợp ngay từ độ tuổỉ này như thói quen
văn hóa vệ sinh, văn hóa trong ăn uống, những kĩ năng ứng xử trong giao tiếp giao
có văn hoá, phù hợp với nét văn hoá đạo đức truyền thống dân tộc tạo cơ sở ban
đầu cho việc hình thành nhân cách tốt đẹp;
Việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ có thể thực hiện ở mọi lúc mọi nơi qua
việc tiếp xúc trò chuyện của trẻ ở trường lớp với bạn bè, cô giáo thông qua tiết dạy
và các hoạt động các lớp, thông qua việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường
nhằm tạo điều kiện giáo dục kĩ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá một cách tốt đẹp
và toàn diện hơn.
* Khó khăn: Phụ huynh bận đi làm ít có thời gian trò chuyện giao lưu và
giáo dục trẻ ở tại gia đình, còn một vài phụ huynh sử dụng phương pháp giáo dục
chưa phù hợp độ tuổi hay nuông chiều chưa kịp thời uốn nắn trẻ.
3.2 Nội dung giải pháp đề nghị công là sáng kiến kinh nghiệm
a.Mục đích của giải pháp
Giáo dục kĩ năng sống là nền tảng giúp cho trẻ hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách của con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, mục
tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là nhiệm vụ hàng đầu trong việc chăm sóc giáo
dục trẻ, hình thành cho trẻ một nhân cách theo mục tiêu của ngành, của toàn xã hội.
2



Trăn trở với mục tiêu chung của giáo dục là một giáo viên Mầm non tôi sẽ góp
“Một số kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong Trường Mẫu Giáo”
nhằm hình thành nhân cách ban đầu tốt đẹp cho trẻ;
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ lứa tuổi này có ảnh hưởng đến sự phát triển về
các mặt thể chất, tình cảm xã hội, giao tiếp, ngôn ngữ, nhận thức để tự bảo vệ mình,
sẳn sàng đi học. Nếu không làm tốt việc chăm sóc giáo dục trẻ trong những năm
đầu đời thì việc giáo dục lại hết sức khó khăn, phức tạp, nếu không hình thành ở
lứa tuổi này thì khó có cơ hội hình thành ở các lứa tuổi sau. Chính vì vậy, giáo dục
kĩ năng sống cho trẻ rất quan trọng và cần thiết đối với việc hình thành nhân cách,
tình cảm đạo đức, hành vi giao tiếp giúp trẻ tham gia và thích nghi với cuộc sống
sau này. Nếu trẻ không được chăm sóc giáo dục, không được uốn nắn ngay từ nhỏ
sẽ không phát triển thành con người toàn diện theo đúng nghĩa của nó;
Để hình thành kĩ năng sống cho trẻ, cần phải giáo dục về thái độ, tình cảm
đối với việc thực hiện hành vi, giúp trẻ cảm nhận được hành vi có ý nghĩa đối với
chúng, hình thành kĩ năng, thói quen tạo điều kiện cho trẻ có khả năng sẵn sàng
thực hiện hành vi và giáo dục ý thức giúp trẻ có thể thực hiện hành vi một cách tự
giác và thường xuyên hơn; Nếu đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ tốt có
nghĩa là trang bị những kiến thức, những thói quen, những kĩ năng dần dần trẻ sẽ
thực hiện một cách thành thạo, thường xuyên một cách tự giác và tự nguyện góp
phần đặt nền mống ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người với những kĩ
năng, hành vi văn hoá tốt phù hợp với văn hoá đạo đức.
b. Nội dung của giải pháp
Môi trường giáo dục, môi trường văn hoá nơi trẻ sống phải có giá trị đạo
đức và thẩm mỹ cao, được thể hiện qua lối sống và phong cách giao tiếp của người
lớn. Chính vì vậy, phải khuyến khích kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham
gia vào các hoạt động quan sát và tìm hiểu khám phá về hành vi văn hoá thông qua
việc trò chuyện và tiếp xúc với mọi người xung quanh, và các hoạt động giao tiếp
được tổ chức ở trường lớp nhằm đáp ứng được tính tò mò, nhu cầu tìm tòi, ham

3


hiểu biết của trẻ. Qua đó, trẻ hiểu về những hành vi giao tiếp có văn hoá phù hợp
với văn hoá đạo đức, rèn luyện kĩ năng thói quen giao tiếp có văn hoá, văn hoá vệ
sinh. Cháu biết hành vi giao tiếp đúng được tuyên dương khen ngợi dần dần thực
hiện thành kĩ năng và thói quen giao tiếp tốt. Cháu phân biệt được hành vi chưa
đúng dần dần khắc phục và sửa sai những hành vi giao tiếp chưa phù hợp với hành
vi giao tiếp có văn hoá. Từ đó, tạo cho trẻ có nếp sống tốt hơn, hình thành kĩ năng,
thói quen tạo điều kiện cho trẻ có ý thức thực hiện kĩ năng giao tiếp có văn hoá một
cách tự giác hơn.
*Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
- Tích hợp trong nội dung, các hoạt động giáo dục trong chương trình giáo
dục mầm non, tạo nhiều cơ hội cho trẻ tương tác với bạn, với cô qua việc tham gia
vào các hoạt động giáo dục như vui chơi, âm nhạc, tạo hình, phát triển ngôn ngữ...;
- Tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm một cách hứng thú, sáng tạo và tích
cực hơn trong các hoạt động trong ngày;
- Tạo cơ hội để trẻ tập luyện kĩ năng sống, thúc đẩy trẻ thay đổi các giá trị,
thái độ và hành vi trước đó của mình nhằm lựa chọn những giá trị, thái độ và hành
vi mới phù hợp;
- Giúp trẻ vận dụng kiến thức và kĩ năng mới vào các tình huống cuộc sống
thực tế;
- Luôn chú ý lắng nghe để hiểu trẻ, tôn trọng và tin tưởng trẻ;
- Kịp thời khen ngợi, động viên trẻ khi trẻ thể hiện kĩ năng sống phù hợp;
- Tạo cơ hội cho trẻ được tham quan, tiếp xúc quan sát, môi trường xã hội
gần gũi xung quanh và trải nghiệm các kĩ năng sống;
- Phối hợp với gia đình, cộng đồng cải tạo môi trường giáo dục an toàn,
thân thiện;
+ Biện pháp xác định nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ: Phải đơn
giản, gần gũi, thiết thực với cuộc sống của trẻ. Phù hợp với khả năng, kinh nghiệm

của trẻ. Giáo dục kĩ năng sống tạo cơ hội cho trẻ vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
4


học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn gần gũi với đời sống hằng ngày như
bước đầu hình thành ở trẻ những hành vi, cử chỉ, thái độ nhìn nhận sự vật hiện
tượng xung quanh trẻ từ những việc làm đơn giản nhất cho đến phức tạp hơn nhưng
phù hợp với lứa tuổi trẻ, phù hợp với nhận thức và suy nghĩ của trẻ như việc chào,
hỏi, thưa gửi với người lớn tuổi đến việc vui chơi cùng bạn bè phải biết nhường
nhịn, đoàn kết giúp đỡ bạn và hơn nữa là việc biết lao động để tự phục vụ bản thân,
biết giữ gìn cảnh quan môi trường và có ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ các con
vật gần gũi và biết yêu quý cái đẹp, cái tốt, tránh xa cái xấu…
- Kĩ năng ứng xử phù hợp với những người gần gũi xung quanh: Lễ phép
với người lớn; Quan tâm nhường nhịn em nhỏ; Quan tâm giúp đỡ bố mẹ những
việc vừa sức;
- Kĩ năng hợp tác: Thể hiện sự thân thiện hòa thuận với bạn; Chia sẻ và giúp
đỡ bạn khi cần thiết; Cùng bạn hoàn thành một số việc đơn giản; Tìm kiếm sự giúp
đỡ khi cần thiết;
- Kĩ năng nhận và hoàn thành nhiệm vụ: Nhận làm một việc trong gia đình
phù hợp với trẻ, nổ lực vượt qua khó khăn để thực hiện công việc, hoàn thành công
việc đến cùng;
- Kĩ năng tuân thủ các quy tắc xã hội: như quy tắc giao thông (đi bộ trên vỉa
hè, đi bên phải đèn đi theo tín hiệu đèn, không chơi dưới lòng đường…); Quy tắc
nơi công cộng (đi nhẹ, nói khẽ không làm ồn, không chen lấn xô đẩy, chờ đến lượt,
không vứt rác bừa bãi, không bẽ cành, bứt lá, hái hoa,…);
- Kĩ năng giao tiếp lịch sự, lễ phép: Kĩ năng lắng nghe (nghe chăm chú nhìn
vào mắt người đối thoại; không ngắt lời, không nói leo); Kĩ năng thân thiện (chào
hỏi khi gặp gỡ, tạm biệt khi chia tay, cảm ơn khi được giúp đỡ, xin lỗi khi làm
phiền, lễ phép với người lớn, tôn trọng bạn, nhường nhịn em nhỏ bằng cử chỉ đúng
mực, nói câu đầy đủ); kĩ năng bày tỏ ý kiến: mạnh dạn nói lên ý kiến, đề nghị của

mình;

5


- Kĩ năng tự phục vụ: tự cởi, mặc áo, xếp đồ dùng cá nhân, xếp dọn đồ dùng
chung của nhóm lớp;
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc: Nhận biết, thể hiện cảm xúc, kiềm chế, chờ
đến lượt, chia sẻ, đồng cảm..;
- Kĩ năng nhận thức về bản thân: Kĩ năng tự bảo vệ trước những tình huống
nguy hiểm, nhận biết giá trị bản thân;
- Giao tiếp tự tin: Giới thiệu về bản thân và làm quen với các bạn;
- Chăm sóc bản thân: Vệ sinh cá nhân, cách ăn uống, trang phục phù hợp
thời tiết..;
- Sống gọn gàng ngăn nắp: Sắp xếp đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định…;
- Yêu thương đồng cảm chia sẻ: Làm thiệp tặng bạn bè, người thân nhân dịp
lễ, tết…;
- Hợp tác làm việc theo nhóm: Tuân thủ sự phân công, phối hợp với bạn
cùng hoàn thành công việc chung.
Giáo viên cần phải từng bước uốn nắn trẻ và cần theo dõi, biết được những
ưu điểm cũng như nhược điểm của từng trẻ để đưa ra hình thức giáo dục phù hợp.
Bước đầu, cô giáo dạy trẻ những hành vi đơn giản như việc khoanh tay chào cô,
chào các bạn, chào bố mẹ, muốn phát biểu phải giơ tay…, biết vâng, dạ, thưa gửi,
biết các thao tác vệ sinh cá nhân và biết chơi đoàn kết với bạn; biết được nề nếp của
lớp học và các quy định cơ bản trên cơ sở đó giáo viên tiếp tục giáo dục trẻ để trẻ
có những thói quen và nề nếp hơn và đặc biệt là cô có thể khuyến khích trẻ tham
gia vào các hoạt động cùng cô như cất đồ dùng, đồ chơi, vệ sinh nhóm lớp, tham
gia vào hoạt động chăm sóc cây cảnh, giữ gìn bảo vệ môi trường, tích cực tự giác
tham gia vào các hoạt động của lớp, của trường; dần dần trẻ đã có ý thức, có nề nếp
nhưng cô giáo vẫn thường xuyên nhắc nhở trẻ, giáo dục trẻ mọi lúc mọi nơi và cần

động viên khen ngợi trẻ khi trẻ làm tốt, trẻ có thái độ tốt.
+ Phương pháp dùng lời : Là phương pháp trò chuyện, đàm thoại giúp trẻ
huy động tối đa những kinh nghiệm đã có, giải thích và khích lệ trẻ vui vẻ, hào
6


hứng thực hiện kĩ năng sống. Thông qua việc tích lũy các ấn tượng cảm xúc, các
hình ảnh, sẽ đặt nền tảng cho việc hình thành các kĩ năng, phát huy tính tích cực
chủ động, sáng tạo của trẻ. Thông qua các hoạt động trong ngày lồng ghép, tích hợp
nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ vào các lĩnh vực, các hoạt động vui chơi,
mọi lúc mọi nơi nhằm hình thành cho trẻ những thói quen. Giáo viên sẽ dùng lời
giải thích, trò chuyện với trẻ, dùng chuyện kể, xem tranh và nhận xét nội dung
tranh, giáo dục hành vi văn hoá cho trẻ thông qua các trò chơi… phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo ở trẻ. Ở đó, trẻ là chủ thể tích cực hoạt động, trò chuyện,
giao tiếp, thể hiện tự lực, tự tin, tự nguyện, thể hiện cảm xúc, tình cảm, nhận thức
và các mối quan hệ và như vậy thông qua hoạt động chơi, trẻ được rèn tính cách,
hành vi ứng xử...Ở trường, thông qua sử dụng hình thức tích hợp với nội dung bài
dạy của các lĩnh vực để hướng trẻ tới cảm xúc, tình cảm, hành vi văn hoá. Đồng
thời đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động trong nhà trường về nâng cao chất
lượng và đạo đức nhà giáo, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, văn minh,
thanh lịch.
Ví dụ: Cô giáo có thể đàm thoại: Cây xanh để làm gì? Cây xanh có ích lợi
như thế nào? Muốn có nhiều cây xanh chúng ta phải làm gì?
Qua lợi ích của cây xanh, cô giáo dục cháu không ngắt ngọn bỏ cành, mà
phải biết bảo vệ chăm sóc cây xanh để cây cho ta nhiều lợi ích.
Giáo dục cháu kính trọng, yêu những người lao động, khi ăn phải từ tốn,
chậm rãi không vứt vỏ và hạt bừa bãi. Giáo dục cháu giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ
sinh lớp, biết đoàn kết, giúp đỡ bạn bè, mọi người xung quanh, qua nhiều lần như
vậy hình thành ở các cháu có những thói quen tốt, những hành vi văn minh.
Trong buổi họp phụ huynh tôi mạnh dạn trao đổi về tầm quan trọng của việc

giáo dục kĩ năng sống cho trẻ như giáo dục lễ giáo, hành vi giao tiếp có văn hoá và
giáo dục văn hoá vệ sinh, văn hoá trong ăn uống cho trẻ lúc ở nhà. Phụ huynh giành
thời gian chăm sóc trẻ như vệ sinh thân thể, chải răng đúng cách, phụ huynh phải

7


luôn mẫu mực trong giao tiếp ở nhà để trẻ noi theo. Đồng thời chú ý sửa sai trẻ kịp
thời những thiếu sót trong giao tiếp đối với bạn bè, đối với người lớn.
+ Phương pháp trực quan: bao gồm các phương pháp làm mẫu, phương
pháp làm gương giúp trẻ quan sát, bắt chước, tập thử, thực hành thường xuyên
những kĩ năng cần hình thành. Để hình thành và có được các kĩ năng sống một cách
bền vững trẻ cần được luyện tập thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày;
- Cô giáo phải chuẩn bị nhiều nội dung, hình ảnh về văn hóa vệ sinh để trẻ
tri giác hằng ngày; Trang bị ở góc thư viện nhiều câu chuyện về hành vi giao tiếp
có văn hoá cho lứa tuổi có hình ảnh minh hoạ; Góc âm nhạc có những bài hát về
giáo dục lễ giáo phù hợp;
+ Nhà trường - gia đình cần có sự trao đổi thường xuyên và cùng chung tay
giáo dục các cháu và coi giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là công việc chung của toàn
xã hội.
+ Nhóm phương pháp thực hành: bao gồm các phương pháp trò chơi, giao
việc, trải nghiệm giúp trẻ bắt chước, tập thử, và tích cực thực hành thường xuyên
các kĩ năng sống;
Đối với hoạt động vui chơi: Trẻ lứa tuổi này trẻ học mà chơi, chơi mà học,
trong giờ vui chơi trẻ được thực hành trải nghiệm nhiều vai chơi khác nhau trong cuộc
sống của người lớn giáo viên lồng ghép lễ giáo, trẻ được đối thoại những câu chào hỏi
lễ phép, câu cảm ơn, xin lỗi, trao nhận bằng hai tay…giáo viên theo dõi quan sát lắng
nghe để kịp thời uốn nắn trẻ khi có biểu hiện chưa chuẩn mực. Qua đó giúp trẻ hình
thành thói quen hành vi văn minh trong giao tiếp.
+ Tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm, tạo xúc cảm, tình cảm tích cực của trẻ

đối với môi trường xung quanh
Giáo viên cần tổ chức các hoạt động đa dạng khác nhau nhằm động viên trẻ
tích cực tham gia như hoạt động chăm sóc và bảo vệ vật nuôi, cây trồng (xới đất,
gieo hạt, tưới cây, làm hàng rào bảo vệ cây trồng vật nuôi, tổ chức các trò chơi, các
bài luyện tập có nội dung liên quan đến đặc điểm, hoạt động, quá trình phát triển và
8


công việc chăm sóc và bảo vệ vật nuôi cây trồng. Giáo viên cho trẻ tham gia đàm
thoại tạo điều kiện cho trẻ thể hiện tình cảm, sự hiểu biết của trẻ về sự vật hiện
tượng tự nhiên, tạo cơ hội cho trẻ bày tỏ cảm xúc hiểu biết của trẻ sau khi tham gia
vào các hoạt động từ đó trẻ để ý đến kĩ năng của trẻ trong quan hệ với sự vật hiện
tượng xung quanh.
+ Giáo dục những hành vi đẹp trong các tác phẩm văn học và trong
cuộc sống.
Mục đích giúp trẻ nhận biết hành vi đúng và tạo những cảm xúc, tình cảm
tích cực với các nhân vật trong truyện kể hoặc con người cụ thể có hành vi tốt.
+ Hành vi tốt như thấy bạn ngã biết đỡ bạn và giúp bạn đứng dậy.
+ Qua chuyện "Tấm Cám" cô giáo dục cháu lòng thật thà, chăm lao động,
dạy cháu yêu cái thiện, ghét cái ác, hình thành cho trẻ lòng nhân ái đối với mọi người
xung quanh. Những hành vi đẹp giúp trẻ có biểu tượng về hành vi đúng trẻ sẽ có
cảm xúc, có tình cảm tốt đẹp.
+ Tổ chức cho trẻ đàm thoại về chuẩn mực hành vi giao tiếp có văn
hoá nhằm hình thành biểu tượng hành vi đúng, tạo hứng thú nhận thức và cảm xúc
trẻ đối với hành vi giao tiếp có văn hoá như tổ chức đàm thoại dưới hình thức trò
chơi như chủ đề “Đón khách” “Lời nói đẹp”, “Người lịch sự” “ trao và nhận”. Cô
giáo tạo tình huống giao tiếp, giáo dục lễ giáo, luyện tập kĩ năng giao tiếp trong
cuộc sống hằng ngày; Giờ đón trẻ hoặc trả trẻ giáo viên cần ân cần và chuẩn mực
trong cách xưng hô, trẻ đến lớp chào cô, về nhà biết chào ông bà cha mẹ;
Xây dựng cảnh quan sư phạm trong lớp học: Tôi luôn chú ý tạo

cảnh quan sư phạm của nhà trường, quán triệt các lớp đồ dùng đồ chơi phải được
sắp xếp, gọn gàng, ngăn nắp, từng góc riêng biệt hấp dẫn trẻ, tạo cảm giác thích thú
luôn mong muốn được sắp xếp ngăn nắp. Đặc biệt là góc thiên nhiên và “vườn rau
của bé” được bố trí, sắp xếp, trồng và chăm sóc thường xuyên để tạo cho trẻ một
không gian xanh, để mỗi ngày trẻ có thể tự mình chăm sóc cây xanh, giáo dục trẻ
biết yêu cái đẹp. Qua hoạt động này kích thích trẻ yêu lao động, tạo tình cảm của
9


trẻ với thế giới tự nhiên, gần gũi và thân mật, đã trở thành thói quen ở trẻ. Để tạo
cảnh quan sân trường, Giáo viên thường cho trẻ nhặt rác, lá cây để tạo môi trường
sạch đẹp trong các hoạt động tự do. Còn đối với kệ góc đồ chơi đầu tuần các lớp
thường tổ chức cho trẻ thi đua lau dọn, sắp xếp đồ chơi gọn gàng. Nhờ vậy, qua
mỗi lần tổ chức hoạt động vui chơi trẻ chơi xong thu dọn đồ chơi gọn gàng và ngăn
nắp. Trong các lớp được trang bị đầy đủ sọt rác để vào góc lớp, nhắc nhở, động
viên trẻ giữ vệ sinh chung.
+ Cô gương mẫu chuẩn mực: Ở lứa tuổi của trẻ luôn thích được cô yêu
thương, gần gũi, là gương sáng cho trẻ noi theo. Vì vậy yêu cầu giáo viên luôn luôn
chuẩn mực trong lúc giao tiếp với phụ huynh, cô luôn ân cần dịu dàng thương yêu
trẻ, cháu hỏi cô trả lời rõ ràng, tôn trọng lời nói của trẻ, lắng nghe ý kiến của trẻ,
nhẹ nhàng góp ý và khuyến khích trẻ tránh sai phạm lần sau.
+ Nêu gương: Trẻ thích được khen hơn là chê. Cô kịp thời khen những trẻ
có những hành vi đúng đắn trong giao tiếp ứng xử, cho trẻ tự nhận xét về mình
trong ngày đó có hành vi lời nói hay cần nêu gương ra cho cả lớp.
+ Biện pháp nhóm bạn thực hiện kĩ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá
cho trẻ.
Xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhóm, Từ đó,
sử dụng những ảnh hưởng tích cực của nó để điều chỉnh hành vi của trẻ cho phù
hợp với yêu cầu của xã hội. Vì vậy, trong tập thể phải lành mạnh ủng hộ cái đúng
cái tích cực nâng đỡ mầm mống tốt đẹp, đồng thời, tỏ thái độ không đồng tình ủng

hộ cái sai. Chính vì thế, khi tổ chức các, ngoài tạo hứng thú tích cực hoạt động của
trẻ cần chú ý đến sự nhạy cảm với bạn giúp đỡ bạn, biết chia sẽ niềm vui, nỗi buồn
với bạn, biết và có thể tha thứ cho lỗi lầm của bạn từ đó, hình thành nhóm bạn đoàn
kết nhất trí.
3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp
Để giáo dục tốt kĩ năng sống cho trẻ bản thân cô giáo phải luôn tìm tòi
sáng tạo, sưu tầm tranh ảnh, thơ ca, hò vè để góc lễ giáo và thư viện của bé ngày
10


càng phong phú hơn, giáo viên cần thay đổi theo từng chủ điểm để tạo sự mới lạ
hấp dẫn trẻ đổi mới phương pháp lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống. Bên
cạnh đó, môi trường và cảnh quan sư phạm cũng góp phần hình thành cho trẻ
những kĩ năng sống văn minh để dần dần hoàn thiện nhân cách phù hợp với mọi
chuẩn mực đạo đức xã hội một cách tự nguyện. Giáo viên cần nắm được kế hoạch
chung của lớp và đặc điểm trẻ để chủ động đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống
vào các hoạt động và các thời điểm cho phù hợp với mức độ nắm tri thức, kĩ năng
của trẻ. Bên cạnh đó, giáo viên phải phối hợp tốt với gia đình trao đổi thường
xuyên trong suốt quá trình giáo dục nhằm thống nhất mục đích, nội dung giáo dục
cũng để có biện pháp phù hợp đạt hiệu quả cao. Khuyến khích trẻ tham gia vào các
hoạt động vui chơi giải trí, lao động đơn giản, tiếp xúc nhiều đối tượng để mở rộng
tầm nhìn, tích luỹ kinh nghiệm giao tiếp. Ngoài ra, gia đình cần tạo cho trẻ không
khí ấm cúng vui vẽ bằng sự quan tâm của cha mẹ đến điều kiện sống của trẻ suy
nghĩ và tình cảm của trẻ, cách biểu lộ tình cảm để trẻ luôn có tâm thế tốt trong giao
tiếp.
Tóm lại: Để trẻ có một số kĩ năng sống bền vững trong quá trình giáo dục và
tập luyện giáo viên cần tạo cơ hội để trẻ được tương tác với bạn bè, người lớn,
được trải nghiệm, thực hành và luyện tập thường xuyên ở trường cũng như ở gia
đình thông qua các hoạt động phong phú, đa dạng như học tập, vui chơi, lao động,
sáng tạo nghệ thuật…Nền tảng của việc giáo dục kĩ năng sống là ý thức cao về giá

trị của bản thân trẻ. Giáo viên dạy kĩ năng sống phải tin vào khả năng của trẻ,
không áp đặt suy nghĩ của mình lên trẻ, không suy nghĩ thay cho trẻ mà cần khơi
dậy tiềm năng của trẻ, hỗ trợ và phát triển tiềm năng này bằng thái độ thông cảm,
tin tưởng và tôn trọng. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để
nâng cao chất lượng và hiệu quả kĩ năng sống cho trẻ.
3.4 Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được
Giáo dục kĩ năng sống giúp cho trẻ được an toàn, khỏe mạnh, khéo léo bền
bỉ, có khả năng thích ứng được với những thay đổi của điều kiện sống; Trẻ biết
11


kiểm soát cảm xúc, biết thể hiện tình yêu thương chia sẻ, đồng cảm với những
người xung quanh; Giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, tự trọng và tôn trọng người khác,có
khả năng giao tiếp tốt, trẻ biết lắng nghe, nói năng lịch sự, hòa nhã và cởi mở; Trẻ
ham hiểu biết, sáng tạo, có những kĩ năng thích ứng với hoạt động học tập ở lớp
Một như: sẳn sàng hòa nhập, nổ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ,
trách nhiệm với bản, với công việc với các mối quan hệ xã hội;
Trẻ ngoan hơn, lễ phép hơn, trẻ được hình thành những thói quen vệ sinh
văn minh, biết giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường; biết chào hỏi khi có
khách đến, biết trao nhận bằng hai tay, biết quan tâm giúp đỡ bạn bè, cô giáo, bố
mẹ, không nói tục, không đánh bạn, kính trọng cô giáo và người lớn. Biết giữ gìn,
cất, sắp xếp đồ chơi theo quy định. Các bậc phụ huynh có những chuyển biến rõ rệt
về lời ăn tiếng nói, về phong cách và quan tâm ngày càng nhiều đến con em mình;
Để thực hiện có hiệu quả việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, giáo viên phải
gương mẫu có lòng yêu nghề, mến trẻ để có đủ thiện chí và lòng kiên trì trong việc
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. Gia đình của trẻ thật sự là mái ấm đầy tình thương,
bố mẹ là những tấm gương sáng và mẫu mực về hành vi ứng xử, chăm sóc, có
trách nhiệm đối với trẻ.
3.5 Tài liệu tham khảo: Không./.


12


PHÒNG GD & ĐT MỎ CÀY NAM
TRƯỜNG MẪU GIÁO THÀNH THỚI B

Họ và tên: Trương Thị Kim Lựu
Nhiệm vụ : Giáo viên
Mã số:………………………..
Tên sáng kiến : “Một số kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
trong Trường Mẫu Giáo”

PHÒNG GD & ĐT MỎ CÀY NAM
TRƯỜNG MẪU GIÁO THÀNH THỚI B

Họ và tên: Trương Thị Kim Lựu
Nhiệm vụ : Giáo viên
Mã số:………………………..
Tên sáng kiến : “Một số kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
trong Trường Mẫu Giáo”

PHÒNG GD & ĐT MỎ CÀY NAM
TRƯỜNG MẪU GIÁO THÀNH THỚI B

Họ và tên: Trương Thị Kim Lựu
Nhiệm vụ : Giáo viên
Mã số:………………………..
Tên sáng kiến : “Một số kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
trong Trường Mẫu Giáo”
13



MỤC LỤC:
Mô tả giải pháp
1. Tình trạng giải pháp đã biết
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng
kiến
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
4. Hiệu quả lợi ích thu được
5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng
kiến lần đầu

1
2
2
2
3

Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài và thực trạng của đề tài.
1. Những cơ sở chung của vấn đề nghiên cứu
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số vấn đề lý luận chung
2. Thực trạng nghiên cứu
Chương 2. Tổ chức nghiên cứu và phân tích kết quả nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu
1.1. Phương pháp đàm thoại
1.2. Phương pháp quan sát
1.3. Sử dụng phiếu điều tra
14


3
3
4
5
7
7
9
11


2. Phân tích kết quả nghiên cứu thu được
2.1. Chào hỏi vâng dạ
2.2. Chơi cùng các bạn trong lớp
2.3. Giữ gìn vệ sinh và có ý thức bảo vệ môi trường
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị

11
11
11
12
12
13

PHIẾU ĐIỀU TRA TRẺ MẪU GIÁO TRƯỜNG MẦM NON XUÂN
LONG THỰC HIỆN LỄ GIÁO
Xin đồng chí hay vui lòng đọc kỹ các câu dưới đây và điền dấu (X) vào các ô sao
cho phù hợp với thực tế:

1- Đ/c thấy cháu khi đến lớp, khi ra về, khi gặp người khác vào lớp biết vui vẻ
khoanh tay chào hỏi lễ phép.
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Rất ít khi
2- Trong hoạt động vui chơi, hoạt động tập thể các cháu chơi thành nhóm vui vẻ
và hòa đồng, biết giúp đỡ lần nhau và có tinh thần hợp tác.
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Rất ít khi
3- Các cháu có ý thức giữ gìn vệ sinh các nhân như rửa tay sau khi chơi, sau khi
đi vệ sinh và biết bảo vệ môi trường như không vứt rác bừ bãi, biết cất dọn đồ chơi sau
khi chơi…
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng

15


- Rất ít khi

16


17


Thực tế cho thấy, giáo dục kĩ năng sống cho trẻ được thực hiện qua hình thức
tuyên truyền và do điều kiện của cuộc sống cho trẻ phát triển một cách tự nhiên
trong cách xưng hô, trong sinh hoạt hàng ngày. Khi mới đến lớp trẻ có những biểu

hiện không đúng trong giao tiếp với mọi người, bạn bè và cô giáo, trẻ thường xưng
hô “thoải mái”, ra vào lớp một cách tự do, không cần chào hỏi, thưa gửi và thậm
chí có thể tự do chơi bất kỳ cái gì trẻ thích và quăng bừa bãi đồ chơi sau khi chơi,
vứt bỏ rác bất kỳ chỗ nào tùy thích, tranh giành đồ chơi của nhau…;

18



×