Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tieu luan cong nghiep hoa, hien dai hoa nong thon trong tien trinh hoi nhap kinh te quoc te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.42 KB, 17 trang )

Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh

ViÖn kinh tÕ chÝnh trÞ häc
-----------------------

TiÓu luËn
M«n häc tù chän

§Ò tµi:
C«ng nghiÖp hãa, hiÖn ®¹i hãa n«ng nghiÖp, n«ng
th«n trong tiÕn tr×nh héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ

Ngêi

thùc

hiÖn:
Líp:

Hµ Néi - 2006


Nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vai trò rất
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nớc. Vì vậy, Đảng ta khẳng định, trong giai đoạn
hiện nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn đợc xem là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Tuy vậy, tùyv ào thời kỳ khác nhau, do mục tiêu kinh tế xã hội khác nhau, do đó vị trí, vai trò của nông nghiệp,
nông thôn cũng đợc nhận thức ở những mức độ khác nhau.
Trong tình hình hiện nay, khi Việt Nam đang đứng trớc
cánh cửa WTO thì nhận thức về công nghiệp hóa, hiện đại


hóa nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa hết sức quan
trọng.
1. Sự phát triển nhận thức của Đảng ta về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung
tâm, xuyên suốt của thời kỳ quá độ ở nớc ta. Điều này đã
đợc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960) khẳng định.
Tại Đại hội này, nội dung tổng quát của công nghiệp hóa
XHCN đợc Đảng ta xác định là: u tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời phát triển công
nghiệp

nhẹ



nông nghiệp.

2


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976)
tiếp tục khẳng định lại những nội dung cơ bản mà Đại hội
III đề ra. Trong đó vẫn u tiên phát triển công nghiệp nặng,
trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.
Nhìn chung mô hình công nghiệp hóa do Đại hội III và Đại
hội IV đề ra là chú trọng để phát triển công nghiệp nặng.
Nông nghiệp, nông thôn chỉ xem xét ở mức độ nhất
định. Sở dĩ nh vậy là vì do yêu cầu của việc xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ trong điều kiện đất nớc có

chiến tranh. Mặt khác, mô hình này chịu sự ảnh hởng của
các nớc XHCN, đứng đầu là Liên Xô (cũ).
Tầm quan trọng của nông nghiệp, nông thôn đợc
Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn tại Đại hội 5 (1982). Tại Đại
hội này, những nội dung cơ bản về công nghiệp hóa XHCN
đợc bổ sung hoàn thiện. Trong đó, đáng chú ý là Đảng ta
đã nhấn mạnh cần phải đa nông nghiệp lên nền sản xuất
lớn XHCN. Tuy nhiên, do có những t tởng nóng vội, chủ quan,
do bớc đi không phù hợp nên trong nông nghiệp đã tiến
hành ồ ạt phong trào hợp tác hóa, trong khi lực lợng sản xuất
trong nông nghiệp phát triển rất thấp kém. Điều đó dẫn
đến tình trạng là mặc dù một nớc nông nghiệp nhng lại
phải nhập khẩu lơng thực. Nông nghiệp, nông thôn nớc ta
nói riêng vẫn cha phát huy đợc vai trò của nó và rơi vào
khủng hoảng chung của nền kinh tế đất nớc.

3


Cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 80 (thế kỷ XX)
đặt ra cho Đảng ta cần phải tìm ra mô hình phát triển
kinh tế đúng hớng, trong đó có mô hình công nghiệp hóa
nói chung và công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn nói
riêng.
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI (1986)
đã đánh dấu quá trình đổi mới đất nớc. Trong đó về nội
dung công nghiệp hóa đợc cụ thể ở ba chơng trình kinh
tế lớn: Chơng trình lơng thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng;
và hàng xuất khẩu. Ba chơng trình kinh tế lớn đã thúc đẩy
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ ở nớc ta phát triển nhanh

chóng. Nhờ đó đến năm 1983 nớc ta đã trở thành một
trong những nớc xuất khẩu lơng thực lớn nhất thế giới.
Những thành tựu kinh tế - xã hội mà nớc ta đã giành
đợc sau Đại hội 6 chứng tỏ đờng lối đổi mới nói chung,
trong đó có nông nghiệp, nông thôn nói riêng là hoàn toàn
phù hợp với quy luật. Tiếp tục sự phát triển về t duy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Đại hội
VII, VIII đặc biệt là Đại hội IX và Nghị quyết Trung ơng 5
khóa IX, nhận thức một cách có hệ thống về vai trò, vị trí
của nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Đảng ta
khẳng định: "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-

4


ớc. Phát triển công nghiệp và dịch vụ phải hớng vào phcụ vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn".
Nh vậy, có thể khẳng định rằng, t duy về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đợc Đảng
ta dần dần hoàn thiện. Tùy vào từng thời kỳ lịch sử khác
nhau mà nhận thức đó đợc bổ sung, khắc phục và phát
triển thêm từng bớc.
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Sở dĩ
trong giai đoạn hiện nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn đợc xem là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nớc là vì:
Xét về phơng diện lý luận: nông nghiệp là ngành
kinh tế cung cấp các sản phẩm thiết yếu dùng làm t liệu
sinh hoạt cho con ngời và cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp chế
biến ra các t liệu sinh hoạt thiết yếu cho xã hội. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn làm cho
năng suất lao động nông nghiệp tăng lên, giá trị của các
sản phẩm nông nghiệp giảm xuống, tức là giá trị các t liệu
sinh hoạt giảm xuống. Mà giá trị t liệu sinh hoạt này đợc đo
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra
chúng và bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản

5


xuất và tái sản xuất ra giá trị sức lao động của con ngời.
Khi giá trị t liệu sinh hoạt giảm xuống thì giá trị sức lao
động cũng giảm xuống, do đó giá trị thặng d tăng lên.
Hay nói cách khác năng suất lao động nông nghiệp cũng
tăng lên sẽ làm cho xã hội thu đợc khối lợng lợi nhuận lớn hơn.
Do đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn là cần thiết.
Xét về phơng diện thực tiễn: nông nghiệp, nông
thôn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp,
nhất là công nghiệp chế biến. Nông nghiệp, nông thôn là
thị trờng rộng lớn cho bản thân nó và cho ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp, nông thôn là nơi cung cấp lao động
cho các ngành công nghiệp và dịch vụ, là thị trờng rộng

lớn. Nông nghiệp góp phần tích luỹ vốn để phát triển kinh
tế; cung cấp các mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế
cao.
Kinh nghiệm thực tế ở một số nớc nh Achentina,
Oxtraslia... cho thấy các nớc này trở thành những nền công
nghiệp hiện đại đều bắt đầu có những chính sách đúng
trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn. Đặc biệt là Đài Loan, những thành công về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nớc này
có thể giúp Việt Nam rút ra những bài học bổ ích. Đó là:

6


Trớc hết là bài học về t duy: Đài Loan đã có nhận thức,
đánh giá, nghiên cứu, điều tra cơ bản về nông nghiệp,
nông thôn, nông dân.
Tiếp đến là bài học về chính sách: Đài Loan nghiên
cứu để chế định chính sách nông nghiệp phù hợp với hoàn
cảnh con ngời, lãnh thổ kinh tế - xã hội, đồng thời luuôn
biến

đổi

các

chính

sách


đó

theo

sát

sự

phát

triển mới.
Cuối cùng là bài học về hành vi (điều hành): Đài Loan
định ra kế hoạch cụ thể, các biện pháp cụ thể để thực
hiện các mục tiêu trong từng nớc, từng giai đoạn. Ba bài học
kinh nghiệm trên của Đài Loan cho thấy sự cần thiết phải hớng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn theo mô hình mở và liên tục sáng tạo, cần thiết
phải nhận thức không ngừng, nhận thức liên tục và thay
đổi liên tục, có nh vậy tính sáng tạo mới càng cao. Đài Loan
không coi sự chế định ra chính sách là đúng hoàn toàn
và ngay nh chủ trơng, đờng lối cũng vậy, đều dùng thực
tiễn, lấy hiệu quả để soi xét. Nh vậy Đài Loan đã nhanh
chóng trở thành quốc gia có nền nông nghiệp phát triển và
đợc xếp vào vùng lãnh thổ có nền công nghiệp hiện đại.
3. Những thành tựu và hạn chế của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn ở nớc ta trong thời gian qua

7



Theo đánh giá của Nghị quyết Trung ơng 5 (khóa IX)
thì nông nghiệp, nông thôn nớc ta đã có bớc phát triển mới
và đạt đợc những thành tựu to lớn. Điều đó thể hiện:
- Nhìn một cách tổng thể nông nghiệp nớc ta đã cơ
bản chuyển sang nền sản xuất hàng hóa. Một số sản phẩm
có tỷ suất hàng hóa ngày càng cao nh lúa gạo 50%, cà phê
95%, cao su 85%, chè 60%. Nhiều mặt hàng nông sản xuất
khẩu chiếm đợc thị phần lớn trên thị trờng thế giới nh gạo,
cà phê, thủy sản... Đã hình thành đợc nhiều vùng sản xuất
nông sản hàng hóa nh sản xuất lúa gạo ở đồng bằng sông
Hồng, đồng bằng sông Cu Long, cà phê ở Tây Nguyên... Tỷ
trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ trong nông nghiệp
ngày càng tăng. Nhịp độ tăng trởng bình quân hàng năm
đạt 4,2%. Tuy nhiên nhiều vùng, nhất là vùng sâu, vùng xa
sản xuất nông nghiệp còn phân tán, manh mún, tự cung tự
cấp là chủ yếu.
- Công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn bớc
đầu phục hồi và phát triển; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đợc quan tâm đầu t xây dựng, môi trờng sinh thái và đời
sống nông dân ở hầu hết các vùng đợc cải thiện rõ rệt.
Theo thống kê tính đến 2002, cả nớc có 27%. Số hộ nông
dân vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm nghề phi nông
nghiệp; 13% số hộ chuyên kinh doanh ngành nghề; có
40.500 cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề ở nông
thôn; có hơn 1.000 làng nghề. Năm 2000 tổng giá trị của

8


các ngành nghề nông thôn đạt 40.000 tỷ đồng. Hiện có

hàng trăm cơ sở công nghiệp đợc xây dựng trên địa bàn
nông thôn với đầy đủ các ngành nghề: chế biến nông lâm - thủy sản (chiếm 32,5%); sản xuất vật liệu xây dựng
(30,9%); các cơ sở công nghiệp nhẹ (15%) và điện cơ khí
12,8%.
Dịch vụ nông thôn phát triển phong phú, đa dạng và
nhanh chóng nh dịch vụ thơng mại, tài chính, kỹ thuật
nông nghiệp, thông tin, văn hóa... Kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội nông thôn đợc tăng cờng góp phần thúc đẩy phát
triển sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. Tiêu biểu
nhất là hệ thống thủy lợi, hệ thống giao thông nông thôn, bu điện, trạm xá, trờng học đợc từng bớc xây dựng mới và cải
tạo đáp ứng đợc yêu cầu cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Quan hệ sản xuất từng bớc đợc đổi mới phù hợp với yêu
cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Hệ thống chính
trị ở cơ sở đợc tăng cờng... Những thành tựu đã đạt đợc
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn đã góp phần rất quan trọng vào sự phát
triển, ổn định kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Tuy vậy, nông nghiệp, nông thôn nớc ta còn gặp
nhiều hạn chế, yếu kém. Nhất là khi nền kinh tế nớc ta

9


chuẩn bị gia nhập WTO thì nhiều thách thức lớn đang
đặt ra cho nông nghiệp, nông thôn nớc ta cần phải giải
quyết. Những hạn chế đó thể hiện trên các mặt sau đây:
Thứ nhất: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
chuyển dịch chậm, cha theo sát với thị trờng. Tình trạng

nông dân hoang mang trớc những biến động của thị trờng
còn phổ biến. Nhiều khoản đầu t cho sản xuất nông
nghiệp cha kịp thu hồi vốn đã phải hủy bỏ để chuyển
sang đầu t vào lĩnh vực khác. Tình trạng đó đã làm cho
nông dân ở nhiều vùng rơi vào cuộc sống khó khăn. Nguyên
nhân của hạn chế này là do thiếu một quy hoạch tổng thể,
đầu t tràn lan, dàn trải; thiếu thông tin và dự báo kịp thời
từ phía nhà nớc và các chuyên gia. Về phía nông dân còn
mang nặng t tởng sản xuất tự cung, tự cấp, đầu t sản xuất
kinh doanh theo "cảm tính", "phong trào"...
Thứ hai: Sản xuất nông nghiệp nhiều nơi còn phân
tán, manh mún. Việc ứng dụng các biến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất còn chậm. Do đó năng suất lao động
nông nghiệp thấp, chất lợng và khả năng cạnh tranh của
nhiều sản phẩm nông nghiệp cha theo kịp với các nớc, kém
hiệu quả và thiếu bền vững.
Hiện nay năng suất một số cây trồng của nớc ta còn
thấp, nh: Ngô mới bằng 60% năng suất trung bình của thế
giới và bằng 30% của Mỹ; chè bằng 54% thế giới. Theo nhiều

10


khó khănết quả nghiên cứu cho thấy, để sản xuất ra 100
kg gạo, một nông dân Mỹ chỉ cần mất từ 15-20 phút đồng
hồ. Trong khi đó để sản xuất 100 kg gạo, một nông dân
của Việt Nam phải mất 10 ngày công. Tại Nhật bản 100m 2
lúa đại mạch đợc trồng trong nhà kính với mọi điều kiện
tối u đã cho năng suất bằng trồng ở 1 ha đất canh tác tự
nhiên tơng đối tốt. Một nông dân ở những nớc có nèn nông

nghiệp hiện đại (châu Âu) có thể tạo ra một lợng thịt và
sữa cho nhu cầu của 80-100 ngời trong một năm. ở các nớc
đang phát triển nh Việt Nam tỷ lệ này là 30-40 ngời...
Nh vậy nhìn chung năng suất lao động nông nghiệp
của Việt Nam còn thấp hơn nhiều so với các nớc. Trong khi
đó các nớc phát triển lại đang thực hiện chế độ trợ cấp
nông sản ít nhất là đến 2013 (theo cam kết tại Hội nghị
các Bộ trởng Thơng mại WTO cuối năm 2005 tại Hồng Kông).
Nhiều nớc khác sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật... để gây sức
ép với hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Đó là những
trở ngại lớn cho nông nghiệp, nông thôn nớc ta trong thời
gian tới.
Thứ ba: Công nghiệp nông thôn nhất là công nghiệp
chế biến nông - lâm - thủy sản phát triển chậm. Công tác
bảo quản sơ chế nông phẩm nhiều mặt còn yếu nhất là
những thời kỳ sau thu hoạch. Nhiều sản phẩm nông nghiệp
xuất khẩu của Việt Nam kém sức cạnh tranh trên thị trờng

11


thế giới. Thậm chí có những sản phẩm nông nghiệp thua
ngay trên "sân nhà".
Thứ t: Ngành nghề ở nông thôn cha thu hút đợc
nhiều lao động. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn
còn chiếm phần lớn. Đặc biệt là giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo thấp (tính đến 2002 đạt 8%). Điều này
không chỉ gây ra những khó khăn về kinh tế mà còn
làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội ở nông thôn.

Thứ năm: Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời
sống ở một số vùng, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn. Tính đến
2002, cả nớc còn có 415 xã (trong tổng số hơn 11.000 xã
của cả nớc) cha có đờng ô tô vào khu trung tâm; 30% đờng giao thông huyện, 50% đờng giao thông huyện không
đi lại đợc trong mùa ma; 55% dân c nông thôn cha đợc dùng
nớc sạch; có hơn 4.000 xã cha có chợ. Điều này phản ánh một
thực tế là những vùng này kinh tế hàng hóa cha phát triển,
sản xuất tự cung, tự cấp là chủ yếu, giao lu kinh tế với các
vùng khác rất hạn chế. Đời sống vật chất, tinh thần của nông
dân thấp kém. Chênh lệch giữa những vùng này so với các
vùng khác rất hạn chế. Đời sống vật chất, tinh thần của nông
dân thấp kém. Chênh lệch giữa những vùng này so với các
vùng khác đang gia tăng. Những khó khăn ở các vùng này
đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất ổn định xã hội.

12


Sự phân tích, đánh giá trên đây cho thấy, nông
nghiệp, nông thôn nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn
trong thời gian qua nhng cũng còn nhiều mặt yếu kém
cần phải khắc phục. Nhất là khi Việt Nam trở thành thành
viên của WTO thì nhiều thách thức lớn hơn sẽ đặt ra cho
nền nông nghiệp Việt Nam. Bởi vì so sánh tơng quan giữa
nền nông nghiệp nớc ta và các nớc còn có khoảng cách lớn
và có lợi cho các nớc có nền nông nghiệp hiện đại. Có thể
nói rằng khi Việt Nam gia nhập WTO thì nông nghiệp,
nông thôn, nông dân dễ bị tổn thơng hơn. Chính vì
vậy, cần phải có những giải pháp đồng bộ, kịp thời, linh

hoạt để nông nghiệp nớc ta phát triển tốt hơn trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Giải pháp để đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo vùng phù hợp với điều kiện tự nhiên,
xã hội, con ngời theo hớng phát huy lợi thế từng vùng để phát
triển nông nghiệp hàng hóa. Thực hiện chuyển đổi ruộng
đất, dồn điền đổi thửa đối với những vùng sản xuất nông
nghiệp đã ổn định theo Nghị định 84/CP trớc đây. Mục
đích là nhằm tập trung, tích tụ ruộng đất để nông dân
có điều kiện tăng quy mô đầu t, từ đó thúc đẩy kinh tế
hợp tác trong nông nghiệp phát triển, góp phần từng bớc

13


hoàn thiện công nghệ sản xuất trong nông nghiệp, nông
thôn.
Quá trình quy hoạch cần chú ý đến gắn kết hợp
kinh tế với quốc phòng an ninh ở những vùng biên giới, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo cho bà con nông
dân có đất sản xuất nông nghiệp, ổn định cuộc sống,
đảm bảo ổn định xã hội.
Việc quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp phải
gắn với công tác quy hoạch phát triển công nghiệp chế
biến. Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các vùng, các ngành
để sản xuất hàng hóa.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn phải

chú ý đến bảo vệ môi trờng sinh thái, bảo tồn và phát huy
văn hóa dân tộc nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn
bền vững.
- Tăng cờng công tác thông tin thị trờng, xúc tiến thơng mại. Các cơ quan quản lý nhà nớc cần có dự báo về
những biến động của thị trờng trong nớc và thế giới. Mục
đích là để đảm bảo ổn định sản xuất cho nông dân
theo sát với thị trờng. Tránh tình trạng nông dân phải sản
xuất theo "phong trào", "theo đuôi" thị trờng, gây thiệt
hại

về

kinh

tế

nông dân.

14

cho


- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ,
nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện công nghiệp hóa sạch nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững. Muốn vậy cần phải đầu t hiện đại hóa
các Viện nghiên cứu, các trờng đại học, các phòng thí
nghiệm quốc gia. Có chế độ đãi ngộ thích hợp đối với đội
ngũ các nhà khoa học; liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và

nghiên cứu ứng dụng. Tranh thủ tiếp thu, lựa chọn những
công nghệ hiện đại của nớc ngoài phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp trong nớc.
- Nhà nớc tạo điều kiện về vốn, u tiên đầu t kết cấu
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và đầu t chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời tạo điều
kiện, khuyến khích mọi thành phần kinh tế và dân c đầu
t phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức phân công lại lao động nông thôn theo hớng giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp. Đầu t đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn; phát triển ngành nghề
truyền thống và du nhập ngành nghề mới trong nông thôn.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ và bảo hộ hợp lý một số
mặt hàng nông sản có triển vọng nhng còn gặp khó khăn
để nông dân phát triển sản xuất, hạn chế rủi ro trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.

15


Phát triển nông nghiệp phải bó chặt chẽ với phát triển
công nghiệp và dịch vụ. Nhất là công nghiệp chế biến
xuất khẩu và dịch vụ sản xuất và xuất khẩu nông sản.
Thực hiện phơng châm "nông nghiệp và công nghiệp là
hai chân của nền kinh tế"./.

16


Danh mục Tài liệu tham khảo


1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Ban Chấp hành
Trung ơng Đảng lần thứ năm khóa IX.
2. Nguyễn Đình Liêm, Ba bài học kinh nghiệm về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đài Loan, Tạp chí Nghiên cứu
Trung Quốc, số

17



×