CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: …………………………………………
1. Tên sáng kiến: Vài biện pháp giúp giáo viên hướng dẫn học sinh lớp
1học tốt toán lời văn.
2. Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục tiểu học.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
Trước lúc chưa áp dụng đề tài này tôi khảo sát lớp thực dạy tơi thấy có
những ưu điểm và hạn chế như sau:
a) Ưu điểm
- Phần lớn học sinh biết làm bài tốn có lời văn. Kết quả của bài tốn đúng;
- Học sinh ham học, có hứng thú học tập mơn Tốn nói chung và “Giải bài
tốn có lời văn” nói riêng;
- Học sinh bước đầu biết vận dụng bài tốn có lời văn vào thực tế;
- Phát huy tính tích cực, sáng tạo trong lời nói, cách diễn đạt lưu lốt.
b) Hạn chế
- Các em đọc cịn đánh vần nên khi đọc xong bài tốn rồi nhưng các em
khơng hiểu bài tốn nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng
vẫn chưa hiểu bài tốn. Vì vậy, học sinh khơng làm đúng cũng là điều dễ hiểu;
- Khơng biết tóm tắt hoặc tóm tắt không đúng;
- Viết lời giải lung tung, không phù hợp với phép tính;
- Ghi đơn vị ở phép tính và đáp số cịn sai hoặc thiếu;
- Trình bày bài giải chưa đẹp, chưa khoa học;
- Một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp.
Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp Một, đặc biệt là thực hiện
chương trình đổi mới dạy học tốn học ở lớp Một nói riêng, tồn bậc tiểu học
nói chung. Tơi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều về việc làm gì và làm như thế nào
để học sinh làm được phép tính cộng trừ thành thạo đã khó mà việc giải tốn có
lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp Một còn nhiều bỡ ngỡ. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc dạy học toán ở tiểu học nhất là lớp Một- lớp đầu
cấp nên tôi chọn thực nghiệm đề tài này. Vậy làm thế nào để học sinh nắm được
cách giải một cách chắc chắn chính xác, tơi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
đề tài bằng các biện pháp ở phần nội dung nghiên cứu sẽ trình bày cụ thể.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
3.2.1. Mục đích của giải pháp
Nghiên cứu dạy giải tốn có lời văn nhằm giúp học sinh:
- Nhận biết thế nào là một bài tốn có lời văn;
- Biết giải và trình bày bài giải các bài tốn đơn bằng một phép tính cộng
hoặc một phép tính trừ;
- Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải tốn và khả
năng diễn đạt đúng;
- Hình thành cho học sinh kĩ năng giải tốn có lời văn và hứng thú trong
học tốn.
3.2.2. Nội dung của giải pháp
Tính mới của giải pháp:
- Nắm bắt nội dung chương trình tốn có lời văn;
2
- Sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học trong việc dạy tốn;
- Rèn kĩ năng nhìn tranh, nêu phép tính cho học sinh;
- Dạy giải tốn bài tốn có lời văn theo quy trình;
- Một số phương pháp thường sử dụng trong dạy giải bài tốn có lời văn ở
lớp 1: phương pháp trực quan, phương pháp hỏi đáp (đàm thoại), phương pháp
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề,
- Biện pháp khắc sâu loại “Bài tốn có lời văn".
Các bước thực hiện giải pháp:
a) Nắm bắt nội dung chương trình
Trong chương trình tốn lớp Một, giai đoạn đầu học sinh còn đang học chữ
nên chưa thể dạy ngay "Bài tốn có lời văn". Mặc dù đến tận tuần 23, học sinh
mới được chính thức học cách giải "Bài tốn có lời văn" song chúng ta đã có ý
ngầm chuẩn bị từ xa cho việc làm này ngay từ bài "Phép cộng trong phạm vi 3
(luyện tập) " ở tuần 7. Bắt đầu từ tuần 7 cho đến các tuần 35 trong hầu hết các tiết
dạy về phép cộng, trừ trong phạm vi (khơng q) 10 đều có các bài tập thuộc
dạng "nhìn tranh nêu phép tính" ở đây học sinh được làm quen với việc:
- Xem tranh vẽ;
- Nêu bài toán bằng lời;
- Nêu câu trả lời ;
- Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).
VD: Bài 5 trang 46
a)
Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ơ trống để có: 1 + 2 = 3
3
b) Đến câu này nâng dần mức độ - học sinh phải viết cả phép tính và kết
quả
1
+
1
=
2
b) Sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học
Đồ dùng thiết bị dạy học là phương tiện vật chất, phương tiện hữu
hình cực kỳ cần thiết khi dạy "Giải tốn có lời văn" cho học sinh lớp Một.
Cũng trong cùng một bài toán có lời văn, nếu chỉ dùng lời để dẫn dắt, dùng
lời để hướng dẫn học sinh làm bài thì vừa vất vả tốn cơng, vừa khơng hiệu
quả và sẽ khó khăn hơn rất nhiều so với dùng đồ dùng thiết bị, tranh ảnh, vật
thực để minh hoạ. Chính vì vậy rất cần thiết phải sử dụng đồ dùng thiết bị
dạy học để dạy học sinh "Giải bài tốn có lời văn".
Hiện nay bộ đồ dùng trang bị đến từng lớp đã có khá nhiều các đồ
dùng mẫu vật cho việc sử dụng dạy "Giải tốn có lời văn" song vẫn là thiếu
nếu giáo viên thực sự có trách nhiệm.
Một điều hết sức quan trọng là một số giáo viên còn ngại, hoặc lúng
túng sử dụng đồ dùng dạy học khi giảng dạy nói chung và khi dạy "Giải tốn
có lời văn" nói riêng. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần có ý thức
chuẩn bị sử dụng đồ dùng dạy học trước khi lên lớp.
c) Rèn kĩ năng nhìn tranh, nêu phép tính
Tơi thấy việc dạy học sinh “Giải tốn có lời văn” đối với học sinh lớp Một
là vơ cùng khó. Mặc dù đến tận tuần 23, học sinh mới chính thức học cách giải
tốn có lời văn, song tơi đã phải có ý thức chuẩn bị từ xa cho việc làm ngay từ
bài: Phép cộng trong phạm vi 3 - tiết luyện tập ở tuần 7. Ở thời điểm này, học
4
sinh lớp tơi chỉ có vài em đọc thơng viết thạo, nhưng tôi đã rèn luyện cho học
sinh kĩ năng làm các bài tập:
Ví dụ 1: Ở tiết luyện tập - bài 5 - trang 46.
Sau khi cho học sinh xem tranh. Tơi cho học sinh nêu bằng lời: “Có 1 quả
bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả bóng ?”
Sau khi cho học sinh xem tranh. Tơi cho học sinh nêu bằng lời: “Có tất cả
mấy quả bóng”
Từ đó học sinh viết vào dãy 5 ơ trống để có phép tính.
1
+
2
=
3
Cứ như thế đến tuần 17, học sinh lớp tơi đã có được khoảng 7 em quen với
việc đọc, tóm tắt, rồi nêu bài tốn bằng lời, sau đó nêu bài giải và tự điền số vào
phép tính thích hợp theo mẫu trên. Nhưng ở đây, mức độ nâng dần lên, khơng cịn
dựa vào các ô nữa mà học sinh tự ghi được phép tính và kết quả phép tính.
Ví dụ 2: Ở tiết: Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10. Tôi đã cho học
sinh tiếp cận với giải toán ở học kì II.
Bài 3b trang 87
Có : 10 quả bóng
Cho : 3 quả bóng
Cịn lại:…. quả bóng?
Ở bài tốn này khơng có tranh vẽ, tơi cho học sinh đọc kĩ tóm tắt. Dựa
vào tóm tắt, học sinh có thể nêu đề tốn bằng lời: “Hoa có 10 quả bóng, Hoa cho
bạn 3 quả bóng. Hỏi Hoa cịn lại mấy quả bóng ?” Học sinh nêu được câu trả lời
bằng lời: “Hoa cịn lại 7 quả bóng”
10
-
3
=
7
5
d) Dạy "Giải bài tốn có lời văn" ở lớp Một.
Quy trình "Giải bài tốn có lời văn" thơng thường qua 4 bước:
- Đọc và tìm hiểu đề bài;
- Tìm đường lối giải bài tốn;
- Trình bày bài giải;
- Kiểm tra lại bài giải.
Đọc và tìm hiểu đề tốn
Đến giai đoạn này, tiết học tiếp theo về giải tốn có lời văn, đã có đầy đủ
dữ kiện và câu hỏi, tơi đi sâu vào hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn. Tơi cho
học sinh đọc to, rõ nội dung bài toán, hướng dẫn học sinh đọc và hiểu một số từ
khóa quan trọng có trong đề tốn như : thêm, tất cả; bớt hay bớt đi; ăn mất, còn
lại; bay đến, bay đi,…. kết hợp hình minh họa để học sinh hiểu thêm.
Vấn đề quan trọng ở đây là làm như thế nào để giúp học sinh hiểu được
bài tốn thơng qua việc giúp học sinh tóm tắt được bài tốn. Tơi ln trăn trở,
đắn đo và tơi đã đưa ra cách làm như sau:
+ Đàm thoại: bài toán cho biết gì? bài tốn hỏi gì;
+ Bút đàm: dùng bút chì gạch chân dữ kiện bài tốn, sau đó xóa bằng bút chì;
+ Dựa vào câu trả lời của học sinh tơi viết tóm tắt ở bảng lớp;
+ Dựa vào tóm tắt, tơi cho học sinh nêu lại nội dung bài toán, đây cũng là
cách tốt nhất để giúp học sinh biết phân tích đề tốn.
Học sinh xác định rõ được cái đã cho và cái phải tìm, học sinh viết thẳng
cột và có thể lựa chọn phép tính giải nhưng dịng cuối phần tóm tắt là một câu
hỏi (viết gọn lại) cần phải đặt dấu chấm hỏi (?) ở cuối.
Ví dụ: Tuấn có 4 viên bi, Nam có 3 viên bi. Hỏi cả hai bạn có bao nhiêu
viên bi?
6
Tuấn có: 4 viên bi
Nam có: 3 viên bi
Cả hai bạn:…..viên bi?
Muốn học sinh hiểu và có thể giải được bài tốn thì điều quan trọng
đầu tiên là phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên
cần tổ chức cho các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ một số từ khoá quan trọng
như: thêm, và, tất cả,... hoặc bớt, bay đi, ăn mất, còn lại, ...(có thể kết hợp
quan sát tranh vẽ để hỗ trợ) để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần gạch
chân các từ ngữ chính trong đề bài. Lưu ý khi gạch chân các từ ngữ trong
bài tốn khơng nên gạch chân quá nhiều hoặc gạch chân các từ chưa sát với
nội dung cần tóm tắt. Khi gạch chân nên dùng phấn màu khác cho học sinh
dễ nhìn.
Hướng dẫn học sinh lựa chọn lời giải và phép tính
- Sau khi học sinh đã biết tóm tắt bài tốn một cách chắc chắn, thành thạo,
tôi hướng dẫn học sinh thao tác viết lời giải và phép tính dựa vào câu hỏi bài
tốn để trả lời. Ví dụ bài tốn trên, tôi gợi ý, hướng dẫn để học sinh câu lời giải
để dựa vào đó học sinh dễ viết câu lời giải hơn. Chẳng hạn, học sinh dựa vào
dòng cuối của phần tóm tắt có thể viết lại ngay câu lời giải với nhiều cách khác
nhau chứ khơng phải gị ép học sinh phải trả lời theo một kiểu;
+ Cả hai bạn có số viên bi là;
+ Số viên bi của hai bạn có tất cả là;
+ Cả hai bạn có là. (nên hạn chế câu trả lời này).
- Đây là dịp để học sinh phát huy khả năng sáng tạo của mình, các em
được trình bày ý kiến của bản thân;
7
- Việc dạy cho trẻ đặt câu lời giải còn vất vả hơn dạy trẻ lựa chọn các
phép tính và thực hiện các phép tính ấy để tìm ra đáp số. Vì vậy từ tuần 23, học
sinh lớp tơi đã đọc thông, viết thạo, tôi chỉ chọn câu hỏi trong đề tốn sao cho
chỉ cần chỉnh sửa một chút thơi là được ngay câu lời giải. Còn khi viết phép tính,
tơi bắt buộc học sinh viết bằng chữ số (kèm theo tên đơn vị đặt trong dấu ngoặc
sau kết quả) mà thơi;
Ví dụ : Từ bài tốn trên, tơi hỏi: Cả hai bạn có mấy viên bi? Em thực hiện
như thế nào? Hoặc muốn biết cả hai bạn có bao nhiêu viên bi em tính thế nào để
được số viên bi đó? (3+4=7);
Tới đây, tơi để học sinh nêu tiếp 7 là 7 viên bi. Ta viết “viên bi” vào trong
dấu ngoặc đơn 3 + 4 = 7 (viên bi), cịn đối với đáp số thì khơng cần viết tên đơn
vị trong dấu ngoặc đơn nữa vì đây là câu trả lời cho bài toán (Đáp số: 7 viên bi).
Khâu này tôi làm chậm và ghi bảng rõ ràng để học sinh nhìn mẫu trình bày bài
tốn hồn chỉnh, khoa học nhằm giáo dục tính cẩn thận, thẩm mĩ cho học sinh.
Trình bày bài giải
Có thể coi việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy.
Thực tế hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải cịn rất hạn chế, kể
cả học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài
giải một cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp,
bảng con hay vở, giấy kiểm tra. Cần trình bày bài giải một bài tốn có lời văn
như sau:
Bài giải
Cả hai bạn có số viên bi là:
3 + 4 = 7 (viên bi)
Đáp số: 7 viên bi
8
Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao từ "viên bi" lại được dặt trong dấu
ngoặc đơn? Đúng ra thì 3 + 4 chỉ bằng 7 thơi (3 + 4 = 7) chứ 3 + 4 không thể
bằng 7 viên bi được. Do đó, nếu viết: 3 + 4 = 7 “viên bi” là sai. Nói cách
khác, nếu vẫn muốn được kết quả là 7 “viên bi” thì ta phải viết như sau mới
đúng: 3 viên bi + 4 viên bi = 7 viên bi. Ta mới ghi thêm đơn vị "viên bi" ở
trong dấu ngoặc đơn để chú thích cho số 7 đó.
Do đó, nên hiểu: 3 + 4 = 7 (viên bi) là cách viết của một câu văn
hoàn chỉnh như sau: 3 + 4 = 7, ở đây 7 là 7 viên bi. Như vậy cách viết 3 + 4
= 7 (viên bi) là một cách viết phù hợp. Trong đáp số của bài giải toán thì
khơng có phép tính nên ta cứ việc ghi: Đáp số: 7 viên bi mà không cần
ngoặc đơn.
Kiểm tra lại bài giải
Học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp Một thường có thói quen khi
làm bài xong khơng hay xem, kiểm tra lại bài đã làm. Giáo viên cần giúp
học sinh xây dựng thói quen học tập này. Cần kiểm tra về lời giải, về phép
tính, về đáp số hoặc tìm cách giải hoặc câu trả lời khác.
đ) Một số phương pháp thường sử dụng trong dạy:"Giải bài tốn
có lời văn"ở lớp Một
- Phương pháp trực quan: Khi dạy “Giải bài tốn có lời văn” cho học
sinh lớp Một thường sử dụng phương pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu
đề bài, tóm tắt đề tốn thơng qua việc sử dụng tranh ảnh, vật mẫu, sơ đồ …
giúp học sinh dễ hiểu đề bài hơn. Từ đó tìm ra đường lối giải một cách thuận
lợi. Đặc biệt trong sách giáo khoa Tốn 1 có hai loại tranh vẽ giúp học sinh
“Giải tốn có lời văn” đó là: Một loại gợi ra phép cộng, một loại gợi ra phép
trừ. Như vậy chỉ cần nhìn vào tranh vẽ học sinh đã định ra được cách giải
9
bài toán. Trong những trường hợp này bắt buộc giáo viên phải sử dụng tranh
vẽ và phương pháp trực quan;
- Phương pháp hỏi đáp (đàm thoại): Sử dụng khi hướng dẫn học sinh
tìm hiểu, phân tích đề bài, tìm đường lối giải, chữa bài làm của học sinh;
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Với mục đích
giúp các em khắc sâu những kiến thức về “Giải tốn có lời văn” trong q trình
giảng dạy giáo viên nên áp dụng phương pháp dạy học này.
- Giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề bằng cách cho sẵn lời giải,
học sinh tự đặt phép tính hoặc cho sẵn phép tính học sinh đặt câu lời giải.
Cho hình vẽ học sinh đặt lời bài tốn và giải;
- Với những tình huống khó có thể phối hợp với các phương pháp
khác để giúp học sinh thuận lợi cho việc làm bài như: Phương pháp thảo
luận nhóm, phương pháp kiến tạo ...
e) Biện pháp khắc sâu loại “Bài tốn có lời văn"
Ngồi việc dạy cho học sinh hiểu và giải tốt "Bài tốn có lời văn"
giáo viên cần giúp các em hiểu chắc, hiểu sâu loại toán này. Ở mỗi bài, mỗi
tiết về "Giải tốn có lời văn" giáo viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh bằng việc hướng cho học sinh tự tóm tắt
đề tốn, tự đặt đề toán theo dữ kiện đã cho, tự đặt đề tốn theo tóm tắt cho
trước, giải tốn từ tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề tốn
vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho bài tốn.
Ví dụ 1: Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài tốn, rồi giải
bài tốn đó:
Bài tốn: Dưới ao có ... con vịt, có thêm ... con vịt nữa chạy xuống.
Hỏi ..............................................?
10
Ví dụ 2: Giải bài tốn theo tóm tắt sau:
Có: 7 hình trịn
Tơ màu: 3 hình trịn
Khơng tơ màu:.... hình tròn?
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
- Sáng kiến kinh nghiệm này có thể nhân rộng cho đồng nghiệp trong khối 1;
- Giới thiệu đồng nghiệp ở trường bạn nghiên cứu áp dụng.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp
- Trong quá trình giảng dạy bản thân tơi có áp dụng các biện pháp này vào
việc dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp tôi. Thực hiện theo giải pháp trên
năm học qua tơi thấy :
- Học sinh có tiến bộ rõ về: cách trình bày bài giải tốn, cách ghi phép
tính, lời giải;
- Học sinh biết tóm tắt bài tốn;
- Viết lời giải phù hợp với phép tính;
- Ghi đơn vị ở phép tính và đáp số đúng;
Tơi đã trực tiếp khảo sát thông qua việc cho các em làm bài tập, kết quả
cụ thể thu được như sau:
Năm học
2015- 2016
Khảo
sát
Kết quả thu được qua kiểm tra khảo sát
Đặt câu lời
Làm phép
Ghi đáp số
giải phù hợp
tính và ghi
đúng, đủ
đơn vị
Chưa áp dụng đề tài
Sau khi áp dụng
23
23
12/23
19/23
18/23
21/23
16/23
19/23
Từ những kết quả trên tôi nhận thấy:
11
- Khơng có phương pháp dạy học nào là tối ưu hay vạn năng, chỉ có lịng
nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người thầy với nghề nghiệp là mang lại kết
quả cao trong giảng dạy, là chiếc chìa khố vàng để mở ra cho các em cánh cửa
khoa học vì một ngày mai tươi sáng;
- Đối với học sinh lớp Một, các em thực sự là những mầm cây cịn rất non
nớt, để có được một cây to, cây khoẻ, mỗi giáo viên dạy lớp Một ngoài việc uốn
nắn, buộc tỉa phải biết chăm sóc để các em được phát triển một cách toàn diện.
Làm tốt việc dạy Giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một sẽ góp phần vơ cùng
quan trọng để phát triển trí tuệ cho các em một cách tổng hợp. Từ đó các em sẽ có
một nền tảng vững chắc để học các môn học khác và tiếp tục học lên các lớp trên;
- Mỗi giáo viên chủ nhiệm phải nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc
sách giáo khoa về giải tốn có lời văn ở lớp Một để xác định được trong mỗi tiết
học phải dạy cho học sinh cái gì, dạy như thế nào;
- Đối với học sinh tiểu học và đặc biệt là học sinh lớp Một cần coi trọng
sử dụng trực quan trong giảng dạy nói chung và trong dạy giải tốn có lời văn
nói riêng, tuy nhiên cũng khơng vì thế mà lạm dụng trực quan hoặc trực quan
một cách hình thức;
- Dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một khơng thể nóng vội mà
phải hết sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ, nhưng cũng rất cương quyết để hình
thành cho các em một phương pháp tư duy học tập. Đó là tư duy khoa học, tư duy
sáng tạo, tư duy lô gic. Rèn cho các em đức tính chịu khó cẩn thận trong giải tốn
có lời văn./.
................, ngày ... tháng ... năm ....
NGƯỜI VIẾT
12
13