Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tieu luan nang cao hieu qua huy dong va su dung cac nguon luc cho CNH HDH nong nghiep nong thon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.27 KB, 17 trang )

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
-----------------------

Tiểu luận
Môn tự chọn

Đề tài:
Nâng cao hiệu quả huy động
và sử dụng các nguồn lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Ngời

thực

hiện:
Lớp:

Hà Nội,


Mở đầu
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn là một chủ trơng lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà
nớc ta, là con đờng tất yếu để đa nông nghiệp, nông thôn
nớc ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Trong những
năm đổi mới vừa qua, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn đã đợc thực hiện một bớc, tạo ra sự
thay đổi tích cực rõ nét của khu vực nông nghiệp và nông
thôn, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nớc.


Văn kiện Đại hội IX cũng nh các nghị quyết Trung ơng
của Đảng ta đã khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc. Nhiệm vụ ấy là rất nặng nề, không phải một
sớm một chiều là có thể hoàn thành đợc, mà nó đòi hỏi
chúng ta phải trải qua một chặng đờng dài, có bớc đi
thích hợp và có những giải pháp mang tính chiến lợc.
Mặc dù đã đạt đợc những kết quả tích cực ban đầu,
song nhìn chung kinh tế nông nghiệp và nông thôn của nớc ta còn lạc hậu, sức cạnh tranh thấp, đời sống và các điều
kiện kinh tế - xã hội của ngời nông dân còn nhiều khó
khăn, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa; một số nội dung
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn thực hiện còn lúng túng, hiệu quả cha cao. Do nhiều
nguyên nhân khác nhau, quá trình này có thể đợc rút

2


ng¾n mét c¸ch thÝch hîp ®Ó chóng ta tiÕn nhanh h¬n
®Õn nh÷ng môc tiªu cña c«ng nghiÖp hãa, hiÖn ®¹i hãa
n«ng nghiÖp vµ n«ng th«n, qua ®ã gãp phÇn tiÕn nhanh
h¬n ®Õn nh÷ng môc tiªu cña c«ng nghiÖp hãa, hiÖn ®¹i
hãa ®Êt níc.

3


Nội dung
Có thể nói rằng chủ trơng về công nghiệp hóa, hiện

đại hóa và phát triển nông nghiệp và nông thôn của Đảng
và Nhà nớc ta luôn có những đổi mới, bắt nhịp với tiến
trình đổi mới chung của đất nớc. Nghị quyết Trung ơng V
khóa IX về "Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010" đợc ban hành ngày
18-3-2002 đã đề ra chủ trơng mới và toàn diện nhất về
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở
nớc ta trong tình hình hiện nay. Những nội dung cơ bản
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn đợc đề cập trong Nghị quyết có thể đợc thâu tóm
nh sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông
thôn theo hớng sản xuất hàng hóa lớn, tăng nhanh tỷ trọng
giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và
dịch vụ.
- Tăng cờng cơ giới hóa, đẩy mạnh áp dụng khoa học
kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, đổi mới quy trình canh
tác.
- Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn.
- Bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
và sinh hoạt xã hội của ngời dân nông thôn.

4


Nghị quyết đã chỉ rõ những mục tiêu tổng quát của
cả quá trình xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất lợng

và sức cạnh tranh cao tr ên cơ sở ứng dụng các thành tựu
khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nớc
và xuất khẩu; xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp,
dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
phát triển ngày càng hiện đại. Nghị quyết cũng khẳng
định từ nay đến năm 2010 phải tập trung mọi nguồn lực
để thực hiện một bớc cơ bản mục tiêu ấy.
Có thể nói rằng Nghị quyết Trung ơng V có nội dung
toàn diện và sâu sắc, thể hiện một tầm nhìn bao quát
rộng và lâu dài. Nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông thôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, hòa
quyện với nhau, tác động lẫn nhau trong quá trình phát
triển. Tuy nhiên, trong điều kiện của nớc ta hiện nay cũng
hàm chứa những khả năng và điều kiện để chúng ta có
thể rút ngắn quá trình. Do vậy, những biện pháp và
chính sách nhằm thực hiện rút ngắn quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở nớc
ta trong những năm tới cần quán triệt sâu sắc và cụ thể
hóa hữu hiệu tinh thần của Nghị quyết này.
Trong những năm tới, để thực hiện thành công công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, vấn đề đặt ra là phải tính toán lại một cách tổng

5


thể các nguồn lực hiện có và phân bổ hợp lý các nguồn lực
đó vào các mục tiêu phát triển thật rõ ràng và mang tính

dài hạn. Đồng thời, việc huy động thêm các nguồn lực cha
đợc khai thác, hoặc khai thác cha hiệu quả ở nông thôn
hiện nay cũng phải đợc đặt ra giải quyết thấu đáo. Với
nhận thức đó, cần thống nhất một số quan điểm cơ bản
trong huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực đất
đai, lao động và vốn nh sau:
* Sử dụng quỹ đất ở nông thôn
Thứ nhất, đất nông nghiệp là tài sản quốc gia quý và
đặc biệt, ngày càng khan hiếm. Vì vậy, trong những năm
tới, việc xây dựng chính sách sử dụng từng đơn vị diện
tích đất phải đòi hỏi ba yêu cầu song song, đó là:
- Tạo ra nhiều giá trị kinh tế cho xã hội nói chung;
- Đáp ứng cao nhất lợi ích riêng của ngời sử dụng;
- Không làm suy thoái, cạn kiệt các chất dinh dỡng cần
thiết đã có trong đất, đồng thời phải có biện pháp làm
tăng độ phì của đất.
Thứ hai, trách nhiệm đối với việc sử dụng có hiệu quả
nguồn lực đất đai ở nông thôn thuộc về cả Nhà nớc (cơ
quan quản lý đất thuộc chính quyền các cấp); các doanh
nghiệp và từng ngời dân tham gia sử dụng đất. Vì vậy,
muô nớc đạt đợc các yêu cầu trên, cách làm tốt nhất là phải
luật hóa tất cả những vấn đề liên quan đến quá trình
khai thác và sử dụng đất, kể cả đối với số diện tích đang
sử dụng và số diện tích sẽ đợc đa vào sử dụng.

6


Trách nhiệm của Nhà nớc là phải xác lập và kiểm soát
việc thực hiện các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để

đạt tới các mục tiêu phát triển do chính Nhà nớc đề ra cho
từng giai đoạn phát triển. Quy hoách và kế hoạch sử dụng
đất vào từng mục tiêu phát triển phải đợc xây dựng trên
quy mô cả nớc và cụ thể hóa tới từng tỉnh, huyện và xã.
Trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải làm rõ trách
nhiệm và quyền hạn của từng cấp chính quyền đối với
việc thực hiện những chỉ báo đã đợc ghi rõ trong quy
hoạch và kế hoạch sử dụng.
Theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã đợc phê
duyệt, Nhà nớc giao đất hoặc cho thuê đất để các tổ
chức, doanh nghiệp, hộ gia đình trực tiếp khai thác, sử
dụng đất. Các chủ thể sử dụng đất phải có nghĩa vụ thực
hiện tốt những quy định, những ràng buộc đã đợc nghi rõ
trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở từng địa phơng. Phải xác định rõ ràng rằng việc chuyển đổi hớng sử
dụng đất trong sản xuất nông nghiệp (từ trồng cây này
sang trồng cây khác, sang chăn nuôi, hoặc thả thủy sản...)
đều thuộc quyền tự chủ của ngời đang sử dụng đất, nhng
Nhà nớc sẽ nắm quy mô của chuyển đổi để tạo vùng hàng
hóa lớn và tập trung. Cần phải có những quy định ràng
buộc về vấn đề này, nếu vi phạm những quy định ràng
buộc đó thì cá nhân hoặc tổ chức vi phạm sẽ bị pháp
luật nghiêm trị. Nếu cơ quan nhà nớc các cấp để xảy ra
tình trạng vi phạm ràng buộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cũng phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật.

7


Thứ ba, do tính khan hiếm của nguồn lực nên chính
sách xác định các chủ sử dụng đối với từng diện tích đất

phải dần từng bớc chuyển mạnh sang nguyên tắc thị trờng,
nghĩa là phải coi chính sách đất đai ở nông thôn là một
chính sách kinh tế. Mục tiêu cao nhất của chính sách này
là vì sự phát triển kinh tế nông thôn, tuyệt nhiên không
thể coi chính sách đất đai là một chính sách phúc lợi xã
hội. Nh vậy, việc phân bổ đất ruộng, mặt nớc, đất vờn,d
dất xây dựng ở nông thôn... mang tính bình quân nh
trong những năm qua phải dần đợc chuyển sang nguyên
tắc đấu thầu để lựa chọn chủ sử dụng có hiểu biết, có
khả năng tạo ra thu nhập cao nhất, đồng thời biết cách bảo
vệ, phục hồi độ màu mỡ của đất trong sử dụng. Tiến tới
Nhà nớc không giao hoặc cho thuê đất đối với các chủ sử
dụng không có khả năng làm nông nghiệp, không có ý thức
bảo vệ đất. Những ngời làm nông nghiệp nhng không đủ
khả năng quản lý đất đợc tạo điều kiện tham gia sản xuất
với các chủ có khả năng quản lý đất.
Thứ t, chính sách đối với ngời sử dụng đất phải xác
định rõ ràng về quyền hạn trong quá trình sử dụng, đặc
biệt phải chú trọng các quyền về: đợc chủ động quyết
định lựa chọn đầu t vào sản xuất có hiệu quả cao nhất,
phù hợp năng lực quản lý và hớng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; quyền về chuyển giao giá trị đã đầu t cho các
chủ sử dụng khác khi không còn khả năng tiếp tục đầu t.
Trách nhiệm của ngời sử dụng đất phải đợc thể chế hóa

8


thành các chế tài để xử lý khi xảy ra tình trạng vi phạm
quy định.

Thứ năm, thu hồi đất trong các trờng hợp vi phạm quy
định về sử dụng đất đã đợc thể chế hóa phải đợc xem
nh một giải pháp quan trọng, có ý nghĩa thúc đẩy mạnh mẽ
việc sử dụng có hiệu quả đất trong nông nghiệp và nông
thôn. Nhà nớc thực hiện giám sát chặt chẽ việc sử dụng đất
ở từng địa phơng, xử lý kịp thời và triệt để những trờng
hợp vi phạm quy định về sử dụng đất, trong đó có biện
pháp thu hồi đất.
* Sử dụng nguồn lực lao động nông thôn
Để khắc phục những yếu kém hiện nay của nguồn
lực lao động nông thôn, nhanh chóng đáp ứng đợc những
yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, những năm tới cần thống nhất những quan
điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, xác định rõ phát triển chất lợng nguồn lực
lao động nông thôn chính là tiền đề để sử dụng có hiệu
quả nguồn lực lao động nông thôn.
Để có nguồn lực lao động đáp ứng đợc yêu cầu của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thì
phải có chơng trình đào tạo, bồi dỡng nhiều mặt cho lực lợng lao động hiện tại, cũng nh đối với lực lợng lao động tơng lai. Không thể tự nhiên có đợc nguồn lực này.
Quá trình đào tạo lao động cho nông thôn chính là
một quá trình đầu t dài hạn. Thiếu đầu t, hoặc đầu t
không đầy đủ, đầu t không đúng vào đào tạo nguồn lực

9


lao động sẽ không thể có đợc nguồn lực lao động tốt, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.

Thứ hai, phải làm cho ngời dân nông thôn hiểu đợc
yêu cầu thay đổi chất lợng nguồn lao động hiện tại. Nhà nớc cần thông tin đầy đu tới ngời lao động nông thôn về
những đòi hỏi, yêu cầu hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào
hệ thống kinh tế thế giới nói chung và sản xuất nông
nghiệp thế giới nói riêng. Để hội nhập thành công thì lao
động làm nông nghiệp, cũng nh lao động làm các việc
khác ở nông thôn phải có đủ sức khoẻ, có học vấn và kỹ
năng làm việc tốt để không ngừng tạo ra các sản phẩm
ngày càng có tính cạnh tranh cao hơn trên thơng trờng.
Cần tạo ra đợc một phong trào sâu rộng thu hút sự
tham gia của cả cơ quan nghiên cứu khoa học, các doanh
nghiệp, các nhà quản lý nhà nớc địa phơng và các hộ nông
dân về học tập, tìm hiểu, trao đổi kiến thức mới trong
sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác ở
nông thôn, đó là công việc bức xúc cần tiến hành ngay.
Chỉ khi đó mới có đợc sự thay đổi mạnh mẽ về chất của
nguồn lực lao động ở nông thôn.
Đầu t vào hoạt động truyền thông về hội nhập kinh
tế cho ngời lao động nông thôn là khoản đầu t dài hạn và
phải đợc làm thờng xuyên hàng năm theo yêu cầu của phát
triển sản xuất.
Thứ ba, nâng cao năng lực cộng đồng trong phát
triển nguồn nhân lực tại chỗ. Từng địa phơng cấp huyện

10


và xã phải tiến hành phân loại lao động hiện tại theo
ngành nghề ở từng thôn, bản, làng. Đánh giá và dự kiến
những lao động sẽ tiếp tục làm nông nghiệp lâu dài và

những lao động không thể làm nông nghiệp lâu dài, phải
chuyển sang các lĩnh vực khác phù hợp hơn. Trên cơ sở đó
vừa định hớng cho chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn những năm tới, đồng thời xác định nhu cầu về đào
tạo, nâng cao trình độ, khả năng mới cho lao động theo
ngành nghề trong tơng lai. Đây là công việc đòi hỏi các
địa phơng (Đảng, chính quyền, đoàn thể...) phải hợp sức,
hợp lực để cùng nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy
phát triển nguồn nhân lực cho cộng đồng. Làm cho các
cộng đồng dân c nông thôn hiểu thấu đáo ý nghĩa của
việc làm này là một yêu cầu đối với công tác chỉ đạo của
Đảng và Nhà nớc cấp trên.
Thứ t, đào tạo nghề và nâng cao kiến thức kinh
doanh theo thị trờng cho ngời lao động nông thôn bằng
nhiều kênh. Khẩn trơng triển khai các biện pháp làm thử và
tiến tới mở rộng các hình thức đào tạo nghề mới cho những
lao động hiện đang làm nông nghiệp, nhng lâu dài sẽ
chuyển sang các lĩnh vực khác ngay tại các vùng nông thôn
trong khuôn khổ các chơng trình phát triển kinh tế - xã hội
của Nhà nớc do Chính phủ triển khai hàng năm bằng nguồn
vốn ngân sách, nh: chơng trình trồng 5 triệu ha rừng, chơng trình đánh bắt thủy sản xa bờ, chơng trình xóa đói
giảm nghèo...

11


Nghiên cứu cải tiến các chơng trình giảng dạy học
sinh phổ thông, bổ sung một số nội dung về đào tạo, hớng
nghệp cho lao động nông thôn theo lứa tuổi và theo lớp
học, cấp học hiện tại.

Xây dựng và thực hiện chính sách xã hội hóa đào tạo
nghề tại các làng nghề truyền thống và làm nghề mới thông
qua các nghệ nhân và những ngời có kinh nghiệm lâu
năm trong các nghề truyền thống ở nông thôn.
Thứ năm, tiếp tục chính sách khuyến khích ai giỏi
nghề gì làm nghề đó trong nông thôn. Thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu lao động nông thôn.
Trong công tác tuyên truyền và hớng nghiệp đối với
lao động nông thôn cần xác định rõ quan điểm không
khuyến khích mọi nông dân hiện nay phải làm nông
nghiệp lâu dài, mà phải tuyên truyền, vận động những
lao động có khả năng chuyển sang nghề khác, cố gắng
phát huy khả năng tự tạo nghề, tự tạo việc làm mới ngay tại
nông thôn.
Khuyến khích các doanh nghiệp ở thành thị mở rộng
đầu t, tạo việc làm mới cho lao động nông thôn, tạo cơ sở
phân công lại lao động nông thôn. Coi đây là một hớng
chính trong chỉ đạo phát triển kinh tế của chính quyền
địa phơng.
Khuyến khích thành lập các loại hình doanh nghiệp
và hợp tác xã bằng vốn và lao động tại chỗ, cùng với kêu gọi
các doanh nghiệp bên ngoài đầu t về nông thôn phải kết
hợp song song trong công tác lãnh đạo kinh tế địa phơng.

12


Thứ sáu, xác định rõ trách nhiệm của các cán bộ
quản lý nhà nớc địa phơng cấp huyện, xã trong việc đào
tạo nguồn nhân lực và tạo việc làm mới ở nông thôn.

Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ về tới cấp
xã, mà không chỉ đến tỉnh và huyện nh hiên nay, đồng
thời phải tăng cờng, củng cố mạnh mẽ về trình độ, trách
nhiệm của cán bộ cấp cơ sở về quản lý nhà nớc tại địa phơng thông qua đào tạo, cấp chứng chỉ đối với cán bộ đơng chức và bổ sung cán bộ trẻ đã qua đào tạo về làm
việc tại xã.
Xây dựng tiêu chí về đóng góp phát triển nguồn
nhân lực, tạo việc làm tại địa phơng để đánh giá kết quả
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cán bộ Đảng và chính
quyền cơ sở.
Thứ bảy, tuyên truyền và chuyển giao các kiến thức
phổ thông về dinh dỡng đối với các cộng đồng nông thôn.
Thực hiện lồng ghép kiến thức dinh dỡng vào nội
dung các chơng trình hỗ trợ tạo việc làm và chơng trình
xóa đói giảm nghèo.
Tuyên truyền các mô hình tốt trong việc sử dụng các
sản phẩm nông sản tại chỗ để tăng năng lợng và dinh dỡng
cho dân c nông thôn.
Thúc đẩy phát triển các hoạt động thể thao nông
thôn nhằm phát triển văn hóa cộng đồng và nâng cao thể
lực cho dân c nông thôn.
* Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn trong nông thôn

13


Thứ nhất, Nhà nớc giữ vai trò chủ lực trong đầu t cho
nông nghiệp, nông thôn và hớng dẫn ca cơ sở nguồn vốn
của khu vực t nhân đầu t về nông thôn.
Thực tiễn chứng minh rằng, trong nền kinh tế thị trờng Nhà nớc vẫn nắm vai trò chủ lực trong việc tập trung

vốn đầu t vào nông thôn và hớng các nguồn vốn khác
chuyển về nông thôn. Với vị trí của mình, Nhà nớc là ngời
nắm trong tay các dòng vốn ODA ở nớc ngoài cho vay phát
triển kinh tế, xã hội. Vì vậy, cùng với tăng vốn ngân sách
trong nớc vào mục tiêu đầu t cho nông thôn, Nhà nớc cần
điều chỉnh tăng thêm vốn vay ODA vào nông thôn. Nông
thôn ở đây đợc hiểu là huyện và xã, trớc hết là các vùng
sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, các làng nghề
truyền thống và các làng nghề mới đã và đang hình
thành, phát triển trong những năm vừa qua. Nhà nớc cần
chủ động tính toán nâng tỷ trọng đầu t ngân sách vào
nông thôn, ít nhất là hình thành cho đợc hệ thống kết cấu
hạ tầng cơ bản nh đờng giao thông, thông tin, cung cấp
đủ điện và nớc cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp
và các hoạt động kinh tế khác ở nông thôn.
Thứ hai, tạo cơ chế mới hấp dẫn để huy động nhiều
hơn các nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), các
nguồn vốn của doanh nghiệp trong nớc và vốn của dân c
đầu t vào nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Giải quyết vốn cho nông thôn phải dựa trên nhiều
nguồn đa dạng và mang tính mở rộng cho nhiều thành
phần cùng bỏ vốn chuyển về nông thôn thông qua các

14


hình thức, các kênh của thị trờng vốn, thị trờng tín dụng
sẽ đợc phát triển theo yêu cầu của kinh tế thị trờng.
Thứ ba, hợp lý hóa và giám sát chặt chẽ việc phân bổ
sử dụng nguồn vốn tập trung do Nhà nớc trực tiếp đầu t.

Thực tế cho thấy, vốn đầu t của Nhà nớc về nông
thôn đã hạn chế nhng lại không đợc phân bổ hợp lý và sử
dụng cha hiệu quả. Tình trạng này cần đợc sửa chữa triệt
để trong thời gian tới thì nông nghiệp và nông thôn mới có
đủ vốn để phát triển. Thực hiện công khai hóa và minh
bạch hóa về vốn đầu t vào các hạng mục, công trình xây
dựng cơ bản ở nông thôn là một việc làm cần thiết.
Xem xét, đánh giá hiệu quả khai thác sử dụng các
công trình đã đầu t bằng vốn ngân sách để bố trí lại vốn
cho hợ lý cũng là việc cần làm.
Thứ t, xây dựng chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp đang hoạt động ở nông thôn tiếp tục đầu t doanh
lâu dài, cùng Nhà nớc đầu t phát triển kết cấu hạ tầng nông
thôn.
Trong những năm qua chúng ta cha chú trọng thu hút
các doanh nghiệp đang hoạt động ở nông thôn bỏ một
phần lợi nhuận để đầu t vào kết cấu hạ tầng, do đó ở
nhiều vùng sản xuất hàng hóa đờng giao thông và các kết
cấu hạ tầng khác xuống cấp nhng không đợc tu bổ và
nâng cấp; do các dự án đầu t ban đầu không thiết kế vốn
cho đầu t cải tạo và nâng cấp. Vì vậy, để khắc phục
tình trạng này phải có cơ chế, chính sách thu hút vốn của
doanh nghiệp và các chủ thể khác tham gia kinh doanh tại

15


chỗ cùng bỏ vốn cải tạo, nâng cấp thì mới giải quyết đợc
vấn đề.
Thứ năm, phát triển nhanh thị trờng vốn và thị trờng

tín dụng ở nông thôn.
Những năm qua, vốn phục vụ cho các doanh nghiệp
và hộ nông dân đầu t vào sản xuất kinh doanh chủ yếu là
vốn tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Bên cạnh nguồn vốn này cũng có các dòng vốn
khác nh vốn chơng trình, dự án theo mục tiêu của Nhà nớc,
vốn của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, một số ngân
hàng cổ phần nông thôn... Tuy nhiên, các nguồn này rất
nhỏ không đáp ứng đợc nhu cầu của nông dân và doanh
nghiệp ở nông thôn. Vì vậy, để cung ứng đủ vốn cho
nông thôn thì tất yếu phải phát triển nhanh thị trờng vốn,
tín dụng ngay tại các vùng nông thôn.

16


Kết luận

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn là một chủ trơng lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà
nớc ta, là con đờng tất yếu để đa nông nghiệp, nông thôn
nớc

ta

thoát

khỏi

tình


trạng

nghèo

nàn,

lạc hậu.
Trong những năm tới, để thực hiện thành công công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, vấn đề đặt ra là phải tính toán lại một cách tổng
thể các nguồn lực hiện có và phân bổ hợp lý các nguồn lực
đó vào các mục tiêu phát triển thật rõ ràng và mang tính
dài hạn. Đồng thời, việc huy động thêm các nguồn lực cha
đợc khai thác, hoặc khai thác cha hiệu quả ở nông thôn
hiện nay cũng phải đợc đặt ra giải quyết thấu đáo.

17



×