Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.16 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
LỜI MỞ ĐẦU

ốn là điều kiện không thể thiếu để một đơn vị được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn luôn được coi là
yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều
kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. “Buôn tài không
bằng dài vốn”, câu châm ngôn đã khẳng định vai trò của vốn trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, nếu vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu
động được ví như là huyết mạch của cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh
nghiệp, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được
xem là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
V
Công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà
nước không nằm ngoài vòng xoáy đó. Công ty có vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng vốn kinh doanh. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt động
sản xuất kinh doanh nên việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động được
coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nên trong khi thực tập tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà
Nẵng em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng”.
Kết cấu của khóa luận: Ngoài lời mở đầu và lời kết, luận văn gồm 3 nội
dung chính sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
+ Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP


Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Trong quá trình tìm hiểu, do những hạn chế về trình độ kinh nghiệm và
thời gian thực tập, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy giáo, cô giáo, các anh chị trong
phòng Tài chính – Kế toán công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng nhằm
giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Hồ Hữu Tiến, cùng các cô, chú,
anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II -
Đà Nẵng đã tận tình giúp em hoàn thành luận văn này.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường thể hiện qua những hình
thái: Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng hoá tồn kho và tài sản lưu động khác.
1.1.1.2. Đặc điểm
 Đặc điểm thứ nhất: Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên

chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu
động.
+ Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động và chuyển
hóa qua 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư. Vốn bằng tiền được chuyển hóa
thành vốn dự trữ.
 Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất. Vốn lưu động được chuyển hóa từ vốn
dự trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản xuất
chuyển thành phẩm.
 Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông. Vốn lưu động từ hình thái thành
phẩm hàng hóa chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó và kết thúc kỳ
chu chuyển.
Nói chung sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất
được mô tả như sau:
T – H ... SX ... H’- T’
+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua 2 giai
đoạn chính:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
 Giai đoạn 1: Giai đoạn mua hàng. Vốn lưu động được chuyển từ vốn
bằng tiền thành hàng hóa dự trữ.
 Giai đoạn 2: Giai đoạn bán. Vốn lưu động chuyển từ hàng hóa dự trữ
trở về vốn bằng tiền như ban đầu và kết thúc kỳ chu chuyển.
Tóm lại, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại
được khái quát như sau:
T – H – T’
 Đặc điểm thứ hai: Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất,
giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được
hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng

được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về. Như vậy: Vốn lưu động hoàn thành một
vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
 Đặc điểm thứ ba: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diển
ra một cách thường xuyên, liên tục; các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan
xen vào nhau nên cùng một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều
hình thái khác nhau trong khâu sản xuất và lưu thông.
 Đặc điểm thứ tư: Số vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm, chu kỳ kinh doanh và tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do
đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động người ta phải tiến hành phân loại theo các tiêu
thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo tiêu thức này, vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3
loại:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là bộ phận vốn lưu động để thiết
lập, dự trữ về vật tư, hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo
doanh nghiệp tiến hành sản xuất liên tục. Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các vật tư dùng dự trữ sản xuất mà
khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất.
Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp
với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của

sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được
thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụ lao động nhỏ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị
các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trãi qua những
công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng (thành
phẩm).
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành
sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số
chu kỳ tiếp theo như: Chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây
dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về giàn giáo lắp dùng trong xây
dựng cơ bản…
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản
xuất của các bộ phận sản xuất trong dây chuyền công nghệ được liên tục, hợp lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những thành phẩm đã được sản xuất xong,

đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là lượng tiền của doanh nghiệp có được do
ngân sách cấp, tự có, vốn vay, hay bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó tồn tại dưới hình thức tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển. Vốn bằng tiền có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, nếu
doanh nghiệp nắm giữ một lượng tiền mặt lớn thì doanh nghiệp sẽ tránh được
tình trạng thiếu tiền, đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời, không đi vay nên
không phải chịu lãi suất và áp lực trả nợ. Doanh nghiệp sẽ nhận được nhiều ưu
đãi từ nhà cung cấp nếu thanh toán sớm. Tuy nhiên, doanh nghiệp nên xem xét
giữa lãi suất và chiết khấu được hưởng, bởi vì dự trữ tiền nhiều sẽ ảnh hưởng đến
chi phí cơ hội và chi phi quản lý tiền.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn… Đầu tư tài chính ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh.
Đầu tư tài chính ngắn hạn thường có lợi nhuận thấp hơn các loại tài sản đang hoạt
động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng… Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt
chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những
chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra,
trong một số trường hợp mua sắm vật tư, hàng hóa, doanh nghiệp còn phải ứng
trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường
xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến

những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.2.2. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện
(1) Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi
khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để
vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu
động.
(2) Các khoản phải thu
Là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu của các đối tượng khác
như phải thu khách hàng, các khoản ứng trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.... Trong đó khoản
phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất vì trong nền kinh tế thị trường
việc mua bán chịu là không thể tránh khỏi.
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
(3) Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật, bao gồm:
• Vốn nguyên, nhiên vật liệu: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu.
• Công cụ, dụng cụ trong kho
• Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• Thành phẩm tồn kho
• Hàng gửi bán
• Hàng mua đang đi trên đường
Giá trị của hàng tồn kho trong đơn vị phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động
cung ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc điểm
của hàng tồn kho.

Tài sản lưu động khác
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Vốn lưu động còn tồn tại trong các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi
phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Việc quản lý
tốt các khoản này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, doanh nghiệp
có định hướng để điều chỉnh vốn lưu động một cách có hiệu quả, phát huy chức
năng của các thành phần vốn.
1.1.2.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu
và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguốn vốn lưu động
của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản
cho tài sản cố định.
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng...
+ Nợ phải trả: Là các khoản được hình thành từ vốn đi vay các Ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ được quyền
sử dụng các khoản này trong một thời gian xác định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó doanh
nghiệp có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp
lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp
đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá
trình sản xuất kinh doanh.Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động nhiều hay ít
thể hiện số lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thì phản ánh vật tư được sử dụng có tiết
kiệm hay không... Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lưu động, chúng ta có
thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tóm lại: Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong một doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng khai thác và
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và
vốn lưu động nói riêng thật tốt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp để đạt kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Có rất nhiều phương pháp khác nhau, và phương pháp quan trọng nhất là

phương pháp so sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn
lưu động tốt bằng những năm trước chưa, có tiết kiệm được vốn lưu động không.
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu
thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt
hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 9
Lun vn tt nghip GVHD: TS.H Hu Tin
thp Thụng qua phõn tớch ch tiờu tc luõn chuyn vn lu ng cú th giỳp
cho doanh nghip y nhanh c tc luõn chuyn, nõng cao hiu qu s dng
vn lu ng.
Cú 2 ch tiờu ỏnh giỏ tc luõn chuyn vn lu ng, ú l:
(1) S vũng quay vn lu ng (VL) trong k
Trong ú:
- Doanh thu kinh doanh = Doanh thu thun + Doanh thu ti chớnh
- Vn lu ng bỡnh quõn trong k (VLBQ
k
) c tớnh nh sau:
2
kyứcuoỏi
kyứủau
kyứ
VLẹ VLẹ
VLẹBQ
+
=

- Vn lu ng bỡnh quõn nm:
12
22
12 thaựng cuoỏi
12 thaựng ủau2 thaựng ủau
1 thaựng ủau
naờm
VLẹ
VLẹ . . . VLẹ
VLẹ
VLẹBQ
++++
=
n gin trong tớnh toỏn ta s dng cụng thc tớnh VLBQ gn ỳng:
2
naờm cuoỏi
naờm ủau
naờm
VLẹVLẹ
VLẹBQ
+
=
Ch tiờu ny cho bit vn lu ng ca doanh nghip ó chu chuyn c
bao nhiờu vũng trong mt k, thng l mt nm. Ch tiờu ny cng cao chng t
vn lu ng quay cng nhanh, hot ng ti chớnh cng tt, doanh nghip cng
cn ớt vn v t sut li nhun cng cao. Vỡ vy, nõng cao hiu sut s dng
vn lu ng, chỳng ta khụng nhng c gng tng doanh thu m phi cú mc d
tr tng loi vn lu ng mt cỏch hp lý.
(2) Thi gian luõn chuyn vn lu ng (S ngy mt vũng quay vn
lu ng)

SVTH: Vừ Th Cm Nhung LD10NH
Trang 10
Vn lu ng bỡnh quõn trong k
S vũng
quay vn
lu ng
Doanh thu kinh doanh
=
S vũng quay vn lu ng
S ngy mt
vũng quay
vn lu ng
S ngy kỡ phõn tớch
=
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Với số ngày kì phân tích tương ứng 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày, 1
tháng là 30 ngày; Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là 1 năm hay 360 ngày.
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu
động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian luân
chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có
hiệu quả.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Để đánh giá rõ hơn tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động kỳ này so với
kỳ khác, so với kỳ kế hoạch hoặc so với trung bình ngành chúng ta cần phải phân
tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Qua đó phát
hiện nguyên nhân và đưa ra biện pháp quản lý phù hợp.
Để phân tích vấn đề này, chúng ta vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn
như sau:
- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của số vòng quay vốn lưu động

S
VLĐ1
: Số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích.
S
VLĐ0
: Số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc.
DTKD
1
: Doanh thu kinh doanh kỳ phân tích.
DTKD
0
: Doanh thu kinh doanh kỳ gốc.
VLĐ
1
: Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ
0
: Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
- Ảnh hưởng của doanh thu kinh doanh: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của sự
thay đổi của doanh thu kinh doanh đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 11
DTKD
1
DTKD
0

S

VLĐ
= S
VLĐ1
- S
VLĐ0
= -
VLĐ
1
VLĐ
0
DTKD
1
DTKD
0

DTKD
= -
VLĐ
0
VLĐ
0
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
- Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của
sự thay đổi của vốn lưu động đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như vậy:
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta có thể xem xét sự
ảnh hưởng do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tới mức độ tiết kiệm hay lãng
phí vốn lưu động trong kỳ. Công thức tính như sau:
Nếu thời gian luân chuyển kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng vào

mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu thời gian luân
chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp đã lãng phí vốn
lưu động.
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Là một chỉ tiêu ngược với số vòng quay của vốn lưu động. Hệ số đảm
nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu kinh doanh. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng cao. Thật tốt nếu một công ty nào đó mà vốn lưu
động bỏ ra càng ít mà thu được số doanh thu kinh doanh càng cao, chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn của công ty đó là rất tốt .
1.2.2.3. Hệ số sinh lời của vốn lưu động
Doanh thu kinh doanh và đặc biệt là doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết
sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 12
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu kinh doanh
Hệ số đảm
nhiệm vốn lưu
động
=
360
Doanh thu kinh
doanh kì phân tích
*
Số ngày 1 vòng
quay VLĐ kì gốc
-
Số ngày 1 vòng quay
VLĐ kì phân tích

VLĐ tiết kiệm (-)
hay lãng phí (+)
=
(
)

S
VLĐ
=
DTKD
+
VLĐ
DTKD
1
DTKD
1
VLĐ
= -
VLĐ
1
VLĐ
0
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh
nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp). Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra lợi
nhuận sau thuế ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cụ thể là nó phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp). Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng

vốn lưu động càng cao. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động
kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh lợi vốn lưu động
Tương tự việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động, chúng ta vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của doanh lợi vốn lưu động
D
VLĐ1
: Doanh lợi vốn lưu động kỳ phân tích.
D
VLĐ0
: Doanh lợi vốn lưu động kỳ gốc.
LNST
1
: Lợi nhuận sau thuế kỳ phân tích.
LNST
0
: Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc.
VLĐ
1
: Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ
0
: Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
- Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của sự
thay đổi của lợi nhuận sau thuế đến sự tăng giảm vốn lưu động.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 13
Lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận sau thuế)

Vốn lưu động bình quân
Hệ số sinh lợi
của vốn lưu
động
=
LNST
1
LNST
0

D
VLĐ
= D
VLĐ1
- D
VLĐ0
= -
VLĐ
1
VLĐ
0
LNST
1
LNST
0

LNST
= -
VLĐ
0

VLĐ
0
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
- Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của
sự thay đổi của vốn lưu động đến sự tăng giảm doanh lợi khả năng sinh lời của vốn
lưu động.
Như vậy:
Bên cạnh các chỉ tiêu tổng hợp kể trên, người ta còn sử dụng một số chỉ
tiêu phân tích liên quan sau:
1.2.2.4. Một số chỉ tiêu phân tích liên quan
Như chúng ta đã biết, để nâng cao tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và tốc độ luân chuyển
nợ phải thu khách hàng. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
chúng ta nên xem xét một số chỉ tiêu liên quan sau:
Chỉ tiêu Công thức tính Ý nghĩa
1. Số vòng quay
hàng tồn kho
(HTK)
Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình quân
Cho biết số lần HTK luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao, tốc độ
luân chuyển HTK càng lớn.
2. Số ngày 1
vòng quay hàng
tồn kho
360
Số vòng quay HTK
Cho biết số ngày bình quân cần thiết
để HTK thực hiện một vòng quay

trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ, tốc
độ luân chuyển HTK càng lớn.
3. Số vòng quay
nợ phải thu
DTT + Thuế GTGT đầu ra
Giá trị khoản phải thu bình
quân
(DTT: Doanh thu thuần)
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản
phải thu càng tốt.
4. Số ngày 1
vòng quay nợ
phải thu
360
Số vòng quay khoản phải
thu
Cho biết số ngày cần thiết để thu hồi
các khoản phải thu trong kỳ. Chỉ tiêu
này càng nhỏ, tốc độ thu hồi công nợ
phải thu càng nhanh.
Các chỉ tiêu phân tích này sẽ được tính toán và đánh giá ở phần cơ cấu vốn
lưu động của công ty.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 14

D
VLĐ
=

LNST
+
VLĐ
LNST
1
LNST
1
VLĐ
= -
VLĐ
1
VLĐ
0
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Tóm lại có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tuy
nhiên để đánh giá đúng, chính xác thì các nhà quản lý phải có trình độ chuyên
môn vững vàng, dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và thực trạng nền tài chính của doanh nghiệp để có thể ra
những quyết định cần thiết đối với việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính của công ty
Để đánh giá cân bằng tài chính ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
+ Vốn lưu động ròng (VLĐR):
VLĐR = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
+ Nhu cầu vốn lưu động ròng (NCVLĐR):
NCVLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
(không kể nợ vay)
+ Ngân quỹ ròng (NQR): NQR = VLĐR – NCVLĐR
Vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng chịu ảnh hưởng trực tiếp
của tài sản lưu động và các yếu tố của tài sản lưu động. Từ chỉ tiêu vốn lưu động

ròng, nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, điều đó chứng tỏ vốn lưu động
ròng dương. Như vậy, tài sản ngắn hạn không chỉ được tài trợ bằng nguồn vốn tạm
thời mà còn được tài trợ một phần bởi nguồn vốn thường xuyên. Điều đó được
đánh giá là tốt và ngược lại. Tuy nhiên, để đánh giá ngân quỹ ròng cần phải đánh
giá nhu cầu vốn lưu động ròng. Mà nhu cầu vốn lưu động ròng lại phụ thuộc vào
hàng tồn kho, khoản phải thu trong mối quan hệ với khoản phải trả ngắn hạn. Giữa
tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho và khoản phải thu với nợ ngắn hạn và phải trả ngắn
hạn có mối liên hệ với nhau. Như vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, quản
lý sự tăng giảm và các yếu tố quay vòng của vốn lưu động cũng sẽ tác động đến
cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu
xuyên suốt là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh
nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết các quyết định tài chính dài hạn và
ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội dung trọng tâm
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng to lớn đến
mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ, sản
xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm
vốn lưu động trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm
bảo được nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh như cũ hoặc với quy mô vốn lưu động
không đổi doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng được quy mô sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với
việc hạ thấp giá thành sản phẩm.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố quyết định
cho sự thành công của một doanh nghiệp.
1.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1.1. Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà
Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với
từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này
nhưng lại hạn chế ngành nghề khác.
- Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể
dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu hàng hóa
của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của
doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cũng bị giảm xuống.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Do tác động của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư... Vì vậy, nếu
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm
thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng. Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh
nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình
do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.3.1.2. Những nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động

cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chẳng hạn như:
- Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan
trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn,
doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng
vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố
quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu
công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và
bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất, từ đó
tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.. Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan
trọng. Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc,
đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất,
quản lý khâu tiêu thụ.
- Việc xác định cơ cấu và nhu cầu vốn lưu động: Khi doanh nghiệp xác
định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp lý
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp xác
định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh
doanh để nâng cao hiệu quả của vốn lưu động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác
định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản

xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh
toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Và xác định nhu cầu
vốn phù hợp thực tế sử dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý
vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa
đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm
thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một
lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà
không bị dư thừa gây ứ đọng vốn.
- Lựa chọn các dự án đầu tư: Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư
cũng có một vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp
biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa
chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét
một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những
mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng vốn lưu động, nhằm đưa ra những biện
pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
1.3.2. Các biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động
Kế hoạch hoá vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu và rất cần thiết cho các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
động, kế hoạch thường bao gồm: Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động, kế hoạch

nguồn vốn lưu động, kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian.
• Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động
Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động đầy đủ, chính xác thì khâu đầu
tiên doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh
doanh chính xác, hợp lý nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được liên tục, tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao.
• Kế hoạch nguồn vốn lưu động
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để
đảm bảo cho sản xuất được liên tục, đều đặn thì doanh nghiệp phải có kế hoạch
đáp ứng nhu cầu vốn đó bằng các nguồn vốn ổn định, vững chắc. Mặt khác hàng
năm căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch, doanh nghiệp phải xác
định được quy mô vốn lưu động thiếu hoặc thừa so với nhu cầu vốn lưu động cần
phải có trong năm.
Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần
có biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng.
Trường hợp vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần phải có
biện pháp tìm những nguồn tài trợ...
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có sự xem xét và
lựa chọn kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể.
• Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian
Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian, doanh nghiệp
cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động từng quý, tháng trên cơ sở cân đối
với vốn lưu động hiện có và khả năng bổ sung trong quỹ, tháng .Thêm vào đó,
một nội dung quan trọng của kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian là
phải đảm bảo cân đối khả năng thanh toán của doanh nghiệp với nhu cầu vốn
bằng tiền trong từng thời gian ngắn tháng, quý.
1.3.2.2. Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học
Quản lý tốt vốn lưu động sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn,
kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh đảm bảo việc
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH

Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
thực hiện kế hoạch vốn lưu động, tránh thất thoát, lãng phí từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động để có biện pháp điều chỉnh.
1.3.2.3. Rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất
thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Khi doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ
đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, năng suất cao, giá thành
hạ. Điều này đồng nghĩa với việc thời gian của khâu sản xuất sẽ trực tiếp được rút
ngắn...
1.3.2.4. Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính trên cơ sở không ngừng
nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài chính
Tổ chức quản lý tài chính khoa học, tuân thủ nghiêm pháp lệnh kế toán,
thống kê, những thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Nhà nước. Quản lý chặt
chẽ, kết hợp với phân công nhiệm vụ cụ thể trong quản lý tài chính nhằm đảm
bảo sự chủ động và hiệu quả trong công việc cho mỗi nhân viên cũng như hiệu
quả tổng hợp của toàn doanh nghiệp.
Tóm lại, qua quá trình tìm hiểu trên, chúng ta đã thấy được vai trò của vốn
lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp. Có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tuy nhiên phần lớn đều mang tính định hướng, việc áp dụng giải
pháp nào, áp dụng giải pháp đó như thế nào còn tuỳ thuộc rất lớn vào điều kiện
cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP II -ĐÀ NẴNG

2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp II-Đà
Nẵng
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành
- Công ty CP Vật tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà
nước, được cổ phần hóa có 51% vốn góp của Nhà nước – thuộc Bộ Nông Nghiệp.
Trụ sở đóng tại 38 – Pastuer – Đà Nẵng.
- Vào năm 1986, công ty được lấy tên là Công ty Vật tư Nông Nghiệp II -
Đà Nẵng
- Vào năm 2005, công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Vật
tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng và hoạt động cho đến nay.
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Thời gian đầu mới đi vào hoạt động việc tổ chức công tác tại đơn vị chưa
được ổn định. Thời gian này đơn vị kinh doanh ít mặt hàng, chủ yếu là các vật tư
phân bón chính như Ure , NPK… để cung ứng cho các địa phương trong tỉnh.
Đến năm 1986, ngoài việc kinh doanh vật tư phân bón, công ty đặc biệt
chú trọng đến việc khai thác và chế biến phân bón chất lượng cao, như Super
Photphat... Đây là giai đoạn kinh doanh mang tính hiệu quả kinh tế cao, và hoạt
động bền vững đến ngày nay.
Qua quá trình hoạt động phát triển, công ty đã vinh dự nhận được nhiều
bằng khen, giấy khen như:
- Huân chương Lao động hạng I, II, III.
- Cờ dẫn đầu thi đua của Chính phủ năm 2003, 2004.
- Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Công an năm 2008.
- Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng cho đơn vị đã thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong 10 năm từ 1998 đến 2008.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

2.1.2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty CP Vật tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng có ngành nghề kinh doanh :
- Kinh doanh vật tư phân bón
- Dịch vụ vận tải – cung ứng phân bón …
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 22
Tổ
cung
ứng
điều
phối
Tổ thống

Xí nghiệp
Kinh
doanh
Vật tư
NN 1
Xí nghiệp
Kinh
doanh
Vật tư
NN2
Xí nghiệp
Kinh
doanh và
dịch vụ

vận tải
Đội
xe 1
Đội xe
2
Phòng tài
chính – kế
toán
Phòng kế
hoạch
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kinh
doanh
Phòng nghiệp
vụ vận tải
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Chú thích:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp chức năng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
 Ban lãnh đạo
- Giám đốc: Là người đứng đầu trong hệ thống chỉ đạo trực tuyến, chịu
trách nhiệm hoàn toàn về mọi mặt sản xuất kinh doanh của công ty trước pháp
luật nhà nước.
- Phó Giám đốc thường trực: Là người giúp việc cho gciám đốc công ty,

được ủy quyền thay thế giám đốc quản lý điều hành sản xuất kinh doanh khi
được ủy quyền.
- Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh: Là người giúp việc cho
giám đốc công ty, được ủy quyền của giám đốc phụ trách công tác kế hoạch kinh
doanh của công ty.
 Các phòng chức năng
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hoạch toán toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh, thống kê tài sản, quản lý bảo đảm nguồn vốn cho quá trình hoạt động
của công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác tài chính.
- Phòng kế hoạch: Làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng kế
hoạch hoạt động cho toàn công ty, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những thiếu
sót…
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tuyển dụng và bố trí, quản lý và
kiểm tra lao động, quản lý hành chính văn thư, thực hiện nghĩa vụ khen thưởng
thi đua.
- Phòng kinh doanh: Phụ trách các hoạt động kinh doanh của công ty, tổ
chức các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tìm nguồn hàng, tìn thị trường tiêu thụ
vật tư của công ty.
- Phòng nghiệp vụ vận tải: Đảm nhiệm chức năng vận tải dịch vụ, tham
mưu cho các đội về tìm kiếm các đối tượng có nhu cầu về vật tư nông nghiệp để
đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và phát triển hoạt động của mình.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
2.2. Khái quát tình hình tài chính của công ty CP Vật tư Nông nghiệp
II- Đà Nẵng
Để có thể phân tích chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty ta
cần có cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của công ty trong những năm gần
đây. Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, ta có những đánh giá về các mặt
sau đây:

2.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh
luôn là tiêu chí hàng đầu đánh giá hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty nói riêng. Sau đây là bảng Phân tích kết quả kinh
doanh của công ty trong giai đoạn 2008 – 2010:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Bảng 1: Bảng phân tích kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Giá trị
Tăng so
2008 (%)
Giá trị
VNĐ VNĐ VNĐ
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 92,155,288,949 157,458,293,165 70.86 183,762,854,935 16.71
2. Các khoản giảm trừ 21,944,811 26,857,629 22.39 25,246,212 -6.00
3. Doanh thu thuần 92,133,344,138 157,431,435,536 70.87 183,737,608,723 16.71
4. Giá vốn hàng bán 83,521,830,917 140,285,992,007 67.96 164,312,930,621 17.13
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 8,611,513,221 17,145,443,529 99.10 19,424,678,102 13.29
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1,436,163,162 1,046,611,070 -27.12 2,137,203,102 104.20
7. Chi phí hoạt động tài chính 2,179,592,318 4,259,376,761 95.42 3,503,951,822 -17.74
Trongđó: Chi phí lãi vay 1,453,061,560 3,582,813,960 146.57 2,382,932,740 -33.49
8. Chi phí bán hàng 185,327,025 196,020,352 5.77 201,346,785 2.72
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 816,565,110 918,173,626 12.44 997,246,530 8.61
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6,866,191,930 12,818,483,860 86.69 16,859,336,067 31.52
11. Thu nhập khác 328,845,134 682,279,680 107.48 537,894,473 -21.16
12. Chi phí khác 228,075,903 661,524,305 190.05 519,135,360 -21.52
13. Lợi nhuận khác 100,769,231 20,755,375 -79.40 18,759,113 -9.62

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 6,966,961,161 12,839,239,235 84.29 16,878,095,180 31.46
15. CP thuế TNDN hiện hành 1,950,749,125 3,209,809,809 64.54 4,219,523,795 31.46
16. CP thuế TNDN hoãn lại 0 0 0
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 5,016,212,036 9,629,429,426 91.97 12,658,571,385 31.46
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH
Trang 25

×